VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Khái niệm: là 1 hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực và làm mất
ổn định xh. Tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ nó xâm hại tới lợi ích hợp
pháp, chính đáng of cá nhân, tổ chức, xh..
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP
LÝ
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT:
1. Khái niệm: là 1 hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực và làm mất
ổn định xh. Tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ nó xâm hại tới lợi ích hợp
pháp, chính đáng of cá nhân, tổ chức, xh..
“ VPPL là hành vi trái PL, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xh được PL bảo vệ”
LÀ 1 HIỆN TƯỢNG XH, VPPL CÓ DẤU HIỆU CƠ BẢN SAU:
* Dấu hiệu hành vi: VPPL là hành vi xác định of con người ( ý nghĩ of con
người dù đen tối, tiêu cực nhưng chưa thể hiện thành thao tác, cử chỉ thì ko
phải là VPPL. Những hiện tượng tự nhiên dù gây thiệt hại thế nào cũng ko
phải là VPPL)
* Dấu hiệu trái PL: VPPL là hành vi trái PL, xâm hại tới các qhxh được PL
xác lập và bảo vệ
_ 1 hành vi được coi là trái PL khi nó ko phù hợp vs các quy định of PL,
xâm hại tới…Thông thường, 1 người ko phải chịu trách nhiệm trước PL
về hành vi of mình nếu hành vi đó chưa được PL quy định sự quy định
trước of PL là cơ sở pháp lý để xác định tính trái PL trong1 hành vi cụ thể
_ hành vi of con người có thể được các quy phạm xh khác nhau cùng điều
chỉnh
* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý: VPPL là hành vi of chủ thể có
NLTNPL
_ 1 người đc coi là có NLTNPL khi họ có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi of mìh, đồng thời đạt đến độ tuổi do PL quy định nhận
thức được hành vi of mình đúng hay sai theo chuẩn mực xh
hành vi do người k có NLTNPL thực hiện dù có trái PL cũng ko phải là
VPPL
* Dấu hiệu lỗi: VPPL là hành vi có lỗi of chủ thể
_ lỗi: điều sai sót, ko nên, ko phải trong xử sự, hành động. Trong KH pháp
lý, lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực of 1 người đối vs hành
vi trái PL of họ và hậu quả of hành vi đó.
_ 1 người bị coi là có lỗi khi thực hiện 1 hành vi trái PL có kết quả of sự
tự lựa chọn >< 1 hành vi dù trái PL nhưng trong trường hợp chủ thể ko có
sự lựa chọn nào khác thì người đó ko có lỗi ko VPPL
== Tóm lại,1 hiện tượng cụ thể chỉ bị coi là VPPL khi chứa đựng đầy
đủ các dấu hiệu này. Chỉ những hành vi trái PL of người có năng lực trách
nhiệm plý thực hiện trong trường hợp có lỗi ms bị coi là VPPL
2. Cấu thành vi phạm pháp luật: là toàn bộ những yếu tố, những bộ
phận làm thành 1 VPPL cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt
chủ quan và khách thể
2.1. Mặt khách quan of VPPL: những biểu hiện ra bên ngoài TGKQ của
VPPL
_ KH pháp lý phân biệt 2 hình thức biểu hiện của hành vi trái PL là hành
đông và ko hành động ( hành động: chủ thể có hành vi bị PL cấm ; ko hành
động: chủ thể ko thực hiện sự bắt buộc of PL)
1
_ Sự thiệt hại do hành vi trái PL gây ra cho xh được gọi là hậu quả of
VPPL. Biểu hiện: sự biến đổi tình trạng bt của các quan hệ xh bị xâm hại,
có thể là thiệt hại cụ thể như tài sản, tính mạng hoặc trừu tượng như nhân
phẩm, danh dự... thiệt hại cho xh là cơ sở đánh giá mức độ nguy hiểm
cho xh of VPPL
_ giữa hành vi trái PL và hậu quả nó gây ra có mqh nhân quả.
2.2. Chủ thể của VPPL: là cá nhân, tổ chức có NLTNPL đã thực hiện
hành vi VPPL
_ cá nhân: con người cụ thể, NLTNPL xác định trên cơ sở tuổi, khả năng
nhận thức
_ tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm
đạt mục tiêu nhất định
phân biệt: tổ chức là chủ thể VPPL phải là tổ chức hợp pháp >< VPPL
có tổ chức: 1 nhóm người liên kết vs nhau cùng VPPL, sự tồn tại of họ là
bất hợp pháp
2.3. Mặt chủ quan of VPPL: những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ
thể VPPL
a. Lỗi của chủ thể VPPL: thể hiện thái độ tiêu cực of chủ thể. Chủ thể bị
coi là có thái độ tiêu cực đối vs xh khi họ có ý thức phủ định lợi ích xh.
