Vài số liệu bước đầu về tỉ trọng khoáng xương của Người Việt Nam đo bằng OsteoGram
Sử dụng phương pháp OsteoGram của Công Ty CompuMedUSA,chúng tôi khảo sát chỉ số tỷ trọng khoáng xương BMD(Bonemineraldensity)của 542 người Việt Nam chú ý đến giới tính,lứa tuổi,cân nặng là những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng loãng xương.Qua kết quả nghiên cứu,chúng tôi thấy các số liệu này tương thích với y văn thế giới,chứng tỏ OsteoGram là phương pháp tốt để chẩn đoán và theo dỏi điều trị loãng xương....
Dieãn ñaøn Y hoïc
Maøi Vuõ Khí
Ngày xửa ngày xưa, có một tiều phu khỏe mạnh đến tìm gặp ông chủ xưởng gỗ để tìm việc làm và anh
đã được nhận vào làm một công việc phù hợp với khả năng: đốn gỗ. Tiền lương được trả thật sự cao và
điều kiện làm việc rất tốt. Chính vì lý do đó mà người tiều phu đã làm việc hết sức mình.
Ông chủ đưa cho ông một cái rìu và chỉ anh nơi để đốn gỗ. Ngày đầu tiên, người tiều phu mang về 18
cây.
“Thật tuyệt vời, hãy tiếp tục như thế”, ông chủ khích lệ.
Nghe những lời khuyến khích của ông chủ, người tiều phu gắng sức làm việc trong ngày tiếp theo
nhưng anh ta chỉ mang về có 15 cây. Ngày thứ ba anh cố gắng làm việc hơn nữa nhưng anh cũng chỉ
mang về được 10 cây. Những ngày tiếp theo số cây anh mang về ngày càng ít hơn.
“Tôi đã đánh mất sức mạnh của mình”, người tiều phu nghĩ thế. Anh tìm đến gặp ông chủ để nói lời xin
lỗi và giải thích rằng anh không hiểu được tại sao lại như thế.
“Lần cuối cùng anh mài cái rìu của anh là vào khi nào”, ông chủ hỏi.
“Mài rìu ư? Tôi không có thời gian để mài nó. Tôi đã rất bận trong việc gắng sức đốn những cái cây”.
Cuộc sống của bạn cũng giống như người tiều phu kia, đôi lúc bạn rất bận rộn để hoàn tất công việc
nhưng có vẻ như nó ngày càng tệ hơn. Hãy nghỉ ngơi và tìm cách mài lại “vũ khí” và bạn sẽ tìm thấy
được sức mạnh của mình.
DUY LINH (Theo 7 Habits of Highly Effective People)
Tuổi Tre Online Thứ Bảy, 06/03/2004
Hy Voïng
Một buổi sáng khi tôi dùng buổi điểm tâm, tôi nghe lỏm được câu chuyện giữa giữa hai bác sĩ điều trị
ung thư.
Một người than thở chua chát: “Bob, anh biết không tôi không hiểu nổi nữa. Chúng ta sử dụng cùng
những loại thuốc, cùng liều lượng, cùng thời gian và cùng tiêu chuẩn. Vậy mà tôi chỉ có 22 phần trăm
bệnh nhân có phản ứng tốt còn anh có tới 74 phần trăm. Điều chưa từng có trong việc điều trị bệnh
ung thư di căn. Anh làm điều đó như thế nào?".
Bow, vị bác sĩ đồng nghiệp, giải thích: “Cả hai chúng ta đang sử dụng bốn loại thuốc Etoposide,
Platinum, Oncovin và Hydroxyurea. Anh gọi nó là EPOH. Tôi bảo với những bệnh nhân tôi gởi cho họ
HOPE, nghĩa là hy vọng".
DUY LINH (Theo Inspirational)
Tuổi Tre Online Thứ Sáu, 20/02/2004
Yeâu thöông
Nếu ai đó làm tổn thương bạn và nói những lời không suy nghĩ, hãy nhớ những gì bạn đọc sau đây...
Với mỗi người làm bạn khóc, sẽ có ba người làm bạn cười, và một nụ cười sẽ tồn tại thật lâu, thật lâu
nhưng giọt nước mắt thì chỉ tồn tại trong một lúc.
Đừng để ai đó ghét thế giới này bởi vì bạn ghét nó. Bên cạnh những đám mây vẫn là ông mặt trời vàng
ấm áp, và một vầng trời xanh thẫm.
Nếu ai đó một điều gì đó tội lỗi, đừng để nó hằn sâu vào bạn. Những khám phá của bạn luôn là những
điều quan trọng và những lỗi lầm của bạn sẽ không phải là tất cả - nếu bạn biết vượt qua.
Vì thế để có thể hành động một cách đích xác, hãy nghĩ đến những người yêu thương bạn. Và đừng để
điều gì làm hỏng một ngày của bạn.
B.D (Theo Netlaughter)
Tuổi Tre Online Chủ Nhật, 11/04/2004
1 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaån ñoùan hình aûnh
NGUYỄN VĂN CÔNG, PHAN THANH HẢI.
Trung Tâm Y Khoa MEDIC, TP Hồ Chí Minh .
Từ khóa: tỷ trọng khoáng xương BMD; loãng xương (osteoporosis), đo hấp thu tia X bằng hình X
quang RA (Radiographic Absorptiometry).
Tóm tắt: Sử dụng phương pháp OsteoGram của Công Ty CompuMed USA, chúng tôi khảo sát chỉ số tỷ
trọng khoáng xương BMD (Bone mineral density) của 542 người Việt Nam chú ý đến giới tính, lứa tuổi,
cân nặng là những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng loãng xương. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi
thấy các số liệu này tương thích với y văn thế giới, chứng tỏ OsteoGram là phương pháp tốt để chẩn
đoán và theo dỏi điều trị loãng xương.
I-Đại cương: - Mỗi người kiểm tra mật độ xương
Loãng xương là tiến trình diễn tiến sinh lý bình được chụp 2 phim X quang bàn tay (T) bằng
thường nhưng có thể ngăn ngừa và điều trị cassette chuyên dụng cho chương trình
được ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ trong Osteogram ( hình 1), hoặc sử dụng DRA
giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Loãng (Digital radiographic absorptiometry) chụp trực
xương có thể có những biến chứng gây hậu tiếp bằng X quang kỹ thuật số.(3)
quả nặng nề làm giảm chất lượng sống thậm - Hai hình Xquang này ( hình 2) được
chí gây tử vong. Vấn đề đặt ra là cần có xử lý bằng chương trình Osteogram ( hình 3)
phương pháp chẩn đoán tốt với độ chính xác cho kết quả bao gồm: BMD, T-score, Z- score.
cao, phát hiện sớm và giúp theo dõi điều trị - Các dữ liệu được ghi nhận là tuổi, giới
loãng xương. tính, chiều cao và cân nặng.
OsteoGram là 1 phương pháp mới được TT. Y - Kết quả được phân tích theo nhóm
khoa Medic sử dụng: đó là kỹ thuật dùng phần tuổi, giới tính và được trình bày dưới dạng
mềm dựa vào hình X quang để đo độ hấp thu bảng, biểu và so sánh với các trị số sinh lý bình
tia X của xương, từ đó suy ra BMD. thường.
Nguyên tắc hoạt động của Osteogram: Tia X
xuyên qua xương sẽ bị hấp thu tỷ lệ thuận với
tỷ trọng chất khoáng (chủ yếu là calcium và
phosphate) trong xương. Hai hình X quang bàn
tay T với 2 yếu tố phô xạ khác nhau có kèm với
một miếng nhôm dạng nêm được chuyển đổi
thành hình kỹ thuật số. Dựa trên hai hình này
phần mềm OsteoGram sẽ tính được BMD của 6
đốt giữa của 3 ngón tay 2,3,4 .
Hình các đốt giữa ngón tay được máy phân tích
theo chiều dài, thể tích , độ hấp thu tia so với
mẫu nhôm để tính ra BMD.
Phương pháp OsteoGram đã được Hiệp hội
Thức ăn và Thuốc Hoa kỳ - FDA công nhận và
hiện đang được sử dụng rộng rãi trên nhiều
nước. (1) Hinh1
Osteogram có độ chính xác tương đối cao, qua
nhiều nghiên cứu đã được xác định là ngang
bằng với phương pháp DEXA (Dual energy X
ray absorptiometry). (2)
II-Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét BMD ở
người Việt nam đo bằng phương pháp
Osteogram, qua đó kiểm định chất lượng của
phương pháp này.
III-Phương pháp và đối tượng nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả.
Đối tượng nghiên cứu: 542 người Việt Nam
ngẫu nhiên đến đo BMD kiểm tra mật độ
xương tại TT. Y khoa MEDIC từ ngày
11/11/2003 đến 31/01/2004.
Hình2
Phương pháp thực hiện:
2 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaån ñoùan hình aûnh
Hình 3 Lứa 20- 30- 40- 50- 60- 70- >80
tuổi 29 39 49 59 69 79
(năm
Nam 2 11 22 16 15 12 0
Nữ 3 31 132 165 90 39 9
3. Cân nặng:
Cân nhẹ nhất: 30kg.
Cân nặng nhất: 82kg.
Cân trung bình: 54.4kg.
Cân 30- 40- 50- 60- 70- >80
nặng 39 49 59 69 79
( kg)
Nam 0 9 18 37 12 2
Một số định nghĩa:
Nữ 13 118 316 67 14 1
- BMD: Tỷ trọng khoáng xương, được
B. Kết quả Osteogram:
tính bằng mg khoáng/cm3 xương .
