logo

VẤN ĐỀ GÁN NHÃN TỪ LOẠI CHO VĂN BẢN TIẾNG VIỆT

Một trong các vấn đề nền tảng của phân tích ngôn ngữ là việc phân loại các từ thành các lớp từ loại dựa theo thực tiễn hoạt động của ngôn ngữ.
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 SỬ DỤNG BỘ GÁN NHÃN TỪ LOẠI XÁC SUẤT QTAG CHO VĂN BẢN TIẾNG VIỆT A case study of the probabilistic tagger QTAG for Tagging Vietnamese Texts Nguyễn Thị Minh Huyền, Vũ Xuân Lương, Lê Hồng Phương Tóm tắt Trong bài báo này chúng tôi trình bày chi tiết các thử nghiệm về gán nhãn từ loại cho các văn bản tiếng Việt bằng cách áp dụng bộ gán nhãn QTAG, một bộ gán nhãn xác suất độc lập với ngôn ngữ. Chúng tôi sử dụng hai bộ nhãn từ loại với độ mịn khác nhau. Việc gán nhãn tự động dựa trên một bộ từ vựng có thông tin từ loại cho mỗi từ và một tập văn bản đã được gán nhãn bằng tay. Chúng tôi cũng trình bày khâu tiền xử lí cho việc gán nhãn: phân tách các đơn vị từ trong văn bản. Từ khoá: từ loại, từ vựng, kho văn bản, phân tách từ, gán nhãn xác suất, QTAG Abstract In this paper we describe in detail our experiments on tagging Vietnamese texts using QTAG, a language independent probabilistic tagger with two part-of-speech (POS) sets at two different levels of finesse, based on a lexicon with information about possible POS tags for each word and a manually labeled corpus. We also describe the pre-processing for POS tagging, saying text tokenization. Keywords: POS, lexicon, corpus, tokenization, probabilistic tagging,QTAG 1. GIỚI THIỆU hợp tiếng nói, các hệ thống nhận dạng tiếng nói cũng như trong các hệ thống dịch máy. Một trong các vấn đề nền tảng của phân tích ngôn ngữ là việc phân loại các từ Đối với các văn bản Việt ngữ, việc gán thành các lớp từ loại dựa theo thực tiễn hoạt nhãn từ loại có nhiều khó khăn, đặc biệt là động ngôn ngữ. Mỗi từ loại tương ứng với bản thân việc phân loại từ tiếng Việt cho đến một hình thái và một vai trò ngữ pháp nhất nay vẫn là một vấn đề còn nhiều tranh cãi, định. Các bộ chú thích từ loại có thể thay đổi chưa có một chuẩn mực thống nhất [3], [5], tuỳ theo quan niệm về đơn vị từ vựng và [8], [13], [18]. Nghiên cứu của nhóm chúng thông tin ngôn ngữ cần khai thác trong các tôi phục vụ đồng thời hai mục đích: một mặt ứng dụng cụ thể [19]. Mỗi từ trong một ngôn thực hiện nỗ lực nhằm xây dựng các công cụ ngữ nói chung có thể gắn với nhiều từ loại, cho việc xử lí văn bản tiếng Việt trên máy và việc giải thích đúng nghĩa một từ phụ tính phục vụ cho các ứng dụng công nghệ, thuộc vào việc nó được xác định đúng từ mặt khác các công cụ này cũng hỗ trợ tích loại hay không. Công việc gán nhãn từ loại cực cho các nhà ngôn ngữ nghiên cứu tiếng cho một văn bản là xác định từ loại của mỗi Việt. từ trong phạm vi văn bản đó. Khi hệ thống Trong báo cáo này chúng tôi sẽ trình văn bản đã được gán nhãn, hay nói cách bày phương pháp tiếp cận và kết quả thu khác là đã được chú thích từ loại thì nó sẽ được của nhóm nghiên cứu trong bước thử được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống nghiệm đầu tiên với một công cụ gán nhãn tìm kiếm thông tin, trong các ứng dụng tổng tự động thuần tuý xác suất. 1 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 2. BÀI TOÁN GÁN NHÃN TỪ LOẠI Về mặt ngữ liệu, các phương pháp phân tích từ loại thông dụng hiện nay dùng Trong phần này chúng tôi giới thiệu một trong các loại tài nguyên ngôn ngữ sau: tổng quan về các kĩ thuật gán nhãn từ loại và các bước giải quyết bài toán gán nhãn từ loại - Từ điển và các văn phạm loại bỏ nhập cho văn bản tiếng Việt. nhằng [14]. Quá trình gán nhãn từ loại có thể chia - Kho văn bản đã gán nhãn [4], có thể làm 3 bước [15]. kèm theo các quy tắc ngữ pháp xây dựng bằng tay [2]. - Phân tách xâu kí tự thành chuỗi các từ. Giai đoạn này có thể đơn giản hay phức - Kho văn bản chưa gán nhãn, có kèm tạp tuỳ theo ngôn ngữ và quan niệm về theo các thông tin ngôn ngữ như là tập đơn vị từ vựng. Chẳng hạn đối với tiếng từ loại và các thông tin mô tả quan hệ Anh hay tiếng Pháp, việc phân tách từ giữa từ loại và hậu tố [10]. phần lớn là dựa vào các kí hiệu trắng. - Kho văn bản chưa gán nhãn, với tập từ Tuy nhiên vẫn có những từ ghép hay loại cũng được xây dựng tự động nhờ những cụm từ công cụ gây tranh cãi về các tính toán thống