Dựa vào thái độ có 2 loại lỗi
_ lỗi cố ý: chủ thể có ý thức để xảy ra thiệt hại cho xh + cố ý trực tiếp:
mong muốn hậu quả xảy ra
+ cố ý gián tiếp: mặc
hậu quả xảy ra
khác biệt rõ nhất là ở thái độ of người vi phạm đối vs hậu quả do
hành vi họ gây ra
_ lỗi vô ý: chủ thể ko chủ ý gây thiệt hại + vô ý do quá tự tin: cân nhắc và
loại trừ khả năng gây hậu quả
+ vô ý do cẩu thả: chủ thể có nghĩa
vụ tuân theo quy tắc nhất định nhưng do cẩu thả nên đã ko thực hiện gây
nên thiệt hại
b. Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi VPPL
Phân biệt : động cơ hành vi nói chung và động cơ VPPL
_ theo tâm lý học, hành vi of con người trong trạng thái tâm lý bt được
thúc đẩy bởi động cơ nào đó do nhu cầu, xúc cảm, tình cảm và sự tác động
of TG bên ngoài
_ VPPL chỉ có yếu tố động cơ khi và chỉ khi người vi phạm nhận thức
được hành vi of họ là VPPL do đó chỉ có những vi phạm có lỗi cố ý ms
có yếu tố động cơ
c. Mục đích vi phạm: là kết quả trong ý thức mà chủ thể VPPL đặt ra và
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi VPPL. chỉ những VPPL vs
lỗi cố ý trực tiếp ms có yếu tố mục đích
Phân biệt : + mục đích of VPPL và mục đích of hành vi nói chung
+ mục đích of VPPL là kết quả trong ý thức >< hậu quả of
VPPL : kết quả thực tế
d. Khách thể vi phạm PL: là những quan hệ xh được PL bảo vệ nhưng vị
hành vi VPPL xâm hại.
_ 1 hành vi VPPL có thể xâm phạm đồng thời 1 hoặc nhiều qhệ xh hay 1
hành vi vi phạm có thể có nhiều khách thể, các khách thể có tầm quan
2
trọng khác nhau trong đời sống xh tính chất of khách thể là cơ sở để
đánh giá mức độ nguy hiểm cho xh of hành vi VPPL
Phân biệt : khách thể VPPL và đối tượng of VPPL. Đối tượng of VPPL:
là những sự vật hiện tượng cụ thể mà khi tác động lên nó, người vi phạm
gây thiệt hại cho các qhệ xh được PL bảo vệ ( xâm hại các qh xh, VPPL
tác động đến từng bộ phận cấu thành nên qhệ xh đó => bộ phận đó là đối
tượng VPPL)
3. Phân loại vi phạm pháp luật: là cơ sở để xác định loại trách
nhiệm pháp lý thích hợp
* Vi phạm hình sự( tội phạm): tính nguy hiểm cho xh ở mức cao nhất, xâm
phạm những quan hệ xh quan trọng nhất trong hệ thống quan hệ xh được
PL bảo vệ
* Vi phạm hành chính: tính nguy hiểm cho xh thấp hơn tội phạm
* Vi phạm kỷ luật NN: vi phạm trong trường hợp chủ thể ko thực hiện
hoặc thực hiện ko đầy đủ nghĩa vụ of họ trong 1 quan hệ PL được xác lập
trong nội bộ cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý NN phân biệt : vi
phạm kỷ luật NN và kỷ luật của các tổ chức khác trong xh bởi : mỗi tổ
chức đều có kỷ luật of nó, đó là những quy tắc xử sự được đặt ra cho các
thành viên of tổ chức nhằm đảm bảo trật tự trong hoạt động tổ chức đó
* Vi phạm dân sự: làVPPL trong trường hợp chủ thể ko thực hiện hoặc
thực hiện ko đúng, ko đầy đủ nghĩa vụ of họ trong 1 quan hệ PL dân sự cụ
thể.