1. BMD của nam / nữ so với lứa tuổi; so với
- T- score: Tỷ số giữa BMD của người
cân nặng:
kiêm tra so với BMD của người trẻ khỏe mạnh
so với độ lệch chuẩn.
- Z- score: Tỷ số giữa
BMD của người kiểm tra so BMD theo löùa tuoåi
với người khỏe mạnh cùng
lứa tuổi.
- Loãng xương: Theo
tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế 150
Thế giới (WHO). 123.7
Tiêu chuẩn chẩn đoán của 112.9111.8
WHO. 100 96.4
* Theo chỉ số BMD: 82.1 BMD Nam
+ BMD >= BMD 74.8 71.4
100 ' bình thường BMD Nöõ
+ BMD < 50
100 ' loãng xương
*T score= -1.0 trở
lên ' mật độ xương bình 0
thường.
* T-score từ -1.0 đến -2.5 ' 20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 >80
Thiếu xương (osteopenia) .
* T-score nhỏ hơn -2,5 ' Tuoåi
loãng xương (Osteoprosis).
Dựa vào chỉ số BMD của kết
quả Osteogram chúng tôi chỉ
chia làm hai nhóm : BMD theo caân naëng
150
- Xương bình thường
nếu BMD hơn 100
- Loãng xương gồm
100
BMD
BMD Nam
cả thiếu xương và loãng
xương : 50
BMD Nö'
VI-Kết quả :
A : Yếu tố dân số : 0
1. Nam / Nữ : 78/464 - 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79
Nam : 14.4% ; Nữ 85.6%.
2. Tuổi : Tuổi lớn nhất: 87. Caân naëng Kg
Tuổi nhỏ nhất: 26.
Tuổi trung bình: 53.7
3 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaån ñoùan hình aûnh
mẫu khảo sát của chúng tôi tương tự khi so với
2. Vài số liệu về nhóm BN loãng xương: chỉ số BMD của các tài liệu nước ngoài (2,7)
- Chỉ số BMD có liên quan tỷ lệ thuận với trọng
Loãng xương Bình thường lượng của cơ thể.
Tỷ lệ % 54 46 - Có tới 54% dân số khảo sát
có biểu hiện Nam
3.Kết quả lõang xương theo giới tính loãng xương, đây là tỷ lệ cao,
đặt là vấn đề sức khỏe cộng Tuổi BMD
Nam Nữ đồng cần được quan tâm 20-29 103
Số ca Tỷ lệ Số ca Tỷ lệ nhiều.
- Đối với nữ giới, loãng xương 30-39 111.7
% %
Loãng 31 39 246 56 có vẻ xuất hiện sớm hơn nam 40-49 103.5
xương giới và chiếm tỷ lệ cao. Điểm
50-59 101.5
Bình 47 61 218 44 nổi bật ở đây là loãng xương
thường bắt đầu tăng từ sau 40 tuổi và 60-69 99.9
tăng nhanh trong độ tuổi từ
70-79 89.3
4. Kết quả loãng xương theo nhóm tuổi phân 50-70.
bố theo giới tính: - Riệng đối với nam giới, tỷ lệ 80-89 ?
Nam Nữ loãng xương ít hơn nữ, lứa tuổi
Nữ
có biểu hiện loãng xương
Số ca Tỷ lệ Số ca Tỷ lệ
không rõ ràng như nữ, phân 20-29 123.7
% %
bố tản mác có thể do các yếu
30-39 1 9 4 12.9 30-39 112.9
tố như thuốc lá, rượu, thuốc
tuổi
men hoặc bệnh tật ảnh hưởng. 40-49 111.8
40-49 7 31.8 25 18.9
Nhưng sau 60 tuổi số người bị
tuổi 50-59 96.4
loãng xương tăng rõ.
50-59 6 37.5 103 62.4 -Những kết quả nói trên rất 60-69 82.1
tuổi hợp với quan niệm của y văn .
60-69 7 46.7 87 96.6 Bảng so sánh với số đo của Ủy ban lão khoa &
tuổi loãng xương tại Bắc Kinh.
70-79 10 83.3 33 98
tuổi
> 80 9 100 MALE RA SPA
tuổi Age N BMD SD % loss Rad. Ulna
10-19 39 89.4 14.4 19.6
Tuổi nghi nhận có biểu hiện loãng xương nhỏ
nhất là 37tuổi ở nam và 31 ở nữ. 20-29 38 111.2 12.6 0.0 0.700 0.707
30-39 34 109.5 11.3 1.5 0.759 0.759
5. Chỉ số BMD ở nhóm loãng xương:
40-49 34 110.2 9.9 0.9 0.725 0.722
Tyû leä loaõng xöông theo tuoåi 50-59 33 103.9 9.9 6.6 0.691 0.694
60-69 36 93.2 13.0 16.2 0.660 0.659
150 70-79 33 92.4 11.1 16.9 0.622 0.624
80-89 32 89.9 11.9 19.1 0.562 0.567
100
RA-SPA correlation:0.89 0.90
TYÛ LEÄ %
NAM
FEMALE RA SPA
50 NÖÕ
Age N Mean SD % loss Rad. Ulna
0 10-19 35 97.1 17.0 17.1
30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 >80 TUOÅI 20-29 38 117.1 9.5 0.0 0.665 0.658
30-39 36 112.3 9.4 4.1 0.706 0.696
V-Một số nhận xét và bàn luận: 40-49 31 108.5 9.3 7.4 0.670 0.651
- Nhóm dân số nghiên cứu của chúng tôi ngẫu
50-59 37 96.6 16.2 17.6 0.599 0.578
nhiên , đa số là nữ. Lứa tuổi nhiều nhất trong
khoảng 40 đến 70 (chiếm 81%), số người có 60-69 35 84.9 11.9 27.5 0.541 0.520
cân nặng trong khoảng 40-60 kg nhiều nhất 70-79 36 75.1 12.9 35.9 0.467 0.458
(chiếm 85%). Nên số BMD trung bình của
chúng tôi phản ánh cho dân số chủ yếu trong 80-89 33 66.3 8.7 43.4 0.376 0.384
nhóm tuổi và cân nặng nói trên: nhưng nhìn RA-SPA correlation:0.97 0.98
chung phân bố chỉ số BMD theo lứa tuổi trong
4 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaån ñoùan hình aûnh
Bảng so sánh sự giãm BMD theo lứa tuổi so với
y văn.
140
123.7
120 112.9 111.8
100 96.4
82.1
80 74.8 71.4 BMD Nam
60 BMD Nu
40
20
0
20- 30- 40- 50- 60- 70- >80
29 39 49 59 69 79
VI-Kết Luận:
OsteoGram là 1 phương pháp đo BMD được sử
rộng rải dụng từ khoảng 10 năm nay, độ chuẩn
xác được xác minh qua nhiều công trình của
CompuMed USA và nhiều bệnh viện (4,5), viện
nghiên cứu trên thế giới. Qua khảo sát bước
đầu tại TT. Y Khoa Medic, chúng tôi nhận thấy
đây là một phương pháp tiện lợi, ít tốn kém,
nhanh và cho kết quả đáng tin cậy. Các kết
quả của chúng tôi, như đã nói ở trên, chỉ là CHÂNTRỜI Y HỌC(tiếp trang 26)
khảo sát bước đầu, cần có những công trình Cuộc nghiên cứu sơ khởi của Davidson khiến
nghiên cứu sâu và rộng hơn để đánh giá chỉ số nghĩ rằng cũng giống như thể dục thể thao làm
BMD chung của người Việt Nam và tình trạng mạnh bắp thịt, sự thiền đinh làm mạnh phần
loãng xương góp phần nâng cao sức khỏe cộng của não làm êm dịu cơn tức giận, sự sợ hải và
đồng. Trong đó Osteogram là 1 phương pháp kích thích sự hạnh phúc.Khác với các hoạt động
được lựa chọn để tầm soát (6) và theo dõi giải trí như khiêu vũ chỉ làm thay đổi tính khí
trong quá trình điều trị. tạm thời, sự thiền định có hiệu quả cumulative
Và nên nhớ rằng không có ý niệm chẩn đoán theo thời gian khiến các tình cảm tiêu cực vơi đi.
loãng xương quá trể! Nếu giả thuyết này đúng thì sự tham thiền có
thể giúp những người dễ bị bệnh trầm cảm. Sự
Tài liệu tham khảo: tham thiền đã làm giảm mức tái phát của bệnh
1.http://www.compumed.net/osteogram/FAQ_b.html trầm cảm nặng từ 66% xuống còn 37%.
2. Z. H. Liu1*, Q. Xiang1, N. Su1, C. Y. Li1, X. l. Ngoài ra Davidson còn nghiên cứu thêm với
bi2.comparison of chinese male and female nhóm công nhân ở Promega bằng cách chích
phalangeal bone mineral density using radiographic ngừa cúm sau 8 tuần thiền định ông thử máu
absorptiometry.
thấy nhóm thiền định có nhiều kháng thể chống
http://www.salixhost2.co.uk/osaka/abstracts/P330.ht
m5. lại bệnh cúm.