kê [11]. Trong cách xử lí. Trong khi đó với tiếng Việt trường hợp này khó có thể dự đoán thì dấu trắng càng không phải là dấu trước về tập từ loại. hiệu để xác định ranh giới các đơn vị từ vựng do tần số xuất hiện từ ghép rất cao. Các bộ gán nhãn từ loại dùng từ điển và văn phạm gần giống với một bộ phân tích - Gán nhãn tiên nghiệm, tức là tìm cho cú pháp. Các hệ thống học sử dụng kho văn mỗi từ tập tất cả các nhãn từ loại mà nó bản để học cách đoán nhận từ loại cho mỗi có thể có. Tập nhãn này có thể thu được từ [1]. Từ giữa những năm 1980 các hệ từ cơ sở dữ liệu từ điển hoặc kho văn thống này được triển khai rộng rãi vì việc bản đã gán nhãn bằng tay. Đối với một xây dựng kho văn bản mẫu ít tốn kém hơn từ mới chưa xuất hiện trong cơ sở ngữ nhiều so với việc xây dựng một từ điển chất liệu thì có thể dùng một nhãn ngầm định lượng cao và một bộ quy tắc ngữ pháp đầy hoặc gắn cho nó tập tất cả các nhãn. đủ. Một số hệ thống sử dụng đồng thời từ Trong các ngôn ngữ biến đổi hình thái điển để liệt kê các từ loại có thể cho một từ, người ta cũng dựa vào hình thái từ để và một kho văn bản mẫu để loại bỏ nhập đoán nhận lớp từ loại tương ứng của từ nhằng. Bộ gán nhãn của chúng tôi nằm trong đang xét. số các hệ thống này. - Quyết định kết quả gán nhãn, đó là giai Các bộ gán nhãn thường được đánh giá đoạn loại bỏ nhập nhằng, tức là lựa chọn bằng độ chính xác của kết quả: [số từ được cho mỗi từ một nhãn phù hợp nhất với gán nhãn đúng] / [tổng số từ trong văn bản]. ngữ cảnh trong tập nhãn tiên nghiệm. Có Các bộ gán nhãn tốt nhất hiện nay có độ nhiều phương pháp để thực hiện việc chính xác đạt tới 98% [15]. này, trong đó người ta phân biệt chủ yếu các phương pháp dựa vào quy tắc ngữ Nghiên cứu áp dụng cho vấn đề tự pháp mà đại diện nổi bật là phương pháp động gán nhãn từ loại tiếng Việt, nhóm Brill ([2]) và các phương pháp xác suất chúng tôi đã thực hiện các bước cụ thể sau: ([4]). Ngoài ra còn có các hệ thống sử 1. Xây dựng từ điển từ vựng, lựa chọn tiêu dụng mạng nơ-ron ([16]), các hệ thống chí xác định từ loại trong quá trình phân lai sử dụng kết hợp tính toán xác suất và tích từ vựng. Hầu hết các mục từ trong ràng buộc ngữ pháp [6], gán nhãn nhiều từ điển đều có thông tin từ loại đi kèm. tầng [17]. 2 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 2. Xây dựng công cụ phân tách các đơn vị này, quan điểm về việc thu thập từ vựng, về từ vựng trong văn bản. chuẩn hoá chính tả, về chú thích từ loại là rõ ràng và thống nhất. 3. Xây dựng kho văn bản đã loại bỏ nhập nhằng từ loại bằng tay, sau khi tự động Ngoài ra, chúng tôi có đưa thêm các gán tất cả các nhãn có thể cho mỗi từ. đơn vị từ vựng ít dùng, gặp trong kho văn bản nhưng không được thu thập trong từ 4. Xây dựng bộ gán nhãn từ loại tự động, điển vào Từ điển từ vựng. Mặt khác, chúng dựa trên các thông tin từ loại trong từ tôi cũng đưa thêm các đơn vị từ vựng mới điển từ vựng và các quy tắc kết hợp từ xuất hiện (mà từ điển chưa thu thập) vào Từ loại học được từ kho văn bản đã gán điển từ vựng cùng với những đơn vị là tên nhãn mẫu. người, tên địa danh, tên tổ chức thường gặp Trong phần tiếp theo của báo cáo, để tiện cho chương trình xử lí. chúng tôi sẽ lần lượt trình bày các bước 1, 2 Chính tả trong [7] “theo đúng các Quy và 4. định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ 3. XÂY DỰNG TỪ ĐIỂN TỪ VỰNG, tiếng Việt trong các sách giáo khoa, được XÁC ĐỊNH BỘ CHÚ THÍCH TỪ ban hành theo Quyết định số 240/QĐ ngày LOẠI TIẾNG VIỆT 5-3-1984 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục” Trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước (chẳng hạn vấn đề viết nguyên âm "-i", viết KC01 "Nghiên cứu phát triển công nghệ "-uy", cách ghi dấu thanh, cách viết thuật nhận dạng, tổng hợp và xử lí ngôn ngữ tiếng ngữ khoa học, sử dụng con chữ f, j, w, z cho Việt", nhóm nghiên cứu đã triển khai các các từ mượn tiếng nước ngoài, v.v.). công việc xây dựng kho ngữ liệu tiếng Việt Trên thực tế, trong các văn bản tiếng bao gồm từ điển từ vựng và kho văn bản có Việt vẫn không có sự thống nhất trong cách kèm theo mô tả từ loại của các đơn vị từ ghi dấu thanh ở những âm tiết có âm đệm, vì vựng với chất lượng cao, tuân theo các vậy mà trước khi áp dụng cho chương trình chuẩn quốc tế về biểu