II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ:
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là sự bắt buộc phải gánh chịu hậu
quả pháp lý bất lợi do có hành vi vi phạm PL hoặc khi có thiệt hại xảy ra
do những nguyên nhân khác được PL quy định
ĐẶC ĐIỂM:
_ Cơ sở của TNPL là VPPL hoặc thiệt hại cho xh xảy ra do những nguyên
nhân khác được PL quy định ( trong 1 số trường hợp PL quy định TNPL
phát sinh khi ko có VPPL)
_ TNPL thể hiện sự lên án của NN và xh đối vs chủ thể VPPL
_ TNPL luôn mang tính bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu
_ TNPL là 1 loại nghĩa vụ đbiệt, nghĩa vụ phát sinh khi có VPPL hoặc khi
có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được PL quy định ( nhiều ý
kiến cho rằng :TNPL là 1 quan hệ PL mà trong đó chủ thể phải chịu trách
nhiệm PL là 1 bên trong quan hệ PL ấy)
2. Các loại trách nhiệm pháp lý: tương ứng vs 4 loại VPPL thì có 4
loại TNPL
_ Trách nhiệm hình sự: được áp dụng vs chủ thể đã thực hiện hành vi
phạm tội
_ Trách nhiệm hành chính: được…..vi phạm hành chính.
_ Trách nhiệm kỷ luật NN: …vi phạm kỷ luật NN. Ngoài ra đối vs những
cá nhân có quan hệ ràng buộc vs 1 cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
NN, ngoài việc gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lý tương ứng còn phải
chịu trách nhiệm kỷ luật NN
3
_ Trách nhiệm dân sự: …xâm hại tới quyền dân sự của chủ thể khác nhằm
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho bên có quyền dân sự bị xâm hại
3. Truy cứu trách nhiệm pháp lý:
3.1. Khái niệm: sau khi VPPL, nhìn chung ít chủ thể tự giác thực hiện
trách nhiệm of mình, mà tìm cách che giấu, thoái thác. Vì vậy, các chủ thể
có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, quyền hạn of mình tiến hành các
hoạt động buộc chủ thể VPPL phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất
định hoạt động đó gọi là truy cứu trách nhiệm pháp lý
= KN: truy cứu TNPL là hoạt động thể hiện quyền lực NN do cơ quan
NN hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ
phận chế tài của QPPL
* Ý nghĩa: bảo vệ trật tự PL, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức trong xh. Đồng thời nhằm xử lý người VPPL, trừng phạt
họ, nhằm cải tạo, giáo dục họ; răn đe các chủ thể khác; còn nhằm khôi
phục trạng thái ban đầu của các qhệ xh trước khi bị xâm hại
* Là hoạt động ADPL trong trường hợp có VPPL, vì vậy nó mang đầy
đủ đặc điểm của hoạt động ADPL nói chung. Ngoài ra vs tính chất là 1
hoạt động ADPL riêng biệt, có 1 số đặc điểm riêng
_ TCTNPL là áp dụng biện pháp cưỡng chế NN đưa đến hậu quả bất lợi
cho chủ thể VPPL
_ TCTNPL về nội dung là AP các biện pháp cưỡng chế NN, về hình thức
là tổ chức cho chủ thể VPPL thực hiện bộ phận chế tài của VPPL
_ TCTNPL là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ theo quy
định PL
_ Chứng minh là nội dung cơ bản của hoạt động truy cứu TNPL
* Để đảm bảo hiệu quả TNPL, hoạt động truy cứu cần đáp ứng yêu cầu
sau
_ đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động truy cứu TNPL
_ đảm bảo tính hợp lý trong hoạt động truy cứu TNPL : nghĩa là quyết
định ADPL được ban hành khi truy cứu TNPL phải phù hợp các điều kiện
hiện thực để có thể thi hành
_ đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động TCTNPL trên cơ sở tôn
trọng quyền, giá trị con người
_ hoạt động truy cứu phải được tiến hành nhanh chóng, kịp thời nhằm
đảm bảo thu thập đủ thông tin
3.2. Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý:
* Cơ sở pháp lý : là toàn bộ các quy định of PL được sử dụng làm căn cứ
pháp lý cho tất cả các hoạt động trong quá trình truy cứu TNPL. Đó là
những quy định về : thẩm quyền truy cứu TNPL, trình tự thủ tục giải
quyết, các biện pháp cưỡng chế, thời hiệu truy cứu TNPL
* Cơ sở thực tế: là các yếu tố cấu thành vi phạm PL
_ Về mặt KQ: hành vi trái PL là căn cứ đầu tiên; tính chất phương pháp
thủ đoạn thực hiện hành vi; thiệt hại cho xã hội
_ Về chủ thể: đối vs cá nhân thì căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi; tư cách pháp nhân của các tổ chức
_ Về mặt CQ: lỗi là yếu tố quan trọng; động cơ và mục đích có ý nghĩa
trong việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cụ thể đối vs chủ thể
vi phạm
4
_ Khách thể: tính chất và tầm quan trọng của quan hệ xh bị xâm hại là
căn cứ để quyết định có hay ko tiến hành hoạt động truy cứu TNPL
5