3.Dr. Susan B. Abrams. Biophotonics International, Đây không phải là lần đầu tiên các khoa học gia
March/April 1997. Digital x-ray system provides nghiên cứu sự tham thiền của các nhà tu Trong
quicker osteoporosis diagnosis. thập niên 80s Herbert Benson, một chuyên gia
http://lifesciences.dalsa.com/applications/bmd.asp tim của Harvand Medical School,với sự giúp đỡ
4.Title: Study Finds Simple Test Can Help Identify của Dalai Lama đã thực hiện cuộc thử nghiệm
Risk for Osteoporosis nổi danh trên các nhà tu ở ấn độ.Các nhà tu tập
URL: http://www.pslgroup.com/dg/226C6.htm
một môn thiền định gọi là g-tummo trong phòng
5. Bone Mineral Density Exam As An Indicator Of
Fracture Risk Simplified.Diagnostics. October 18,2001 lạnh 4độC, họ được quàng lên vai khăn ướt 9 độ
http://www.obgyn.net/NewsRX/womens_health- C. Thay vì run cầm cập các nhà tu tạo đuợc sức
Diagnostics-20011018-13.asp nóng trong thân thể làm khô khăn ướt. Các nhà
6.Routine screening for osteoporosis recommended tu khác có thể giảm mức biến dưỡng xuống
for women over 65. 9/17/02. ReutersHealth. 64% một trị số đáng kể vì mức biến dưỡn chỉ
http://www.auntminnie.com/default.asp?Sec=sup&S xuống 10 - 15% lúc ngủ.Chúng ta có thể giả
ub=wom&Pag=dis&ItemId=56161&stm=BMD thuyết một cách tự tin rằng những tín đồ phật
7.B. Febvre, R. Duvauferrier, A. Ramée.. Repères et
giáo trông rất hạnh phúc và yên bình mà chúng
mesures de tomdensitométrie. Chapitre 6.3.
Densitométrie osseuse p.362-371. Sauramps Médical, ta thường gặp ở Dharamsala thực sự hạnh phúc.
1988. (xem tiếp trang 7)
5 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Sieâunaâñoùan hình aûnh
Chaå m Caäp nhaät
Transthoracic Sonography of Diffuse Parenchymal Lung Disease . The Role of Comet Tail
Artifacts, Angelika Reibig và cs, Journal of Ultrasound in Medicine, Vol 22 N 2 Feb 2003
Bs Nguyễn thị Bích Ngọc - Trung tâm Chẩn đóan Y khoa TP Hồ Chí Minh
Diffuse parenchymal lung disease (DPLD) Dựa trên giá trị này,bệnh nhân và nhóm chứng
được hội Lồng ngực Mỹ và hội Hô hấp Âu châu được phân thành nhóm ít (< 6 / scan) và nhiều
phân thành nhiều thể : (>6/ scan) comet tail artifacts.
• có nguyên nhân ( collagen vascular 37.7% bệnh nhân DPLD cótràn dịch đáy
disease ) phổi(0% ở nhóm chứng; p< .001 )
• viêm phổi mô kẽ vô căn 98.1% bệnh nhân có >6/ scan comet tail
• granulomatous DPLD ( sarcoidosis ) artifacts(14.3% nhóm chứng; p < .001 )
• và những thể khác 85.7% nhóm chứng có < 6/ scan comet tail
HRCT (high - resolution computed artifacfs; p< .001 )
tomography) là kỹ thuật X quang nhạy và 84.9% bệnh nhân có dày đường màng phổi( 0%
chuyên biệt nhất để chẩn đoán DPLD. Những nhóm chứng; p Sieâu aâm Caäp nhaät
đường màng phổi dày lên, không đều , đứt Siêu âm qua thành ngực có thể cho thấy những
đoạn. thay đổi ở màng phổi và dưới màng phổi
limitations of transthoracic sonography. Dtsch Med
Wschr 1999;124:765-772.
3. Reibig A, Heyne JP, Kroegel C.:
Sonography of lung and pleura in pulmonary
embolism: sonomorphologic characterisation and
comparison with spiral ct scanning. Chest
2001;120:1977-1983.
4. Targhetta R, Chavagneux R, Balmes P, et
al. : Sonographic lung surface evaluation in
pulmonary sarcoidosis: preliminary results. J
Ultrasound Med 1994;13:381-388.
CHÂN TRỜI Y HỌC (tiếp trang 5)
Đằng sau bề ngoài yên bình đó là thùy tiền
trán bên trái. Nếu như những khám phá này
được xác nhận chúng sẽ rất qưan trọng.
Tín đồ phật giáo không phải sinh ra là có
hạnh phúc ngay. Nhưng thật không hợp lý lúc
cho rằng các người phậtgiáo Tây Tạng là một
nhóm sinh học thuần nhất đuợc sinh ra với di
tử hạnh phúc, di tử này hoạt hoá võ não tiền
trán. Giả thuyế hợp lý nhất là có điều gì trong
việc thực hành đưa đến được sự hạnh phúc,
mà tất cảchúng ta đều tìm kiếm.
Nhưng còn thực hành phật pháp tác dụng thế
nào lên thể hạnh nhân hay các vòng dây
chuyền trong tiểu não ? Vòng não này liên
quan đến các tình cảm tự động và các hành
vi đáp ứng
Các nghiên cứu của Joseph Ledoux ở
Newyork university cho thấy có thể làm cho
người ta sợ hãi những điều không đáng sợ
bằng cách điều kiện hoá thể hạnh nhân và
thalamus. Và tất cả chúng ta đều biết là rất
khó mà vượt qua các hoạt động của
amygdala bằng các suy nghĩ hợp lý.
Các nghiên cứu gần đây khiến nghĩ rằng thực
hành Phật giáo có thể thuần hoá amygdala.
Nhà nghiên cứu nổi danh về tình cảm. Gs
Paul Ekman thuộc UCSF cũng khởi sự nghiên
cứu những tin đồ thực hành phật giáo. Ông
khám phá là những người thiền kinh nghiệm
không bị kích động hay ngạc nhiên nhiều vì
những tiếng động bất ngờ ngay cả với tiếng
động lớn như tiếng súng nổ. Và các tín đồ
phật giáo thừơng thổ lộ là họ ít tức giận hơn
nguời bình thường.
Ngừơi ta tin tưởng rằng các nghiên cứu sẽ
giúp trả lời câu hỏi là thực hành Phậtgiáo có
thay đổi được cách não bộ đáp ứng với các
tình cảm tiêu cực gây ra do ngoại cảnh. Hiện
nay thuốc chống trầm cảm là phương thức
chọn lựa để làm giảm các tình cảm tiêu cực,
nhưng không có thuốc chống trầm cảm nào
làm người ta hạnh phúc.
Mặt khác cách tham thiền phật giáo được
TÀI LIỆU THAM KHẢO: phát triển trên 2500 năm trước khi thuốc
1. American Thoracic Society, European Prozac ra đời, có thể đưa đến hạnh phúc sâu
Respiratory Society: International multidisciplinary xa và ngừởi hành pháp tiếp xúc sâu đậm với
consensus classification of the idiopathic interstitial
thùy tiền trán bên trái sáng rực và các hạch
pneumonias. Am J Respir Crit Care Med
2002;165:277-304 hạnh nhân được làm yên tĩnh
2. Kroegel C, Reibig A,Hengst U. Diagnosis of Bs Trần Đình Hòang
parenchymal lung diseases:diagnotic possibilities and Ref:1/Flanagan O: New Scientist 2003.
2/Zetter K: Can Meditalion heal whatever ails you? Good
Weekenđ Aug 3O. 2003.
7 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Sieâu aâm Caäp nhaät
Bs NGUYỄN THIỆN HÙNG biên dịch
từ Journal of Ultrasound in Medicine, Vol 21, Number 9, September 2002.
Trung tâm Y khoa MEDIC Thành phố Hồ Chí Minh
Lời người biên dịch: Đây là ý kiến thảo luận giữa các chuyên gia về một triệu chứng siêu âm căn bản.
Nếu các bạn rút được những hạt ngọc cho riêng mình xem như việc biên dịch đã đạt được mục đích.
Gửi Ban biên tập: Tôi tham khảo bài The gồm các thuật ngữ mô tả horizontal artifact,
Focused Abdominal Sonography for Trauma sparse comet-tail artifacts và disseminated
Scan:Pearl and Pitfalls của Mc Gahan và cộng comet-tail artifacts. Khí thũng phổi ở lá thành
sự và xin cảm ơn các tác giả đã lược qua các (parietal emphysema) có thể tạo ra comet tail
thông tin. Các tác giả bàn luận về comet tail artifacts ở phía trên đường màng phổi. Bệnh
artifact (xảo ảnh đuôi sao chổi) là triệu chứng phổi kẽ cũng có thể có comet tail artifacts có
siêu âm chẩn đoán tràn khí màng phổi rất rõ đặc điểm xuất phát từ bề mặt phổi (4).
ràng và tỉ mỉ. Comet tail artifacts mà người làm siêu âm
Các tác giả nhấn mạnh rằng có thể chẩn đoán thường chú ý đến xuất phát từ đường màng
tràn khí màng phổi dựa vào căn bản của siêu phổi và trải xuống bờ dưới màn hình. Với định
âm bằng cách ghi chú comet tail có nguồn gốc nghĩa như vậy, sự hiện diện dấu hiệu này cho
từ tràn khí màng phổi. Tuy nhiên một số tác phép loại trừ (mà không chẩn đoán) tràn khí
giả khác báo cáo ngược lại, chính ra không có màng phổi với độ chính xác cao.