diễn dữ liệu1, cho tách từ và gán nhãn từ loại, văn bản đã được phép cập nhật và mở rộng dễ dàng. chúng tôi xử lí lại cho nhất quán với từ điển. 3.1. Từ điển từ vựng 3.2. Xây dựng bộ chú thích từ loại Trong tiếng Việt, bên cạnh những đơn Từ loại phản ánh vị trí khác nhau của vị rõ ràng là từ, là ngữ cố định như thành các từ trong hệ thống ngữ pháp. Để phản ánh ngữ (sơn cùng thuỷ tận, tay xách nách được chính xác tất cả các quan hệ ngữ pháp mang...), quán ngữ (lên lớp, lên mặt, ra vẻ), thì cần có một bộ từ loại rất lớn. Nhưng càng còn tồn tại những đơn vị có người cho là từ, nhiều chú thích từ loại thì công việc gán có người cho là ngữ cố định (như xe lăn nhãn càng khó khăn. Bởi vậy cần phải có đường, máy quay đĩa, làm ruộng, lạnh ngắt, một sự thoả hiệp để đạt được một bộ chú suy cho cùng, ...). Ranh giới của từ trong thích từ loại không quá lớn và có chất lượng. tiếng Việt là một vấn đề phức tạp, trong Chúng tôi chọn làm việc với hai bộ từ nhiều trường hợp còn có những ý kiến khác loại. Trước hết là sử dụng bộ chú thích 8 từ nhau [8]. loại (danh từ, động từ, tính từ, đại từ, phụ từ, Chúng tôi lựa chọn quan niệm đơn vị kết từ, trợ từ, cảm từ) được cộng đồng ngôn từ vựng theo cuốn Từ điển tiếng Việt [7] (do ngữ học thoả hiệp tương đối, trình bày trong Viện Ngôn Ngữ Học biên soạn) để xây dựng cuốn Ngữ pháp tiếng Việt [18] và được chú cơ sở ngữ liệu. Trong toàn bộ cuốn từ điển thích cụ thể cho từng mục từ trong [7]. 1 cf. ISO TC37/SC4 http://www.tc37sc4.org 3 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 Bộ từ loại thứ hai được xây dựng bằng 4.2. Các bước giải quyết cách phân nhỏ mỗi từ loại trên thành các tiểu 1. Xây dựng ôtômát âm tiết đoán nhận tất từ loại. Ban đầu chúng tôi dùng ngay cách cả các âm tiết tiếng Việt chia thành tiểu loại trong [18]. 2. Xây dựng ôtômát từ vựng đoán nhận tất Những chú thích từ loại được chọn như cả các từ vựng tiếng Việt. trên sau đó được phản ánh đầy đủ trong Từ 3. Dựa trên các ôtômát nêu trên, xây dựng điển từ vựng, làm cơ sở dữ liệu cho chương đồ thị tương ứng với câu cần phân tích trình tự động xác định ý nghĩa danh từ, động và sử dụng thuật toán tìm kiếm trên đồ từ..., động từ nội động hay động từ ngoại thị để liệt kê các cách phân tích có thể. động... của mỗi từ khi phân xuất trực tiếp Bảng chữ cái của ôtômát âm tiết là trong văn bản. Cùng với từ điển này là kho bảng chữ cái tiếng Việt, mỗi cung chuyển văn bản đã được chúng tôi gán nhãn bằng được ghi trên đó một ký tự. Ví dụ, với ba âm tay sau khi đã chạy chương trình tách từ và tiết phương, pháp, trình ta sẽ có ôtômát đoán xác định tất cả các nhãn có thể tìm được nhận âm tiết như Hình 1. trong từ điển cho mỗi từ. Trong quá trình xác định nhãn cho từng từ trong văn bản cụ thể, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết phải bổ sung thêm một số nhãn từ loại để tránh trường hợp một từ mang cùng một lúc nhiều nhãn từ loại (chẳng hạn động từ ngoại động chỉ cảm nghĩ hay động từ nội động chỉ cảm nghĩ). Như vậy quá Hình 1. Xây dựng ôtômát âm tiết trình xây dựng tập mẫu cũng đồng thời là quá trình điều chỉnh việc phân chia từ loại Thuật toán xây dựng ôtômát âm tiết hợp lí hơn. Hiện tại chúng tôi làm việc với bộ nhãn từ loại ở mức mịn hơn gồm 47 từ Input: Từ điển âm tiết loại và bổ sung một nhãn cho các từ chưa Output: Ôtômát âm tiết. xác định được từ loại. Thuật toán: 1. Lập trạng thái khởi đầu q0 ; 4. PHÂN TÁCH TỪ TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT 2. Vòng lặp đọc cho tới khi hết tệp dữ liệu, lấy ra từng âm tiết. Gọi các ký tự của âm 4.1. Đặt bài toán. tiết đó là c0 , c1,..., cn−1. Cho một câu tiếng Việt bất kỳ, hãy tách a. p := q0 ; i := 0; câu đó thành những đơn vị từ vựng (từ), hoặc chỉ ra những âm tiết nào không có b. Vòng lặp trong khi ( i ≤ n − 1 ) trong từ điển (phát hiện đơn vị từ vựng mới). i. Lấy ra ký tự ci ; Để giải quyết bài toán đặt ra, chúng tôi ii. Tìm trong các cung chuyển từ trạng sử dụng tập dữ liệu gồm bảng âm tiết tiếng thái p cung trên đó ghi ký tự ci . Việt (khoảng 6700 âm tiết) và từ điển từ vựng tiếng Việt (khoảng 30.000 từ). Các từ Nếu có cung ( p, q) như thế: điển được lưu dưới dạng các tệp văn bản có 1. i := i + 1; định dạng mã TCVN hoặc Unicode dựng 2. p := q; sẵn (UTF-8). Chương trình