Xử Lý Nhiễm H. pylori: Đồng Thuận Maastricht III – 2005
Dựa trên những tiến bộ lâm sàng mới nhất về xử lý nhiễm H. pylori,
Nhóm Nghiên Cứu Helicobacter Châu Âu (European Helicobacter Study Group=EHSG) đã tổ chức hội nghị Đồng Thuận Maastricht III (Maastricht III Consensus)
Xử Lý Nhiễm H. pylori: Đồng Thuận Maastricht III – 2005
Dựa trên những tiến bộ lâm sàng mới nhất về xử lý nhiễm H. pylori,
Nhóm Nghiên Cứu Helicobacter Châu Âu (European Helicobacter Study
Group=EHSG) đã tổ chức hội nghị Đồng Thuận Maastricht III (Maastricht III
Consensus)
Có tất cả 50 chuyên gia từ 26 nước trên thế giới tham gia báo cáo.
Tóm tắt này cung cấp một số khía cạnh mới và chủ yếu, thích hợp cho thực
hành lâm sàng thường quy.
Trong ấn bản mới của Hướng Dẫn Maastricht này có ba vấn đề chính yếu
được đề cập đến:
1- Chỉ Định/Chống Chỉ Định của Tiệt Trừ H. pylori
Với những chú ý đặc biệt trên chứng khó tiêu (dyspepsia), các trường hợp
bệnh nhân sử dụng thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs hoặc Aspirin, và mối
liên quan đến bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
2- Các phương thức chẩn đoán – Các phác đồ điều trị tiệt trừ tiêu
chuẩn và cứu nguy đối với nhiễm H. pylori
3- Dự phòng ung thư dạ dày và các biến chứng khác liên quan đến H.
pylori
Các Khuyến Cáo như sau:
A- Chỉ định/chống chỉ định cho tiệt trừ H. pylori và các công bố thích
hợp cho thực hành lâm sàng:
1- Khó tiêu chưa được khảo sát rõ (uninvestigated dyspepsia)
+ Xét nghiệm tầm soát và điều trị tiệt trừ H. pylori là chọn lựa phù hợp cho
những bệnh nhân bị chứng khó tiêu chưa được khảo sát rõ (uninvestigated
dyspepsia)
2- Bệnh nhân dùng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
+ Ở những bệnh nhân chưa dùng NSAIDs, việc tiệt trừ H. pylori có thể
phòng ngừa loét tiêu hoá và/hoặc xuất huyết tiêu hoá trên
+ Ở những bệnh nhân dùng NSAIDs dài hạn và loét tiêu hoá và/hoặc xuất
huyết do loét, liệu pháp điều trị duy trì bằng PPI đạt hiệu quả tốt hơn so với tiệt trừ
H. pylori trong việc phòng chống loét và/hoặc xuất huyết
3- Aspirin
+ Bệnh nhân đang dùng aspirin dài hạn có loét tiêu hoá và xuất huyết đáng
kể về lâm sàng nên được xét nghiệm H. pylori, cần điều trị nếu kết quả dương
tính,
4- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
+ Tiệt trừ H. pylori không gây ra bệnh trào ngược dạ dày thực quản
(GERD).
5- Viêm dạ dày thể teo đét niêm mạc
+ Tiệt trừ H. pylori chặn đứng sự lan rộng của viêm dạ dày thể teo đét và có
thể dẫn đến sự thoái triển của viêm teo dạ dày. Hiệu qủa tiệt trừ trên chuyển sản
ruột (intestinal metaplasia) không rõ rệt.
6- Thiếu máu thiếu sắt
+ Cần tầm soát nhiễm H. pylori và điều trị tiệt trừ ở những bệnh nhân thiếu
máu thiếu sắt không rõ nguyên nhân
B- Chẩn Đoán Nhiễm H. pylori
+ Các xét nghiệm không xâm lấn có thể dùng cho chiến lược tìm và diệt trừ
H pylori là: xét nghiệm urea hơi thở (UBT) và các xét nghiệm antigen phân (stool
antigen tests). Cũng có thể sử dụng một số bộ kits xét nghiệm huyết thanh có độ
chính xác cao để chẩn đoán
+ Các thuốc ức chế bơm proton (PPI) là nguồn gốc gây ra các kết quả chẩn
đoán âm tính giả ngoại trừ huyết thanh chẩn đoán, do đó cần ngưng PPI ít nhất 2
tuần trước khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán H pylori
+ Khuyến cáo theo dõi các bệnh nhân sau điều trị tiệt trừ H. pylori bằng xét
nghiệm urea hơi thở (UBT), nếu có sẵn. Nếu không có sẵn UBT, có thể sử dụng
các xét nghiệm antigen phân, tốt nhất là dùng kháng thể đơn dòng (monoclonal
antibodies)
C- Đề Phòng Ung Thư Dạ Dày
+ Tiệt trừ H. pylori sẽ đề phòng được sự phát triển các thay đổi tiền ung thư
của niêm mạc dạ dày (chuyển sản ruột,
viêm teo dạ dày)
+ Tiệt trừ H. pylori có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày.
+ Thời gian tiệt trừ H. pylori tốt nhất là giai đoạn trước khi các tổn thương
tiền ung thư (viêm teo niêm mạc,
chuyển sản ruột) xuất hiện
D- Chiến Lược Điều Trị
1- Thuốc điều trị đầu tay tiệt trừ H. pylori
+Phác đồ sử dụng Ức chế bơm proton PPI + Clarithromycin + Amoxicillin
(OAC) hoặc Ức chế bơm proton PPI + Clarithromycin + Metronidazole (OCM)
vẫn là khuyến cáo điều trị đầu tiên ở những quần thể dân số có tỉ lệ kháng thuốc
clarithromycin trong dân ít hơn 15-20 %. Nếu tỉ lệ kháng metronidazole trong dân
ít hơn 40 % thì nên dùng phác đồ PPI - clarithromycin -metronidazole (OCM)
+Có thể dùng phác đồ bộ 4 thay thế trong điều trị đầu tay.
Nếu thất bại:
2- Phác đồ điều trị hàng thứ 2
+Phác đồ bộ 4 dựa trên Bismuth vẫn là điều trị hàng thứ nhì tốt nhất, nếu có
sẵn thuốc.
Nếu không thuận tiện, khuyến cáo dùng phác đồ PPI + Amoxicillin hoặc
tetracycline + metronidazole (OAM và OTM)
3- Nếu tiếp tục thất bại sau đó
+ Điều Trị Cứu Nguy
Điều trị cứu nguy cần dựa trên cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