dấu hiệu comet tail artifact mới giúp chẩn đoán
tràn khí màng phổi . STEWART S. CHAN , MBBS, FRCS, FHKAM
Có thể làm sáng tỏ khác biệt này bằng cách Department of Accident and Emergency, Prince
định nghĩa thuật ngữ comet tail artifact. Kỹ of Wales Hospital
thuật siêu âm phát hiện tràn khí màng phổi là The Chinese University of Hongkong
các mặt cắt qua thành ngực trước khoảng gian
sườn thứ ba thứ tư khi bệnh nhân nằm ngữa. TRẢ LỜI
Đường màng phổi là đường echo dày ở giữa và Chúng tôi đồng ý với Mr Chan là sự khác biệt
bên dưới 2 xương sườn. Comet tail artifact là có thể làm sáng tỏ bằng định nghĩa phù hợp
những xảo ảnh echo dày phản âm nhiều lần với thuật ngữ comet tail artifact. Đó chính là
(hyperechoic reverberation) xuất phát từ cái xảo ảnh bình thường mà khi siêu âm ngực
đường màng phổi và trải dài xuống đến bờ được tạo nên bởi mặt phẳng phân cách màng
dưới màn hình và là xảo ảnh thường gặp bình phổi - thành ngực. Trước đây xảo ảnh đó được
thường. Lichtenstein và cộng sự đã tả nhiều gọi là comet tail artifact. Tuy nhiên đúng ra
loại xảo ảnh khác từ đường màng phổi bao phải gọi là phản âm nhiều lần (reverberation
artifact), khác với tên
comet tail artifact là một
xảo ảnh khác do tràn khí
màng phổi hay do bệnh lý
phổi mà có. Xảo ảnh phản
âm nhiều lần gặp trong
phổi bình thường và dễ
nhận ra, vì mỗi lần phản
âm xảy ra có khoảng cách
bằng với khoảng cách lần
phản âm trước đó như
minh hoạ của H 1.
Có 2 mấu chốt để nhận ra
xảo ảnh phản âm nhiều
lần xảy ra trong phổi bình
thường. Thứ nhất mỗi xảo
ảnh được phân cách bằng
một khoảng cách, bằng
với khoảng cách da-màng
phổi. Thứ hai, xảo ảnh
8 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Sieâu aâm Caäp nhaät
phản âm nhiều lần kém echo hay
cường độ so với comet tail
artifacts. Nhớ lại rằng phổi cấu tạo
không phải với không khí mà còn
là mô, có trở âm khác trở âm của
hơi tự do.
Xảo ảnh comet tail artifacts có thể
xảy ra trong ít nhất 2 điều kiện
trong phổi. Thứ nhất là cái được
mô tả như là comet tail artifacts
bệnh lý ở bệnh nhân có bệnh phổi
nội sinh. Có thể đó là thứ phát của
tụ khí ít trong phổi trong khoảng
dưới phổi tạo nên comet tail
artifacts. Thứ hai với tràn khí màng
phổi comet tail artifacts có thể bị
phát hiện. Xảo ảnh này có thể có
nhiều dạng, có thể là thứ phát với
lượng khí trong màng phổi mặc dù
có nhiều cách giải thích khác. Xảo
ảnh này có thể sáng, tiếp giáp, có echo, hầu từ hơi sáng hơn reverberation từ phổi bình
như có sọc rõ, hay thường gặp hơn là những thường. Do vậy tốt nhất nên gọi xảo ảnh từ
đường sáng, có echo, nằm ngang (H 2). phổi bình thường là phản âm nhiều lần
Nguyên do chính xác các đường ngang còn (reverberation artifact) và xảo ảnh từ tràn khí
bàn cãi và phức tạp. Mr Chan nói 'comet tail màng phổi hay phổi bệnh lý là comet tail
artifacts are hyperechoic reverberation artifact, ring-down artifact hay free air artifact.
artifacts'. Điều này không đúng vì cơ chế tạo Có lẽ điều quan trọng nhất để xác định tràn khí
nên chúng khác nhau. Có người dùng thuật màng phổi là mất dấu sliding (trượt). Đó là
ngữ comet tail artifacts cùng với thuật ngữ đường có echo dày của lá tạng màng phổi dính
ring-down artifact. Nhưng người khác lại không vào phổi và chuyển động và trượt khi thở.
dùng vì nghĩ rằng comet tail artifacts tạo bởi Điều này giúp xác định phổi bình thường. Mất
vật kim loại, còn ring-down artifact thì dùng với dấu sliding đơn độc là dấu hiệu đáng tin cậy
hơi hay không khí thì thích hợp hơn. của tràn khí màng phổi trong hơn 90% trường
Chìa khóa nhận ra xảo ảnh là thường có 1 dãy hợp.
nhiều đường với bề dày được xác định và có JOHN P. MCGAHAN MD, JOHN RICHARDS MD,
chu kỳ như minh hoạ trong H 2. MARIJO GILLEN MD PhD.
Mấu chốt là khoảng cách giữa những dải và University of California Davis Medical Center.
đường thường nhỏ hơn khoảng cách giữa mặt Sacramento, California
phẳng phân cách da và phổi. Thường xảo ảnh
CHÂN TRỜI SIÊU ÂM (Tiếp theo trang 18)
nhấn mạnh tầm quan trọng của ruột xoay bất toàn và xoắn ruột trong chẩn đoán phân biệt của
tình trạng đau bụng cấp hay mãn ở ngoài giai đoạn sơ sinh, thời điểm thường gặp của xoắn ruột.
- Phương pháp: dữ liệu siêu âm trên vi tính ở một lượng lớn trẻ nhập viện được khảo sát ở giai
đoạn > 26 tháng , báo cáo chứa đựng những từ khóa: midgut volvulus ( xoắn ruột) và whirpool
sign (dấu xoáy nước). Từ 11/ 1999 1/ 2002, 7 bệnh nhân có dấu hiệu siêu âm chẩn đoán xoắn
ruột dựa trên dấu hiệu whirpool. Hồi cứu lại kết quả phẫu thuật và siêu âm ở những bệnh nhân
này. Thêm vào đó, khoa dữ liệu vi tính của tất cả những trường hợp khám đường tiêu hoá trên
được thực hiện qua hơn cùng giai đoạn nghiên cứu dùng từ khóa midgut volvulus và thêm 2
trường hợp xoắn ruột được tìm thấy không có cả siêu âm trước hay sau nghiên cứu
- Kết quả: 7 bệnh nhân, tuổi từ 1-> 5 được tìm thấy có dấu hiệu whirpool trên siêu âm có triệu
chứng đau bụng cấp, bao gồm ói vọt không có dịch mật, đau bụng từng cơn nghi lồng rụôt, khối
ở bụng sờ được, đau hố chậu phải nghi viêm ruột thừa và tiêu chảy mãn. 6 trong số 7 trường hợp
xoắn ruột được xác định qua khám đường tiêu hoá trên. 1 bệnh nhân được nhập viện phẫu thuật
chỉ dựa trên dấu hiệu siêu âm. 1 bệnh nhân có chụp cắt lớp ổ bụng sau khi siêu âm nghi khối ổ
bụng. Tất cả 7 trường hợp được xác định là xoắn ruột qua phẫu thuật.
- Kết luận: dấu hiệu whirpool trên siêu âm là một dấu hiệu độ nhạy cao và chắc chắn cho chẩn
đoán xoắn ruột thứ phát sau ruột xoay bất toàn và các bác sĩ siêu âm nên nhận thấy rằng nó
thường xảy ra ngoài giai đoạn sơ sinh với những tính chất khác hơn là nôn dịch mật.
7/ TÍNH CHẤT SIÊU ÂM VIÊM BỂ THẬN HẠT XANH KHU TRÚ
( Ultrasonography features of focal xanthogranulomatous pyelonephritis- Jongchul Kim, MD---
Department of Diagnostic Radiology, College of Medicine, Chungnam National University, Daejeon,
South Korea)
- Mục tiêu: phân tích dấu hiệu của viêm bể thận hạt xanh khu trú (xem tiếp trang 16)
9 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Sieâu aâm Caäp nhaät
BS NGUYỄN THIỆN HÙNG
Trung tâm Y khoa MEDIC Thành phố Hồ Chí Minh
Tràn khí phúc mạc (pneumoperitoneum) là vùng thượng vị.
tình trạng có hơi bất thường trong ổ phúc mạc Dấu hiệu siêu âm có hơi tự do trong ổ phúc
và là phát hiện bệnh lý cấp cứu của khoa Chẩn mạc là dấu bức màn (curtain sign) (10), do
đoán hình ảnh. hiện tượng chùm sóng âm bị phản âm nhiều
Siêu âm thường quy có thể phát hiện hơi bất lần khi gặp hơi (reverberation artifact).
thường trong ổ phúc mạc ở các trường hợp Xin minh hoạ 2 ca thủng dạ dày đã mổ, 1 ca
thủng tạng rỗng cấp cứu. (bnh Trần thị Ng.) hơi tụ bờ dưới gan trái trên
Ổ phúc mạc có hơi tự do khi=
- thủng tạng rỗng do bệnh lý viêm loét, do
ngoại vật (xương cá, tăm xỉa răng), do
chấn thương bụng kín.
- do vỡ nang hơi vách ruột non, ruột già
- do tràn khí màng phổi
- do mới mổ bụng
- do làm thủ thuật nội soi ổ phúc mạc để
thám sát, để phẫu thuật, để làm ablation
gan bằng RadioFrequency, thẩm phân
phúc mạc.
