* do tích tụ acid không hòa tan hoặc dự trữ kiềm giảm.
* nguyên nhân:
1) Toan huyết với tăng khoảng trống anion (Anion gap):
@ anion gap bình thường: Na+ - (Cl- + HCO3- ) = 12 +/- 4 mEq/l
Điều trị Helicobacter pylori theo trình tự dựa trên ý tưởng đưa thêm nhiều kháng sinh vào phác đồ điều trị nhưng theo một trình tự thay vì kết hợp 4 thứ thuốc một lần.
1. Xử trí toan hô hấp
- Xác định tương quan giữa PaCO2 và pH để biết toan hô hấp cấp hay mãn
- Điều trị toan hô hấp cấp chủ yếu là cải thiện thông khí và giải quyết bệnh nguyên nhân
- Nói chung không nên dùng bicarbonate vì có thể làm nặng thêm tình trạng tăng thán khí.
* Tổn thương tủy hoàn toàn:
Từ vị trí tổn thương trở xuống
+ Mất hoàn toàn vận động
+ Mất hoàn toàn cảm giác (nông và sâu)
+ Rối loạn phản xạ
+ Rối loạn cơ vòng.
Gan to? Làm sao biết gan to? - khám tiêu hóa: gõ chiều cao gan thấy 11cm (theo đường trung đòn). Xem siêu âm: kết quả gan to.
Gan to - bệnh ở gan: xơ gan, viêm gan, ung thư gan, ung thư di căn gan; đặc biệt cũng gặp trong bệnh gan do tim.
Về kiến thức chuẩn bị: bao gồm từ cơ sở, triệu chứng, bệnh học đến điều trị. Những điều này được tích lũy qua từng ngày, nhưng để có thể ứng phó một cách nhanh chóng khi được hỏi thì nó cần va chạm thực tế lâm sàng, và cách tốt là mỗi ngày làm một bệnh án (nếu xoay sở được).
1. xác định hạch to ngoại biên: nhờ vào biểu hiện thành những khối u to hoặc nhỏ ở các vị trí thông thường có hạch - nách, cổ, bẹn, hố thượng đòn...
2. để chẩn đoán nguyên nhân gây Hạch to được chính xác, cần nhận định kỹ các tính chất của hạch:
1) vị trí
2) kích thước
1. Hôn mê - chẩn đoán nguyên nhân thường khó nhưng xác định bao giờ cũng dễ. Có những loại thuốc khi dùng đúng lúc - đúng nguyên nhân công hiệu rất rõ:
+ Dùng Quinin đối với hôn mê do Sốt rét cơn ác tính
+ Dùng kháng sinh đối với hôn mê do Viêm màng não
XÁC ĐỊNH XUẤT HUYẾT
1. xuất huyết (chảy máu dưới da) biểu hiện bằng những nốt đỏ thâm: khi lấy ngón tay đè lên không biến mất.
2. tùy độ lớn nhỏ: nhỏ - vết xuất huyết, lớn - mảng xuất huyết.
XÁC ĐỊNH HO RA MÁU
1. xuất hiện sau cơn ho - có máu: đỏ tươi, nhiều bọt; kèm đờm, không lẫn thức ăn.
2. báo hiệu bởi cảm giác: nóng sau xương ức.
3. phổi: ran nổ 2 thì, phần nhiều ở đáy (trong lúc đó hoặc vài ngày sau).
XÁC ĐỊNH GAN TO
1. nhìn: gan to nổi thành 1 u dọc theo hạ sườn (P).
2. sờ: gan nhô ra khỏi bờ sườn (P), nhiều hay ít, tùy mức độ gan to & di động lên xuống theo nhịp thở.
1. Bụng báng (cổ trướng): là hiện tượng có nước trong ổ màng bụng. Nước đó có thể do ở ngoài thẩm thấu vào hoặc do màng bụng tiết ra.
2. Trong quyển 'Chẩn đoán lâm sàng' này, NXH chỉ nói đến cổ trướng tự do - thường gặp nhiều nhất.
nôn mửa: là phản xạ - gây ra bởi sự kích thích ở bất cứ địa điểm nào trên ống tiêu hóa: từ đáy lưỡi cho đến đại tràng. Những sự kích thích đó đều đưa về trung tâm nôn mửa (ở hành tủy) - từ đây phản xạ nôn theo các dây ly tâm:
+ dây TK hoành gây co thắt cơ hoành
1. đau bụng cấp: là những cơn đau dữ dội & xuất hiện đột ngột ở bụng.
NHẬN ĐỊNH CƠN ĐAU BỤNG CẤP
2. Dựa vào 5 đặc điểm:
1) cường độ đau
2) tính chất đau
3) vị trí đau
4) hướng lan
5) đã tái phát nhiều lần chưa?
ho là phản xạ - do sự kích thích các vùng gây ho: vùng dưới thanh môn, cựa khí quản & cựa các cuống phổi thùy, màng phổi, các bộ phận tiếp xúc với màng phổi (trung thất, vùng dưới cơ hoành) & ở thực quản.
Khám và chẩn đoán Sốt
1. Có 3 loại sốt chính: liên tục, dao động, và có chu kỳ.
2. 2. Khi có sốt cao + kéo dài: chú ý tim mạch - phòng trụy tim, bổ sung điện giải (uống hoặc tiêm), số lượng nước tiểu.