xây dựng bằng iii. Nếu không có cung ( p, q) nào như Java, mã nguồn mở (liên hệ nhóm tác giả). thế thì thoát khỏi vòng lặp b. c. Với j từ i đến n− 1 4 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 i. Tạo mới trạng thái q , ghi nhận q ii. Tìm trong các cung chuyển từ trạng là trạng thái không kết; thái p cung trên đó ghi số mi . Nếu ii. Thêm cung chuyển ( p, q) trên đó có cung ( p, q) như thế ghi ký tự cj ; 1. i := i + 1; iii. p := q; 2. p := q; d. Ghi nhận q là trạng thái kết; iii. Nếu không có cung ( p, q) nào như thế thì thoát khỏi vòng lặp b. Ôtômát từ vựng được xây dựng tương tự, với điểm khác như sau: thay vì ghi trên c. Với j từ i đến n− 1 mỗi cung chuyển một âm tiết, ta ghi số hiệu i. Tạo mới trạng thái q , ghi nhận q của trạng thái (kết) của ôtômát âm tiết tại đó là trạng thái không kết; đoán nhận mỗi âm tiết của từ nhằm giảm ii. Thêm cung chuyển ( p, q) trên đó kích thước của ôtômát từ vựng. Ví dụ, với ghi số mj ; hai từ phương pháp và phương trình, giả sử khi đưa lần lượt các âm tiết phương, pháp, iii. p := q; trình qua ôtômát âm tiết, ta đến được các d. Ghi nhận q là trạng thái kết trạng thái kết ghi các số n1, n2, n3 thì trên các cung chuyển tương ứng ta ghi các số n1, n2, Sau khi đã xây dựng xong hai ôtômát, n3 (Hình 2). ta ghi chúng vào hai tệp định kiểu để dùng trong bước phân tách từ vựng. Nếu mỗi ký tự (char) được ghi vào tệp với kích thước 2 byte (mã Unicode), mỗi số nguyên (int) có kích thước 4 byte thì tệp lưu ôtômát âm tiết có kích thước 146KB, tệp ôtômát từ vựng có kích thước 1MB. Hình 2. Xây dựng ôtômát từ vựng Tư tưởng của thuật toán phân tách từ vựng là quy việc phân tách câu về việc tìm Thuật toán xây dựng ôtômát từ vựng đường đi trên một đồ thị có hướng, không có trọng số. Input: Từ điển từ vựng, ôtômát âm tiết Output: Ôtômát từ vựng. Giả sử câu ban đầu là một dãy gồm Thuật toán: n+1 âm tiết s0, s1, ..., sn. Ta xây dựng một đồ 1. Lập trạng thái khởi đầu q0 ; thị có n+2 đỉnh v0, v1, ..., vn, vn+1, sắp thứ tự trên một đường thẳng từ trái sang phải; trong 2. Vòng lặp đọc cho tới khi hết tệp dữ liệu, đó, từ đỉnh vi đến đỉnh vj có cung (i < j) nếu lấy ra từng mục từ word. Gọi các âm tiết các âm tiết si, si+1, ..., sj-1 theo thứ tự lập của word là s0 , s1,..., sn−1 ; thành một từ. Khi đó mỗi cách phân tách câu 3. Sử dụng ôtômát âm tiết để đoán nhận khác nhau tương ứng với một đường đi trên các âm tiết trên, được các số hiệu của đồ thị từ đỉnh đầu v0 đến đỉnh cuối vn+1. trạng thái (kết) tương ứng là Trong thực tế, cách phân tích câu đúng đắn m0 , m1,..., mn−1 nhất thường ứng với đường đi qua ít cung nhất trên đồ thị. a. p := q0 ; i := 0; b. Vòng lặp trong khi ( i ≤ n − 1 ) Trong trường hợp câu có sự nhập nhằng thì đồ thị sẽ có nhiều hơn một đường i. Lấy ra số mi ; đi ngắn nhất từ đỉnh đầu đến đỉnh cuối, ta liệt kê toàn bộ các đường đi ngắn nhất trên đồ thị, từ đó đưa ra tất cả các phương án tách 5 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 câu có thể và để người dùng quyết định sẽ 1. Nó | là | một | bản | tuyên ngôn | đặc chọn phương án nào, tuỳ thuộc vào ngữ sắc | của | chủ nghĩa nhân đạo | , một | tiếng | nghĩa hoặc văn cảnh. Ví dụ, xét một câu có chuông | cảnh tỉnh | trước | hiểm họa | lớn lao cụm "thuộc địa bàn", ta có đồ thị như sau | của | hành tinh | trước | sự | điên rồ | của | (Hình 3) những | kẻ | cuồng tín 2. Trong khi | các | thành phần | tư bản chủ nghĩa | có | những | bước | phát triển | mạnh | hơn | thời kì | trước | thì | thế lực | của | giai cấp | địa chủ | vẫn | không hề | suy giảm. Như vậy, còn một số vấn đề khó khăn Hình 3. Một tình huống nhập nhằng cần phải tiếp tục nghiên cứu giải quyết: Cụm này có sự nhập nhằng giữa thuộc Thứ nhất là vấn đề giải quyết nhập địa và địa bàn và ta sẽ có hai kết quả phân nhằng phân tách. Cần phải chọn một phương tách là "thuộc địa / bàn" và "thuộc / địa án đúng giữa nhiều phương án. Các hướng bàn". Ta có thể chỉ ra rất nhiều những cụm tiếp cận khả thi cho vấn đề này có thể là: nhập nhằng trong tiếng Việt, chẳng hạn "tổ - Dùng các quy tắc ngữ pháp do chuyên hợp âm tiết", "bằng chứng cớ",... gia ngôn ngữ xây dựng. Tiến hành phân Trường hợp trong câu có âm tiết không tích cú pháp của câu với những phương nằm trong từ điển thì rõ ràng ôtômát âm