- do khám, thủ thuật qua âm đạo
Trong trường hợp thủng tạng rỗng có
thủng dạ dày tá tràng, thủng ruột non,
thủng đại tràng, thủng ruột thừa viêm và
thủng túi thừa viêm.
Tóm lại, nguyên nhân thường gặp của
tràn khí phúc mạc là thứ phát sau thủng
do loét, thủ thuật, viêm, thiếu máu hay
chấn thương. Như vậy cả thủng bít (4)
cũng có hơi tự do ổ phúc mạc.
Hơi tự do sau mổ thường hết sau 7-10
ngày có khi đến 4 tuần, người lớn và
người gày lâu hơn trẻ em. Nếu không,
phải nghĩ đến biến chứng phẫu thuật như
là dò chỗ nối.
Để phát hiện hơi tự do trong ổ phúc mạc
người ta chụp X quang bụng đứng tìm
liềm hơi dưới cơ hoành hay nằm nghiêng
trái tìm hơi ở bờ ngoài gan với chỉ 01cc
hơi trong ổ phúc mạc. (Ngoài ra X-quang
quy ước còn có Football sign và Rigler
sign). Nhưng chụp X-quang sớm sau
thủng tạng rỗng có thể là âm tính (11).
Hiện nay thường chụp CT vì nhạy hơn và
phải khảo sát từ cửa sổ phổi.
Tuy nhiên, siêu âm là phương tiện có thể
phát hiện rất sớm hơi trong ổ phúc mạc
đặc biệt là trong trường hợp X-quang âm
tính (8) nhưng vẫn còn rất ít báo cáo
được công bố.
Grechenig và cs (1999) (5) đã khảo sát
siêu âm tìm hơi tự do trong ổ bụng xác
chết = vị trí và lượng hơi tối thiểu. Các tác
giả đánh giá siêu âm là phương tiện đáng
tin cậy tìm hơi tự do ổ bụng. Tư thế tốt
nhất của bệnh nhân là lưng hơi cao so mặt
giường 10-12 độ. Vị trí tối ưu đầu dò là
mặt cắt dọc trên đường cạnh rốn phải
10 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Sieâu aâm Caäp nhaät
siêu âm, cho hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành (1991) 3: 587-590
trái, 1 ca (bnh Phan thành D.) hơi tụ mặt trên 3. Fuentes R et coll. : New ultrasonic finding in
gan phải cho hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành perforated ulcer. The Lancet vol 337: March 23,
1991
phải .
4: Fujii Y, Asato M, Taniguchi N, Shigeta K, Omoto K,
Nên dùng đầu dò linear vì dễ khám hơn và có Itoh K, Suzukawa M. :Sonographic diagnosis and
thể tránh được các quai ruột ở sát thành bụng. successful nonoperative management of sealed
Lưu ý hơi tự do thì không bao giờ nằm trong perforated duodenal ulcer.J Clin Ultrasound. 2003
lòng một quai ruột cả. Jan;31(1):55-8.
5: Grechenig W, Peicha G, Clement HG, Grechenig
M.: Detection of pneumoperitoneum by ultrasound
examination: an experimental and clinical study.
Injury. 1999 Apr;30(3):173-8.
6: Karahan OI, Kurt A, Baykara M, Coskun A. :
Detectability of intraperitoneal free air by
ultrasonography, Tani Girisim Radyol. 2003
Mar;9(1):60-2.
7: Kern SJ, Smith RS, Fry WR, Helmer SD, Reed JA,
Chang FC.: Sonographic examination of abdominal
trauma by senior surgical residents.Am Surg. 1997
Aug;63(8):669-74.
8: Lippolis PV, Ghiselli G, Sidoti F, Goletti O.:
Ultrasonic diagnosis of gastroduodenal perforation.
Radiol Med (Torino). 1992 Dec;84(6):767-9.
Theo JP Deutsch (1991) khi chẩn đoán thủng 9: Neugebauer H, Wallenboeck E, Hungerford M.
dạ dày tá tràng 6 ca với 4 ca X quang âm :Seventy cases of injuries of the small intestine
caused by blunt abdominal trauma: a retrospective
tính, 1 ca X quang dương tính khi chụp lần 2.
study from 1970 to 1994.J Trauma. 1999
Chẩn đoán hơi tự do lượng ít: dưới gan T, Jan;46(1):116-21.
cạnh tá tràng, khoang Morison, thượng vị. 10. PHAN THANH HẢI - NGUYỄN CAO CƯƠNG. Bệnh
Chẩn đoán thủng bít: vùng tụ dịch và hơi khu viện Bình dân 1988: Siêu âm chẩn đoán thủng tạng
trú cạnh tá tràng, dọc thân tĩnh mạch cửa, giữa rỗng-Triệu chứng bức màn.
tá tràng và túi mật. 11: PHAN THỊ THANH THỦY :Siêu âm chẩn đoán và
Siêu âm có giá trị trong chẩn đoán sớm (8) hơi bệnh lý thủng tạng rỗng.
tự do trong ổ phúc mạc. Cần lưu ý dấu hiệu 12: Smith MK, Mutter D, Forbes LE, Mulier S,
Marescaux J. :The physiologic effect of the
bức màn, là hơi bất thường trong ổ bụng và
pneumoperitoneum on radiofrequency ablation. Surg
vùng tụ dịch khi khám siêu âm bụng cấp cứu. Endosc. 2004 Jan;18(1):35-8. Epub 2003 Nov 21.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13: Ulman I, Avanoglu A, Ozcan C, Demircan M,
1: Boulanger BR, Kearney PA, Tsuei B, Ochoa JB.:
Ozok G, Erdener A.: Gastrointestinal perforations in
The routine use of sonography in penetrating torso
children: a continuing challenge to nonoperative
injury is beneficial.J Trauma. 2001 Aug;51(2):320-5.
treatment of blunt abdominal trauma.J Trauma. 1996
2. Deustch JP et coll.: Echotomographie et
Jul;41(1):110-3.
perforation d'ulcère gastro-duodénaux. Rev Im Med
BÀN LUẬN o- Tử cung đôi ứ máu kinh 1 bên do âm đạo có vách
o Cơ quan niệu,sinh dục có nguồn gốc từ ngăn thường kết hợp bất sản thận cùng bên.
xoang niệu - sinh dục l bất thường bẩm sinh Lâm sàng:
thường đi kèm với nhau. - Có kinh đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, tiểu khó.
o- Tử cung đôi với âm đạo có vách ngăn là - Đau bụng
bất thường của hệ niệu - sinh dục xảy ra - Mass sờ được vùng chậu.
thời kỳ phôi thai giữa tuần 12- 16 thai kỳ. o- Chẩn đoán:
Tử cung đôi: do sự hợp nhất phần cuối 2 o- Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hữu dụng nhất.
ống Muller không xảy ra. Điều trị:
o- Rạch vách ngăn dẫn lưu máu kinh ứ đọng. Tốt
nhất dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã âm đạo.
o- Mổ bụng thường xảy ra do sai lầm trong chẩn
đoán. Theo Haraing và cộng sự hơn 2/3 trường hợp
mổ bụng đã được báo cáo.
KẾT LUẬN
o- Bé gái mới có kinh đau bụng thường gặp. Tuy
nhiên hãy cảnh giác những trường hợp có kinh mà
vẫn ứ máu kinh trên tử cung đôi.
o- Siêu âm là phương tiện hữu dụng nhất.
Hình trái cho thấy tử cung đôi. Âm đạo có o- Điều trị đơn giản.
vách ngăn gây ứ máu tử cung âm đạo 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO:
bên. Chaim W, Kornmehl P, Kopernik G, Meizner I. Uterus
Hình phải Sau rạch vách ngăn âm đạo cho didelphys with unilateral imperforate vagina and ipsilateral
máu kinh thoát ra, hết ứ máu tử cung âm renal agenesis: the challenge of noninvasive diagnosis. J
đạo. Clin Ultrasound. 1991 Nov-Dec;19(9):583-5.
11 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Case Report
Bs Lê văn Tài
Khoa Siêu âm MEDIC
BỆNH ÁN
• Bệnh nhi: LÂM THỊ PHI YẾN 14 tuổi.
• Địa chỉ: Tân hưng, Bình long, Bình phước
• Lâm sàng:
Đau bụng.
Có kinh lúc 13 tuổi, có được khoảng 4 kỳ kinh.
• Siêu âm, UIV, CT:
H.1 H.4
H.2 H.5
H.3 H.6
H1, H2, H3: Siêu âm thấy không có thận trái. Tử cung H4: UIV cho thấy thận trái không có,
đôi, tử cung bên phải bình thường. Ứ máu lòng tử cung thận phải bài tiết thuốc bình thường.
và âm đạo bên trái. H5, H6: CT bụng cho thấy ứ máu lòng tử
cung và âm đạo trái. Tử cung bên phải
bình thường
xem tiếp trang 11
12 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Case Report
NGUYỄN KIM THÁI - MAI QUANG VĨNH LONG - NGUYỄN TUẤN VŨ - PHAN THANH HẢI
I MỞ ĐẦU: vị đại động mạch.
