PBS giúp giữ giá cả thuốc men ở mức phải
chăng bằng cách giới hạn số tiền quý vị phải
trả khi mua thuốc. Để giữ PBS ở mức phải
chăng cho tất cả mọi người, quý vị sẽ không
mua các loại thuốc thuộc PBS sớm hơn lúc
cần sử dụng. Kể từ ngày 1 tháng Giêng năm
2006, qui định mới sẽ thay đổi cơ cấu của
Ðịnh mức chi phí thuốc men tối đa phải trả
(Safety Net) đối với việc cung cấp thêm các
loại thuốc nhất định thuộc PBS sớm hơn lúc
cần đến thuốc....
Các sợi cơ chạy
vào trong, sợi phần bờ đi trong môi
đỏ, sơi phần môi
đi ở ngoại vi, đan
xen với sợi bên đối diện rồi bám vào da Đi xu ống chia hai bó:
Bó trong vào sụn
cánh mũi lớn
Bó ngoài vào môi
trên Môi trên, giữa bó
ngoài cơ nâng môi trên và cơ gò
má nhỏ, hoà lẫn
với cơ vòng miệng
Chẩn đoán nhiễm H. pylori dựa trên các phương pháp cần nội soi sinh thiết dạ dày: mô học, cấy vi trùng, xét nghiệm nhanh urease, PCR; hoặc những biện pháp không can thiệp: huyết thanh chẩn đoán, xét nghiệm urea C13 hơi thở, xét nghiệm antigen phân.
Các độc tố sản xuất bởi những chủng Clostridium difficile trong ống tiêu hoá gây viêm đại tràng màng giả, điển hình là sau khi sử dụng kháng sinh. Các triệu chứng thường gặp là tiêu chảy, đôi khi có máu, nhưng hiếm khi diễn tiến đến nhiễm trùng huyết và đau bụng cấp (bụng ngoại khoa).
Ghi chú của Hiệp hội nghiên cứu các bệnh về gan của Hoa Kỳ (American Association for the Study of Liver Diseases-AASLD):
Hướng dẫn này xuất bản lần đầu tiên vào năm 2001 và cập nhật mới nhất vào tháng 2- 2007. Sau đó có được sửa đổi vào tháng 6-2007.
Loét và xuất huyết đường tiêu hóa trên là những biến chứng nghiêm trọng khi điều trị bằng Aspirin (ASA) hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác.
Tần xuất hàng năm loét tiêu hóa liên quan đến NSAID là từ 2% đến 4,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ nhập viện do biến cố loét tiêu hóa đã giảm trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2000, có thể do việc sử dụng NSAID với liều thấp hơn hoặc do tăng sử dụng các biện pháp điều trị kháng tiết acid....
Thực hiện một xem xét lại có tính hệ thống và một phân tích gộp (meta-analysis) về tính chính xác trong chẩn đoán của các xét nghiệm phát hiện nhiễm Helicobacter pylori ở những bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên (UGIB).
Điều Trị Bước Đầu: Nhiều phác đồ điều trị Helicobacter pylori đã được đánh giá trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. Tuy đã có rất nhiều nghiên cứu nhưng vẫn chưa thể xác định được phác đồ điều trị tối ưu.
Viêm tuyến tuỵ là một bệnh lý rất thường gặp. Tuyến tuỵ tuy nhỏ so với trọng lượng cơ thể nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu hoá thức ăn và chuyển hoá chất đường glucose. Viêm tuỵ gây ra những ảnh hưỏng lớn đến sinh hoạt hàng ngày và chức năng chuyển hoá, tiêu hoá của cơ thể
Viêm gan tự miễn (VGTM) là tình trạng xảy ra khi hệ thống miễn dịch của bệnh nhân tấn công gan của chính họ, gây viêm và hoại tử tế bào gan. Đây là một bệnh mãn tính, tiến triển từ từ.
Các chức năng của gan bình thường:
1- Chuyển hoá carbohydrates, mỡ, protein, và rượu.
2- Dự trữ các vitamin và chất sắt.
3- Sản xuất và bài tiết mật.
4- Giải độc máu.
5- Sản xuất các protein của huyết tương và các yếu tố đông máu)
Virus Viêm gan B (HBV) là một virus có 2 chuỗi DNA thuộc họ Hepadnaviridae.
HBV được tìm thấy với số lượng cao ở trong máu, và với số lượng thấp hơn ở tinh dịch, dịch tiết âm đạo và các dịch tiết từ vết thương.
Khi nói đến cách phân loại này, người ta muốn nói đến tính chất nuôi cấy của liên cầu, để làm được việc này, người ta sử dụng nhiều môi trường, trong đó có môi trường thạch máu (Blood agar).
Việc điều trị ung thư tế bào gan đã có những tiến bộ đáng kể. Ngoài phương pháp truyền thống là phẫu thuật cắt bỏ, các phương pháp như ghép gan, phẫu thuật đông lạnh, thuyên tắc động mạch gan bằng hoá chất , tiêm ethanol xuyên da, cắt bỏ bằng sóng radio cũng đã đem lại những kết quả rất đáng khích lệ. Tiêm gel cisplatin xuyên da vào khối u là phương pháp mới nhất đầy hứa hẹn, còn đang trong vòng thử nghiệm...
Carcinom tế bào gan (Hepatocellular carcinoma=HCC) là ung thư của gan. Carcinom tế bào gan (HCC) là một trong những ung thư thường gặp nhất ở người lớn, đàn ông nhiều hơn phụ nữ với tỉ lệ từ 2-4/1. Trên thế giới, mỗi năm có trên 1 triệu trường hợp tử vong do HCC (khoảng 10% của tất cả các trường hợp tử vong ở người lớn).
Hình thể và tính chất bắt màu:
Trực khuẩn thẳng, hơi cong, hai đầu tròn, kích thước 0.5 - 1μm x 1 - 5 μm. Có một lông ở một đầu, di động, ít khi có vỏ, không sinh nha bào. Nhuộm bắt màu gram (-)