tiết án tách từ vựng có thể, từ đó loại ra không đoán nhận được âm tiết này. Kết quả những phương án sai cú pháp. là đồ thị ta xây dựng từ câu đó là không liên - Dùng phương pháp xác suất - thống kê. thông. Dựa vào tính chất này, ta thấy rằng Phải thống kê trong kho văn bản tương nếu đồ thị không liên thông thì dễ dàng phát đối lớn của tiếng Việt để tìm ra xác suất hiện ra rằng đơn vị âm tiết không đoán nhận của các bộ đôi hay bộ ba từ loại hoặc từ được không nằm trong từ điển âm tiết, tức vựng đi cạnh nhau. Từ đó lựa chọn nó bị viết sai chính tả hoặc là một đơn vị âm phương án phân tách có xác suất sai ít tiết (từ vựng) mới. nhất. 4.3. Đánh giá kết quả Chương trình phân tích cú pháp tiếng Với cách tiếp cận như trên, bài toán Việt chúng tôi hiện có cũng đã có khả năng phân tách từ vựng trong câu tiếng Việt về cơ nhận biết được một số câu nhập nhằng từ bản đã được giải quyết, đặc biệt là vấn đề vựng. Ví dụ, với câu “bản sao chụp mờ” thì tách các tổ hợp từ tương đương với một đơn có thể có hai cách phân tích có thể là “bản | vị từ vựng, thường là các cụm từ cố định, sao chụp” và “bản sao | chụp”, trình phân ngữ cố định hoặc các thành ngữ trong tiếng tích nhận thấy cả hai cách tách từ này đều Việt. Với những câu nhập vào có sự nhập đúng cú pháp và đưa ra hai cây phân tích nhằng từ vựng, tức có nhiều hơn một cách tương ứng. Với câu “anh ấy rất thuộc địa phân tách thì chương trình liệt kê toàn bộ bàn” thì mặc dù cụm “thuộc địa bàn” có hai các phương án tách từ có thể và giành quyền cách phân tách từ vựng là “thuộc | địa bàn” lựa chọn kết quả cho người sử dụng. Trong và “thuộc địa | bàn” nhưng trình phân tích tất cả các phương án phân tách đó bao giờ chỉ đoán nhận được một và đưa ra cách phân cũng tồn tại phương án đúng. tích tương ứng với cách tách từ đó. Do đó, cách tách từ còn lại là sai. Dưới đây là một số câu nhập vào và kết quả tách từ tương ứng. 6 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 Thứ hai là vấn đề giải quyết tên riêng, Người ta đưa ra các giả thiết đơn giản tên viết tắt và tên có nguồn gốc nước ngoài hoá cho phép thu gọn mô hình xác suất về có mặt trong câu. Hiện tại chương trình phân một số hữu hạn các tham biến. tách chưa nhận ra được các cụm từ dạng Đối với mỗi P(wi | w1... wi-1, t1t2...tN), “Nguyễn Văn A”, “Đại học Khoa học Tự giả thiết khả năng xuất hiện một từ khi cho nhiên”, hoặc “ĐT. 8.20.20.20”, “1.000$”, một nhãn từ loại là hoàn toàn xác định khi “0,05%”... biết nhãn đó, nghĩa là P(wi | w1... wi-1, 5. THỬ NGHIỆM BỘ GÁN NHÃN t1t2...tN) = P(wi | ti). QTAG CHO TIẾNG VIỆT Như vậy xác suất P(w1w2... wN|t1t2...tN) QTAG là một bộ gán nhãn như vậy, do chỉ phụ thuộc vào các xác suất cơ bản có nhóm nghiên cứu Corpus Research thuộc dạng P(wi|ti): trường đại học tổng hợp Birmingham phát P(w1w2... wN | t1t2...tN) = P(w1 | t1)P(w2 | triển, cung cấp miễn phí cho mục đích t2) ... P(wN | tN) nghiên cứu2. Chúng tôi đã sửa đổi phần mềm này để thích nghi với việc thao tác trên Đối với các xác suất P(ti | t1...ti-1), giả văn bản tiếng Việt, cũng như cho phép sử thiết khả năng xuất hiện của một từ loại là dụng từ điển từ vựng có thông tin từ loại bên hoàn toàn xác định khi biết các nhãn từ loại cạnh việc sử dụng kho văn bản đã gán nhãn. trong một lân cận có kích thước k cố định, Với sự đồng ý của tác giả O. Mason, chúng nghĩa là: P(ti | t1...ti-1)= P(ti | ti-k...ti-1). Nói tôi công bố phiên bản QTAG cho tiếng Việt chung, các bộ gán nhãn thường sử dụng giả cùng với kho ngữ liệu (vnQTAG) tại địa chỉ: thiết k bằng 1 (bigram) hoặc 2 (trigram). http://www.loria.fr/equipes/led/outils.php. Như vậy mô hình xác suất này tương 5.1. Phương pháp gán nhãn xác suất đương với một mô hình Markov ẩn, trong đó các trạng thái ẩn là các nhãn từ loại (hay các Ý tưởng của phương pháp gán nhãn từ dãy gồm k nhãn nếu k > 1), và các trạng thái loại xác suất là xác định phân bố xác suất hiện (quan sát được) là các từ trong từ điển. trong không gian kết hợp giữa dãy các từ Sw Với một kho văn bản đã gán nhãn mẫu, các và dãy các nhãn từ loại St. Sau khi đã có tham số của mô hình này dễ dàng được xác phân bố xác suất này, bài toán loại bỏ nhập định nhờ thuật toán Viterbi. nhằng từ loại cho một dãy các từ được đưa về bài toán lựa chọn một dãy từ loại sao