Chuyển vị đại động mạch xảy ra khi đmc - Khi trẻ bị chuyển vị đại động mạch, có hai
bình thường xuất phát từ thất trái và bơm máu vòng tuần hòan riêng biệt. Máu đen trở về từ
giàu oxy hóa ( máu đỏ ) đến các cơ quan, lại các cơ quan sẽ được bơm trở lại các cơ quan
xuất phát từ thất phải và bơm máu đen (từ các và máu đỏ trở về từ phổi sẽ được bơm trở lại
cơ quan đổ về) đến các cơ quan không qua phổi . Kết quả bệnh nhân bị tím , khó thở. Nếu
phổi. Đmp bình thường xuất phát từ thất phải tình trạng này tiếp tục, chẳng bao lâu bệnh
và bơm máu đen đến phổi, lại xuất phát từ nhân sẽ tử vong do thiếu oxy đến các cơ quan.
thất trái và đưa máu đỏ từ phổi trở về phổi. Con đường duy nhất bệnh nhân chuyển vị đại
Đây là bệnh tim bẩm sinh tím phổ biến nhất động mạch sống còn là có luồng thông cho
ở trẻ mới sinh. Chuyển vị đại động mạch xảy ra phép máu đen và máu đỏ trộn với nhau để có
từ 5-7% các lọai tim bẩm sinh, 70-80% là nam. máu đỏ được bơm đến các cơ quan .
Tim thai nhi được hình thành trong 8 tuần đầu. Điều trị gồm phẩu thuật để sửa chửa các
Tổn thương xảy ra ở giữa giai đọan này khi khiếm khuyết. Trong khi chờ phẩu thuật,
động mạch chủ và động mạch phổi không gắn Prostaglandin được dùng để duy trì ống động
vào buồng tim tương ứng. Hầu hết tổn thương mạch cho phép trộn máu đỏ và máu đen tốt
này xảy ra tự phát không có nguyên nhân rõ hơn. Phương pháp mở thông liên nhĩ bằng
ràng.Một nhóm tác giả ở trung tâm di truyền bóng qua thông tim (ballon atrial septostomy)
Hayward, trường đại học y khoa Tulane, Hoa có thể cần để tăng sự trộn máu bên trong tim
Kỳ đã báo cáo gãy 22q11.2, một phần nhỏ của tránh biến chứng tím nặng.
nhiễm sắc thể 22 , ở một bệnh nhân chuyển Phẩu thuật thông thường nhất ở bệnh
nhân chuyển vị đại động mạch có hoặc
không kèm thông liên thất là phẩu thuật
chuyển động mạch (arterial switch
operation) . Phẩu thuật được thực hiện 10 -
15 ngày sau sinh (thất trái còn tốt). Nếu
đứa trẻ lớn mới phát hiện bệnh hoặc một
trong các động mạch vành có vị trí không
bình thường, phẩu thuật viên có thể chọn
phẩu thuật chuyển động mạch gọi là phẩu
thuật Mustard hoặc phẩu thuật Senning.
Phẩu thuật Rastelli tạo ống thông dẫn máu
từ thất trái về lổ động mạch chủ và tạo sự
thông thương giữa thất phải và đông mạch
phổi trong trường hợp có nghẽn lối ra thất
trái.
Sau đây chúng tôi trình bày một
trường hợp lâm sàng bệnh nhân chuyển vị
đại động mạch hiện đã 28 tuổi do có kèm
hẹp động mạch phổi và thông liên thất.
II -BỆNH ÁN:Bn PHAN C. N. 28t,Nam Địa
chỉ :Q6,TPHCM,khám tại MEDIC (5/7/2002)
vì mệt khóthở.Bệnh khởi phát từ nhỏ, mệt
khó thở tăng dần, tím môi và da.
Khám bệnh nhân gầy, tím da, niêm, ngón
tay, chân dùi trống.
Lồng ngực gồ .M: 80 /ph,HA:110/60mmHg
Âm thổi tâm thu 4/6 trước tim.
CẬN LÂM SÀNG :
ECG: Dày thất phải
XQ PHỔI THẲNG cho thấy tim to, cung động
mạch phổi phải dãn, tuần hòan phổi không
tăng.
13 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Case Report
SIÊU ÂM TIM
Situs solitus.Thất phải nối với nhĩ phải,thất trái
nối với nhĩ trái. Động mạch chủ xuất phát từ
H3.Phổ qua van đmp mặt cắt cạnh ức trục
thất phải.Động mạch phổi xuất phát từ thất
ngang phổ hẹp phổi là phổ dương và không
trái.
có phổ chiều ngược lại
Vách liên nhĩ nguyên vẹn.Thông liên thất
buồng tống d= 12mm.Van 2 lá và 3 lá có vòng
van riêng ,hoạt động tốt.Hẹp van động mạch
phổi trung bình với Vmax=3,9m/s, gradient
RV/PA = 60mmHg.Có dãn lớn động mạch phổi
sau hẹp (d=105mm)
H4.Phổ hẹp van đmp mặt cắt 5
buồng
H1.ĐMC ở phía sau, xuất phát từ thất phải
H2.Đmp rất to đk= 105mm, phía H5.mặt cắt dưới sườn, đmp rất to
trước, xuất phát từ thất trái
14 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Case Report
H6. Thông liên thất buồng tống
MRI:Động mạch chủ xuất phát từ thất phải. H9.Đmc xuất phát từ thất phải
Động mạch phổi xuất phát từ thất tráii. Dãn rất
to thân động mạch gây chèn ép vào thất phải
và đẩy xương ức về phía trước.
H10.Đmp xuất phát từ thất trái dày van đmp
H7.Đmp rất to ở phía trước ngay sau xương
ức III-BÀN LUẬN:
Tóm lại đây là bệnh nhân nam 28 tuổi
chuyển vị đại động mạch, thông liên thất rộng,
hẹp van động mạch phổi mức độ trung bình,
dãn to thân động mạch phổi sau hẹp
Bệnh nhân của chúng tôi chủ yếu là tím và
không có suy tim nhiều. Bệnh nhân sống đến
nay là 28 năm là điều hiếm ở bệnh nhân
chuyển vị đại động mạch. Nguyên nhân do hẹp
phổi làm giảm sức kháng mạch máu phổi và có
thông liên thất rộng trộn máu đỏ và đen.
Siêu âm tim ở bệnh nhân này cho thấy hẹp
van động mạch phổi mức độ trung bình với vận
tốc qua van động mạch phổi Vmax= 3,9m/s ,
Gdmax=62mmHg.Tuy nhiên phổ qua van động
mạch phổi ở mặt cắt cạnh ức trục ngang lại là
phổ dương mà không có phổ chiều ngược lại.
Chúng tôi kết hợp với mặt cắt 5 buồng ghi
được phổ qua van động mạch phổi với vận tốc
H8.Đmc ở phía sau
gần 3,4m/s, Gdmax= 47mmHg, phổ này không
lấy hết được do động mạch phổi thẳng góc với
động mạch chủ. Kết hợp mặt cắt 5 buồng từ
mỏm chúng tôi chẩn đóan có hẹp van động
mạch phổi mức độ trung bình và đường kính
15 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Case Report
thân động mạch phổi sau hẹp rất to TPA bệnh nhân chuyển vị đại động mạch đơn giản
>100mm, không có bóc tách vách. và 17% ở bệnh nhân chuyển vị đại động mạch
Như vậy dãn sau hẹp có thể rất to, nhưng phức tạp. Một trường hợp bệnh nhân chuyển vị
chúng tôi cũng không lọai trừ phình động đại động mạch sống lâu đến 58 tuổi mà không
mạch phổi ở bệnh nhân này không đơn thuần phẩu thuật đã được báo cáo. Bệnh nhân này
là phình sau hẹp mà có thể kết hợp thêm có kèm thông liên nhĩ rộng.
nguyên nhân khác vì độ chênh áp lực qua van
động mạch phổi là trung bình , không nặng IV-KẾT LUẬN:
lắm Gdmax= 62mmHg.Và vì thân động mạch Đây là một trường hợp chuyển vị đại động
phổi quá to nên chiều của dòng hẹp phổi mạch hiếm gặp vì bệnh nhân sống 28 năm do
không phải là phổ âm ở mặt cắt trục ngang có có các tổn thương thông liên thất và hẹp động
thể do van động mạch phổi bị đẩy lệch. mạch phổi kèm.
Vấn đề hiện nay của bệnh nhân là tím , xét Bệnh nhân đã được chẩn đóan với đầy đủ các
nghiệm Hct máu nếu trên 70% cần làm phẩu phương tiện chẩn đóan hình ảnh giúp phát
thuật nối chủ - phổi . Người ta chứng minh hiện rõ các tổn thương trong đó cộng hưởng từ
rằngkhi lượng Hematocrite dưới 65% nếu (MRI) là phương pháp không xâm nhập với
Hematocrite tăng độ nhớt của máu cũng tăng nhiều ưu điểm để đánh giá cấu trúc động mạch
theo nhưng tăng vừa, còn khi Hematocrite cao phổi một cách chính xác do động mạch phổi
hơn 65% nếu Hematocrite tăng thì độ nhớt của quá to bị hạn chế khảo sát trên siêu âm.
máu tăng gấp nhiều lần và gây tai biến nhiều Việc nghiên cứu lâu dài và liên tục những
hơn. bệnh nhân sống còn là quan trọng để phát
Đối với phình thân động mạch phổi trên hiện những vấn đề muộn ở nhóm bệnh này
MRI chúng ta thấy vách động mạch phổi rất Tài liệu tham khảo:
1/ G Derrick and S Cullen. Transposition of great arteries.
mỏng, có nguy cơ vỡ do đó phải theo dõi bệnh Curr Treat Options Cardiovasc Med, December1,
nhân này sát . Như chúng ta biết nguyên nhân 2000;2(6):499-506.
của phình động mạch phổi gồm: kết hợp bệnh 2/ JI Martinez Lopez. Post stenotic dilatation of pulmonary
tim bẩm sinh ( đa số) như còn ống động artery simulating aortic aneurysm. South Med J,
Novem.1,1996; 59(11):1335-9
mạch, thông liên thất, thông liên nhĩ, thiểu sản 3/ KV Arom, JD Richardson, FL Grover, G Ferris, and J K
van động mạch phổi, hẹp van động mach phổi, Trinkle. Pulmonary artery aneurysm. Am surg, October 1,
hẹp van hai lá.., ngòai ra phình động mạch 1978; 44(10): 688-92
4/ M Marble, E Morava, R Lopez, M Pierce, and R Pierce.
phổi còn gặp ở những bệnh nhân giang mai, Report of a new patient with transpositon of great arteries
do nấm, xơ vữa động mạch, bệnh collagen, with deletion of 22q11.2. Am J Med Genet, July
chấn thương… và cuối cùng phình động mạch 24,1998;78(4):317-8
phổi nguyên phát khi không tìm được nguyên 5/ P Gallego, JM Oliver, F Benito, JM Mesta, e Sanz, I
Moreno, G Cordovilla. Unusual Longevity without surgical
nhân . intervention in complete transposition of great arteries.
Phình sau hẹp có thể gặp ở phân nửa Pediatr Cardiol 19: 358-360(1998)
bệnh nhân hẹp động mạch phổi. CT, MRI, siêu 6/ P Wagdi and M Leijala. Aneurysm of the pulmonary
artery and pulmonary artery hypertension 22 years after
âm tim, chụp động mạch phổi( pulmonary Mustard reversal operation in transposition of great arteries.
angiography) có thể chẩn đóan phình động Z Kardiol, February 1,19996; 85 (2) :104.7
mạch phổi. Tiên lương lâu dài của phình động 7/ SC Park, WH Neches, JR Zuberbuhler, RA Mathews, CC
mạch phổi chưa biết, tuy nhiên trong các báo Lenox and FJ Fricker. Circulation, Vol 57, 291-298
8/ T Giliam. Transposition of great arteries in western
cáo 1/3 bệnh nhân tử vong do vỡ phình . Sweden 1964-83. Incidence, survival, complications and
Tóm lại chuyển vị đại động mạch là bệnh modes of death. Acta Paediatr, July 1, 1996;85(7):825-31.
lý gây chết người nếu không can thiệp. Một 9/ Trasposition of great arteries. University of Michigan
Congenital Heart Center
nghiên cứu về chuyển vị đại động mạch ở khoa 10/ YJ Kim, H Song, JR Lee, JR Rho and KP Suh. Lecompte
nhi, East hospital, Goteborg, Thụy Điển cho procedure for complete transposition with ventricular septal
thấy tỷ lệ tử vong lúc mổ là 26% ở bệnh nhân defect and pulmonary stenosis. The Annals of Thoracic
chuyển vị đại động mạch đơn giản và 75% ở Surgery, Vol 57, 876-879
bệnh nhân chuyển vị đại động mạch phức tạp,
tỷ lệ sống còn sau 20 năm khỏang 32% ở
CHÂN TRỜI SIÊU ÂM(Tiếp trang 9)
Phương pháp: Tính chất siêu âm của 15 bệnh nhân với bệnh học xác định viêm bể thận hạt xanh
được thống nhất phân tích hồi cứu bởi 2 nhà chẩn đoán hình ảnh về vị trí, bờ, kích thước và cấu
trúc hồi âm của khối, kết hợp với vôi hóa, hạch hay lan tràn tại vùng, có kết hợp với chụp cắt lớp và
dấu hiệu lâm sàng.
- Kết quả: trên siêu âm, 12/15 ( 80%) các khối đều có giới hạn. Kích thước lớn nhất của những
khối này thay đổi từ 2,5-> 5,8 ( trung bình 3,8 cm), 13 khối ( 87%) là hồi âm dày ( n= 7), hồi âm
kém ( n= 4) hay đồng hồi âm ( n= 4) so với vỏ thận và chẩn đoán trước mổ là ung thư thận với (
n= 11) và cả u Wilms (n= 2). Chẩn đoán trước mổ của 2 tổn thương dạng nang ( 13%) là ápxe
thận. Sỏi thận được tìm thấy trong 1 ca, nhưng hạch hay lan tràn tại vùng không được ghi nhận.
Những dấu hiệu viêm nhiễm trên lâm sàng được thấy ở trong số 15 bệnh nhân.
- Kết luận: không có dấu hiệu nào cho phép phân biệt giữa viêm bể thận hạt xanh và u thận hay
ápxe thận. Viêm bể thận hạt xanh khu trú nên được xem xét khi có những dấu hiệu lâm sàng của
viêm nhiễm và khối dạng đặc khu trú trên siêu âm
16 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaân trôøi Sieâu aâm
BS VÕ NGUYỄN THỤC QUYÊN chọn và dịch
1/ CHẨN ĐOÁN NHỮNG đường cong chuẩn cho chẩn (pha trễ). Sau đó chúng tôi
TỔN THƯƠNG Ở VÚ DỰA đoán ung thư vú là 0,51 cho so sánh mạch máu trên siêu
TRÊN DOPPLER NĂNG nghiên cứu 2 chiều có tăng âm có tăng cường harmonic
LƯỢNG 3 CHIỀU CÓ cường âm; 0,6 cho siêu âm với những dấu hiệu bệnh
CHẤT TĂNG CƯỜNG ÂM: Doppler năng lượng 3 chiều; học ( xơ hóa hay viêm
(Diagnosing breast lesions 0,76 cho 3 chiều có tăng nhiễm ) ở tất cả những tổn
with contrast- enhanced 3- cường âm ( P < 0, 01). Nhũ thương. Mạch máu của 3
dimensional power doppler ảnh tạo ở vùng 0,86; tăng trong số 6 tổn thương được
imaging--- Flemming khi kết hợp với hình ảnh 3 đánh giá dựa trên siêu âm
Forsberg, PhD Barry B. chiều có tăng cường âm đạt có tăng cường harmonic
Goldberg, MD, Christopher 0,9 và với tất cả những trước và sau khi điều trị
R.B Merritt, MD, Laurence phương thức siêu âm là bằng corticosteroids.
Parker, PhD, Andrea J. 0,96 ( P > 0, 001). Chẩn - Kết quả: tổn thương viêm
Martino, MS, CRA, Juan J. đoán mô bệnh học lành hay tụy tự miễn biểu hiện nhẹ (
Palazzo, MD, Daniel A. ác tính liên quan với sự có n= 1), trung bình ( n= 3),
Merton, BS, RDMS, Susan hay không có thông nối và rõ rệt ( n= 2) tăng cường
M. Schultz, RDMS và mức độ của mạch máu qua trong suốt hầu hết toàn bộ
Laurence Needleman, MD) hình ảnh Doppler năng tổn thương ở cả pha sớm và
- Mục tiêu: để so sánh giữa lượng 3 chiều có tăng cường trễ. Mức độ mạch máu tổn
nhũ ảnh và Doppler năng âm. ( P= 0, 007 và 0, 02) thương trên siêu âm có tăng
lượng 2 chiều-3 chiều có - Kết luận: Doppler năng cường harmonic liên quan
tăng cường âm trong đánh lượng 3 chiều có tăng cường với mức độ viêm nhiễm và
giá ung thư vú. âm nhiều khả năng chẩn ngược với mức độ xơ hoá
- Phương pháp: 50 bệnh đoán ung thư vú so với siêu kết hợp viêm tụy tự miễn.
nhân được xác định mô âm 2 chiều, 3 chiều qui ước. Mạch máu trong tất cả 3 tổn
bệnh qua sinh thiết vú được thương tăng hơn trên siêu
đưa vào trong nghiên cứu 2/ SIÊU ÂM VỚI CHẤT âm có chất tăng cường sau
so sánh giữa siêu âm có TĂNG CƯỜNG ÂM TRONG trị liệu steroid
chất tăng cường âm và nhũ BỆNH LÝ VIÊM TỤY TỰ - Kết luận: siêu âm với
ảnh. Levovist ( Berlex MIỄN- SO SÁNH NHỮNG harmonic tăng cường có thể
Laboratories, Montvill, Nj) DẤU HIỆU BỆNH HỌC hữu ích trong đánh giá
và Optison ( Mallinckrodt, St (Contrast-enhanced mạch máu của viêm tụy tự
Louis, MO) được tiêm vào sonography of Autoimmune miễn và liên quan hiệu quả
22 và 33 bệnh nhân. Dữ liệu pancreatitis- comparison điều trị bằng steroid.