cho 5.2. Bộ gán nhãn QTAG xác suất điều kiện P(St | Sw) kết hợp dãy từ 5.2.1 Dữ liệu mẫu loại đó với dãy từ đã cho đạt giá trị lớn nhất. Bộ gán nhãn QTAG là một bộ gán Theo công thức xác suất Bayes ta có: nhãn trigram. QTAG sử dụng kết hợp hai P(St | Sw) = P(Sw | St).P(St)/P(Sw). Ở đây dãy nguồn thông tin: một từ điển từ chứa các từ các từ Sw đã biết, nên thực tế chỉ cần cực đại kèm theo danh sách các nhãn có thể của hoá xác suất P(Sw | St).P(St). chúng cùng với tần suất xuất hiện tương Với mọi dãy St = t1t2 ... tN và với mọi ứng; và một ma trận gồm các bộ ba nhãn từ dãy Sw = w1w2 ... wN : loại có thể xuất hiện liền nhau trong văn bản với các tần số xuất hiện của chúng. Cả hai P(w1w2... wN | t1t2...tN) = P(w1 | t1t2...tN) loại dữ liệu này thu được dễ dàng dựa vào P(w2 | w1,t1t2...tN)...P(wN | w1... wN-1, t1t2...tN) kho văn bản mẫu đã gán nhãn. Các loại dấu P(t1t2...tN) = P(t1)P(t2 | t1) P(t3 | t1t2) ... câu và các kí hiệu khác trong văn bản được P(tN | t1...tN-1) xử lí như các đơn vị từ vựng, với nhãn chính là dấu câu tương ứng. 2 http://www.clg.bham.ac.uk/staff/oliver/software/tagger/ 7 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 5.2.2 Thuật toán gán nhãn từ loại 5.3. Sử dụng QTAG cho tiếng Việt Về mặt thuật toán, QTAG làm việc trên 5.3.1 Dữ liệu mẫu một cửa sổ chứa 3 từ, sau khi đã bổ sung Nhóm nghiên cứu ngôn ngữ của Trung thêm 2 từ giả ở đầu và cuối văn bản. Các từ tâm Từ điển học xây dựng cơ sở dữ liệu mẫu được lần lượt đọc và thêm vào cửa sổ mỗi bao gồm: khi cửa sổ di chuyển từ trái sang phải, mỗi lần một vị trí. Nhãn được gán cho mỗi từ đã - Từ điển từ vựng gồm 37454 mục từ, mỗi lọt ra ngoài cửa sổ là nhãn kết quả cuối mục từ có kèm theo dãy tất cả các từ cùng. Thủ tục gán nhãn như sau: loại mà nó có thể có, những đơn vị chưa xác định được từ loại thì gắn nhãn X. 1. Đọc từ (token) tiếp theo 2. Tìm từ đó trong từ điển - Các văn bản thuộc một số thể loại khác 3. Nếu không tìm thấy, gán cho từ đó tất cả nhau (văn học Việt Nam/nước ngoài, các nhãn (tag) có thể khoa học, báo chí) được gán nhãn bằng 4. Với mỗi nhãn có thể tay, bao gồm 63732 lượt từ với 48 nhãn a. tính Pw = P(tag|token) là xác suất từ từ loại cùng với một số nhãn tương ứng token có nhãn tag với các dấu câu và một số kí hiệu khác. b. tính Pc = P(tag|t1,t2), là xác suất 5.3.2 Thử nghiệm nhãn tag xuất hiện sau các nhãn t1, t2, là nhãn tương ứng của hai từ Như đã trình bày, bộ gán nhãn QTAG đứng trước từ token. ban đầu chỉ làm việc với một kho văn bản đã c. tính Pw,c = Pw * Pc, kết hợp hai xác được gán nhãn mẫu để "huấn luyện" cho mô suất trên. hình xác suất. Trong quá trình gán nhãn, nếu 5. Lặp lại phép tính cho hai nhãn khác gặp một đơn vị mới (có thể là từ, con số, các trong cửa sổ kí hiệu toán học...) chưa thấy xuất hiện trong tập mẫu, QTAG giả thiết đơn vị đó có thể có Sau mỗi lần tính lại (3 lần cho mỗi từ), một nhãn từ loại bất kì nằm trong tập tất cả các xác suất kết quả được kết hợp để cho ra các nhãn đã xuất hiện trong tập huấn luyện. xác suất toàn thể của nhãn được gán cho từ. Vì các giá trị này thường nhỏ, nên chúng Cơ sở dữ liệu của chúng tôi có từ điển được tính trong biểu thức logarit cơ số 10. từ vựng độc lập nên chúng tôi đã thực hiện Giá trị xác suất tính được cho mỗi nhãn một số thay đổi sau: tương ứng với một từ thể hiện độ tin cậy của - Đưa vào kho từ vựng của bộ gán nhãn phép gán nhãn này cho từ đang xét. tất cả các mục từ có trong từ điển từ 5.2.3 Thực hiện gán nhãn vựng của chúng tôi và các mục từ có trong tập huấn luyện Sau khi đã xây dựng từ điển từ vựng và ma trận xác suất chuyển giữa các từ loại từ - Khi gặp một đơn vị mới trong tập văn dữ liệu mẫu, QTAG làm việc với dữ liệu vào bản cần gán nhãn, kiểm tra nếu đơn vị là một văn bản đã được tách từ, mỗi từ nằm đó là số hay tên riêng thì gán nhãn số trên một dòng. Chương trình có thể in ra dãy hay tên riêng các nhãn từ loại cùng với thông tin xác suất - Ngoài ra, một môđun đoán nhận từ loại tương ứng cho mỗi từ trong văn bản, hoặc cho một từ mới dựa vào hậu tố của từ đó chỉ in ra kết quả cuối cùng - nhãn có khả - không áp dụng được cho tiếng Việt - năng xuất hiện cao nhất. cũng được lược bỏ. Phương pháp thử nghiệm của chúng tôi là lấy một phần kho văn bản đã gán nhãn 8 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 làm tập huấn luyện cho mô hình xác suất. trong đó: Nc - danh từ đơn thể, Vto - ngoại Sau đó chúng tôi áp dụng mô hình này để tự động từ chỉ hướng, Nn - danh từ số lượng, động gán nhãn cho phần các văn bản còn lại Vs - động từ tồn tại, Nu - danh từ đơn vị, Pp rồi so sánh kết quả thu được với dữ liệu - đại từ nhân xưng, Jt - phụ từ thời gian, Vt - mẫu. Các thử nghiệm được thực hiện đối với ngoại động từ, Nt - danh từ loại thể, Jd - phụ 2 bộ chú thích từ loại trình bày trong mục 3. từ chỉ mức độ, Aa - tính từ hàm chất. Với mỗi mức trên chúng tôi đã thực hiện các Kết quả thử nghiệm tốt nhất với các tập thử nghiệm, tương ứng với các tập mẫu khác mẫu đã xây dựng đạt tới độ chính xác ~94% nhau về kích thước và văn phong. đối với bộ nhãn thứ nhất (9 nhãn từ vựng và 5.3.3 Đánh giá kết quả 10 nhãn cho các loại kí hiệu), trong khi với bộ nhãn thứ hai chỉ đạt tới ~85% (48 nhãn từ Chương trình được cài đặt bằng ngôn vựng và 10 nhãn cho các loại kí hiệu). Bảng ngữ lập trình Java, chạy trong mọi môi 1 minh hoạ kết quả gán nhãn với bộ nhãn trường, có thể dùng mã tiếng Việt Unicode thứ nhất: tỉ lệ tương ứng trong mỗi thử (dựng sẵn) hoặc TCVN. Mã chương trình nghiệm là độ chính xác. Nếu không dùng đích khoảng 16KB. Mã nguồn dễ dàng sửa đến từ điển từ vựng (chỉ sử dụng kho văn đổi và dùng lại. Thời gian huấn luyện hay bản đã gán nhãn mẫu) thì các kết quả chỉ đạt gán nhãn với ngữ liệu khoảng 32000 lượt từ được tương ứng là ~80% và ~60%. đều tổn khoảng 30 giây. Kết quả gán nhãn một câu nếu chọn định dạng XML như ví dụ Kết quả của các thử nghiệm ban đầu sau: cũng cho chúng tôi một số nhận xét sau: hồi lên - Với kích thước tập mẫu ban đầu như < w pos="Nn"> sáu , có lần tôi mức 2 cao hơn mức 1 khá nhiều. đã - Đúng như mong đợi, khi xử lí các văn nhìn thấy một bức lớn thì tỉ lệ lỗi càng giảm tranh tuyệt đẹp - Tập mẫu với các văn bản có văn phong khác nhau có ảnh hưởng tới kết quả gán nhãn. Bảng 1. Kết quả gán nhãn từ loại mức 1 Văn bản / Văn phong Số đơn vị từ Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Chuyện tình1 / Tiểu thuyết VN 16787 91,53% 89,75% tập mẫu tập mẫu Chuyện tình2 / Tiểu thuyết VN 14698 91,78% 90,39% 94,28% 93,82% Hoàng tử bé / Truyện nước ngoài 18663 tập mẫu 10,48% tập mẫu tập mẫu Lược sử thời gian / Sách khoa học 11626 90,44% tập mẫu 91,42% tập mẫu Muốii của rừng / Truyện ngắn VN 3573 90,68% 11,42% 91,04% 91,32% Những bài học / Truyện ngắn VN 8244 91,45% 10,24% 92,90% 92,89% Công nghệ / Báo chí 1162 88,81% 9,90% 89,24% 89,67% Độ chính xác trung bình 91,25% 89,77% 92,70% 93,04% gán nhãn từ loại tự động cho các văn bản 6. KẾT LUẬN tiếng Việt. Tuy những kết quả ban đầu có độ Trên đây chúng tôi đã trình bày một chính xác chưa thật cao, nhưng chúng hứa phương pháp tiếp cận để giải quyết bài toán hẹn triển vọng tốt cho các nghiên cứu tiếp 9 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 theo. Với các kết quả gán nhãn thu được, 7. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung kho dữ liệu 2002, Nhà xuất bản Đà Nẵng - Trung Tâm gồm các văn bản được gán nhãn mẫu, làm Từ Điển Học. tăng chất lượng bộ gán nhãn. Kho dữ liệu 8. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Đào Thanh Lan, Cơ này cũng đặc biệt hữu ích cho việc nghiên sở tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1998. cứu văn phạm tiếng Việt. Việc nghiên cứu 9. Kuipec J., "Robust Part-of-Speech Tagging văn phạm trên cơ sở các văn bản đã gán Using a Hidden Markov Model", Computer nhãn cũng giúp cho chúng tôi điều chỉnh bộ Speech and Language, vol. 6, 1992, p. 225- nhãn từ loại, sao cho các từ loại đưa ra đáp 242. ứng được tốt nhất yêu cầu thể hiện các đặc 10. Levinger M., Ornan U., Itai A., "Learning trưng ngữ pháp của các đơn vị từ vựng. Bên morpho-lexical probabilities from an cạnh đó, các công cụ tự động tách từ và gán untagged corpus with an application to nhãn từ loại tự động cũng hỗ trợ tích cực cho Hebrew", Comutational Linguistics, 21(3), các nhà ngôn ngữ phát hiện các hiện tượng 1995, p. 383-404. ngôn ngữ cần nghiên cứu. Với mong muốn 11. MacMahon J.G., Smith F.J., "Improving mở rộng sự quan tâm nghiên cứu của mọi statistical language model performance with người, chúng tôi sẵn sàng cung cấp tất cả automatically generated word hierarchies", các tài nguyên và công cụ đã xây dựng trong Computational Linguistics, 19(2), 1993, p. cộng đồng nghiên cứu xử lí tiếng Việt. 313-330. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Mason O., Tufis D., "Tagging Romanian 1. Abney S., "Part-of-Speech Tagging and Texts: a Case Study for QTAG, a Language Independent Probabilistic Tagger", 1st Partial Parsing", in Young S. and Bloothooft (Eds), Corpus-Based Methods in Language International Conference on Language and Speech processing, Kluwer Academic Ressources and Evaluation (LREC98), Granada (Spain), 28-30 May 1998, p. 589- Publishers, Dodreht (The Netherlands), 1997. 596. 2. Brill E., "Transformation-Based Error- 13. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998. Driven Learning and Natural Language Processing: A Case Study in Part of Speech 14. Oflazer K., "Error-tolenrant finite-state Tagging", Computational Linguistics, 21(4), recognition with applications to December 199, p.543-565. morphological analysis and spelling 3. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt - mấy vấn đề ngữ correction", Computational Linguistics, 22(1), 1996, p. 73-89. âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, 2000. 15. Paroubek P., Rajman M., "Etiquetage 4. Dermatas E., Kokkinakis G., "Automatic morpho-syntaxique", Ingénierie des langues, chapitre 5, Hermes Science Europe, 2000. Stochastic Tagging of Natural Language Texts", Computational Linguistics 21.2, 16. Schmid H., "Part-of-Speech Tagging with 1995, p. 137 - 163. Neural networks", International Conference on Computational Linguistics, Japan, 1994, 5. Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung, Ngữ pháp tiếng Việt (2 tập), NXB Giáo dục, p. 172-176, Kyoto. 1999. 17. Tufis D., "Tiered Tagging and combined classifier", In Jelineck F. and Nörth E. (Eds), 6. El-Bèze M, Spriet T., "Etiquetage probabiliste et contraintes syntaxiques", Text, Speech and Dialogue, Lecture Notes in Actes de la conférence sur le Traitement Artificial Intelligence 1692, Springer, 1999. Automatique du Langage Naturel (TALN95), 18. Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam, Ngữ Marseille, France,14-16/6/1995. pháp tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, Hà nội, 1993. 10 Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 19. Vergnes J., Giguet E., "Regards théoriques Hà Nội, đồng thời theo học lớp dự bị tiếng Pháp cho sur le tagging", 5e conférence sur le khoá Cao học Tin học ở IFI Hà Nội. Lĩnh vực nghiên Traitement Automatique du Langage Naturel cứu quan tâm là xử lí ngôn ngữ tự nhiên. (TALN98), Paris, 10-12 juin, 1998. E-mail: [email protected] Về các tác giả Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Huyền tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Hà Nội ngành Tin học năm 1994, nhận bằng Thạc sĩ Tin học tại Đại học Henri Poincaré (CH Pháp) năm 1999. ThS. NTM Huyền công tác tại Khoa Toán - Cơ - Tin học thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội từ năm 1994 đến nay. Hiện ThS. NTM Huyền đang làm nghiên cứu sinh ngành Tin học tại Đại học Henri Poincaré (CH Pháp). Th.S NTM Huyền đang quan tâm nghiên cứu về các vấn đề xử lí tự động kho văn bản đơn ngữ và đa ngữ trong lĩnh vực xử lí ngôn ngữ tự nhiên. E-mail: [email protected] Nghiên cứu viên Vũ Xuân Lương tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Hà Nội ngành Ngôn ngữ học năm 1989. Từ năm 1989 đến 1994 NCV VX Lương công tác tại Trung tâm Quốc gia Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam. Từ năm 1995 đến nay NCV VX Lương công tác tại Trung tâm Từ điển học. Những vấn đề quan tâm nghiên cứu của tác giả bao gồm: Lí thuyết từ điển học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác biên soạn từ điển, Xây dựng ngân hàng ngữ liệu tiếng Việt, Kiến trúc XML của cơ sở ngữ liệu tiếng Việt và ngữ liệu từ điển. E-mail: [email protected] Cử nhân Lê Hồng Phương tốt nghiệp Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội ngành Toán - Tin ứng dụng năm 2002. Từ đó đến nay CN. LH Phương công tác tại khoa Toán - Cơ - Tin học thuộc trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐH Quốc gia 11
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net