Doppler năng lượng 2 chiều with pathologic findings----
trước và sau bơm thuốc Kazushi Numata, MD, 3/ ĐÁNH GIÁ TĂNG SẢN
được ghi trên máy HDI 3000 Yukata Ozawa, MD, DẠNG NỐT KHU TRÚ Ở
( Philips Medical Systems, N Noritoshi Kobayashi, MD, GAN (FNH) BẰNG SIÊU
Bothell, WA) và dữ liệu 3 Toru Kubota, MD, Nozawa ÂM HARMONIC TĂNG
chiều sử dụng LIS 6000 A Akinori, MD, Yukio Nakatani, CƯỜNG CHẤT TƯƠNG
(Life imaging Systems Inc, MD , Kazuya Sugimori, MD, PHẢN
London, Ontario, Canada). Toshio Imada, MD và (Evaluation of hepatic focal
Với 2 người đọc kết quả độc Katsuaki Tanaka, MD) nodular hyperplasia with
lập nhau. Những đường - Mục tiêu: đánh giá mạch contrast- enhanced gray
cong đặc trưng chuẩn được máu trong những tổn scale harmonic sonography-
tính toán trên vi tính riêng thương viêm tụy tự miễn Min Ju Kim, MD, Hyo K. Lim,
rẻ và kết hợp giữa nhũ ảnh dựa trên siêu âm với MD, Seong Hyun Kim, MD,
- Doppler năng lượng 2 harmonic tăng cường, có so Dongil Choi, MD, Won Jae
chiều- 3 chiều ( trước và sau sánh với dấu hiệu bệnh học. LEE, MD, Soon Jin LEE, MD
bơm thuốc). Những thông - Phương pháp: 6 bệnh và Jae Hoon Lim, MD)
số hình ảnh và mô bệnh học nhân có viêm tụy tự miễn - Muc tiêu: đánh giá khả
được so sánh dựa trên đã được khám. Tất cả bệnh năng của siêu âm B-mode
thống kê Mann- Whitney. nhân nín thở từ 20- 50 giây có tăng cường harmonic
- Kết quả: dấu hiệu nhũ ảnh sau khi chích chất tăng trong đánh giá những mẫu
ghi nhận được trên 50 bệnh cường trong lúc đó những mạch máu điển hình và có
nhân, sinh thiết trong 54 và mạch máu của tổn thương tăng cường của FNH.
siêu âm 2 chiều, 3 chiều được cắt siêu âm tăng - Phương pháp: 13 bệnh
trong 53 và 52. Trong số 50 cường harmonic (pha sớm) nhân có tổn thương FNH
bệnh nhân những người và tổn thương tăng cường được làm siêu âm B-mode
được sử dụng cả 4 phương được theo dõi 90 giây sau harmonic tăng cường. Sau
pháp thì có 15 ( 30%) là ác khi chích trong lúc bệnh khi chích chất tăng cường vi
tính. Những vùng dưới nhân được nín thở vài giây bọt ( SHU 508 A), siêu âm
17 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaân trôøi Sieâu aâm
tiến hành dùng kỹ thuật - Phương pháp: dấu hiệu A2 là vị trí 2. Việc đo đạc
chụp mạch máu harmonic vẩy hành được xem như đặc trên siêu âm thực hiện qua
được mã hóa ( Codes hiệu cho chẩn đoán trước mặt cắt ngang ( mu bàn tay
harmonic angio ), thực hiện mổ của u nhày ruột thừa. Vì và xương quay- xương trụ)
với sự kết hợp của một kỳ vậy, việc phát hiện dấu hiệu và mặt cắt dọc. Sự khác
quét liên tục để đánh giá này ở hố chậu phải không nhau giữa những người
những mẫu mạch máu ( liên quan cơ quan sinh dục quan sát được đánh giá bởi
hình ảnh mạch máu) và nữ sẽ được chỉ định can mỗi khảo sát viên thực hiện
quét ngắt quãng để xác thiệp phẫu thuật với chẩn qua 3 cách đo đạc ở mỗi vị
định mẫu tăng cường liên đoán hợp lý u nhày ruột trí.
tiếp ( hình ảnh tăng cường thừa. Trong suốt 1998 - Kết quả: Ở vị trí 1, độ dầy
âm ). Mỗi mẫu hình ảnh 2001, những bệnh nhân nữ gân gấp là 2,7-> 4mm
được chuẩn hoá và phân có những nang không điển (trung bình 3,28 ± 0,26mm)
tích thống nhất bởi 2 bác sĩ hình với dấu hiệu này đã trên mặt cắt dọc; trên mặt
chẩn đoán hình ảnh có kinh được phẫu thuật. Những cắt ngang mu bàn tay độ
nghiệm. trường hợp này được theo dầy là 2,5-> 4mm ( trung
- Kết quả: trong 12 (92%) dõi sát ; dấu hiệu trong lúc bình 3,34 ± 0,29mm) và 5,5
của 13 tổn thương, hình ảnh mổ và chẩn đoán mô học 8,9mm ( 7,34 ± 0,71mm) ở
mạch máu trong suốt pha cuối cùng cũng được ghi lại. mắt cắt ngang xương quay-
động mạch cho thấy những - Kết quả: u nhày ruột thừa trụ. Vị trí 2 cho thấy độ dầy
động mạch trung tâm kiểu chẩn đoán nhờ dấu hiệu vẩy trên mặt cắt dọc 3,2 4,2mm
nan hoa, trong khi tổn hành trên siêu âm. Thêm 1 ( trung bình 3,6 ± 0,23mm);
thương còn lại có mạch máu bệnh nhân có u nhày ruột độ dầy khi cắt ngang mu
dạng chấm. Trên hình ảnh thừa với hình ảnh siêu âm bàn tay là 2,7-> 4,1mm(
tăng cường âm 11(85%) cấu trúc nang hình ống. trung bình 3,4 ± 0,27mm)
của 13 tổn thương có hồi - Kết luận: khối dạng nang ở và 4,3 -> 6,8mm ( trung
âm dầy trong suốt pha sớm hố chậu phải ở bệnh nhân bình 5,27 ± 0,85mm) khi
và số còn lại 2 (15%) là có buồng trứng bình thường cắt ngang xương quay- trụ.
đồng hồi âm so với chủ mô gợi ý chẩn đoán u nhày ruột Sự khác nhau đo đạc giữa
xung quanh. 10 (77%) của thừa. Khối dạng nang theo những quan sát viên ở vị trí
13 tổn thương vẫn echo dày từng lớp giống vẩy hành 1 tốt hơn vị trí 2 ( P < 0,01
(5/ 13) hay đồng hồi âm (5/ nhìn thấy trên siêu âm ở hố đối với P < 0, 05). Dấu hiệu
13) trong suốt pha trễ, chậu phải làm chẩn đoán siêu âm liên quan chặt với
trong khi 3 tổn thương còn chính xác u nhày ruột những dấu hiệu mô học (r2
lại (23%) là echo kém. thừa.dễ hơn trước mổ . = 0,94)
- Kết luận: siêu âm với - Kết luận: những vị trí đầu
harmonic tăng cường cho 5/ ĐÁNH GIÁ VỊ TRÍ dò tiêu chuẩn cho đo đạc độ
thấy phânbố mạch máu điển ĐẦU DÒ SIÊU ÂM TRONG dầy gân gấp ngón tay cho
hình dạng nan hoa trong ĐO ĐẠC ĐỘ DẦY GÂN thấy kết quả khác nhau giữa
suốt pha mạch máu và tồn GẤP NGÓN TAY những người khảo sát và vị
tại tăng cường âm trong hầu (Value of transducer trí 1 được nhận thấy tin cậy
hết trường hợp FNH và vì positions in the hơn vị trí 2.
vậy có thể là kỹ thuật chẩn measurement of finger lexor
đoán không xâm lấn có triển tendon thickness by 6/ ÍCH LỢI CỦA DẤU
vọng . sonography-Andrea Klauser, HIỆU WHIRPOOL TRONG
MD, Karl- Heinz Stadlbauer, CHẨN ĐOÁN XOẮN RUỘT
4/ DẤU HIỆU VẨY HÀNH- MD, ferdinand Frauscher, Ở NHỮNG BỆNH NHÂN
DẤU CHỨNG SIÊU ÂM MD, Manfred Herold, MD và LÂM SÀNG KHÔNG ĐIỂN
ĐẶC HỊÊU CỦA U NANG Dieter zur Nedden MD ) HÌNH:
NHẦY RUỘT THỪA: - Mục tiêu: đánh giá mức độ ( Utility of the sonographic
(The onion skin sign-a của 2 vị trí đầu dò siêu âm whirpool sign in diagnosing
specific sonographic marker trong đo đạc độ dầy gân midgut volvulus in patients
of appendiceal mucocele- gấp ngón tay. with atypical clinical
Benjamin Caspi, MD, Eran - Phương pháp: độ dầy gân presentations--- Maria Olga
Cassif, MD, Roni Auslender gấp được đo bởi 2 nhà Patino, MD và Martha M.
MD, Arie Herman, MD, Zion khảo sát riêng biệt trên 20 Munden, MD)
Hagay, MD và Zvi người tình nguyện ( n= 40 - Mục tiêu: minh họa 7
Appelman, MD) ngón tay) và trong 4 mẫu trường hợp xoắn ruột ở trẻ
- Mục tiêu: đánh giá dấu xác ( n= 4). Độ dầy gân gấp em, trong đó có 2 trẻ sơ
hiệu vẩy hành như một dấu được đo qua khám mô học sinh, chẩn đoán khởi đầu
hiệu siêu âm đặc hiệu của u trên xác. Chúng tôi đã xác bằng siêu âm dùng dấu hiệu
nhày ruột thừa. định vùng vòng ròng rọc A1 whirpool (xoáy nước) và để
là vị trí 1 và vòng ròng rọc (tiếp trang 9)
18 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaân trôøi y hoïc
PHẨU THUẬT NÃO BỘ Các phẫu thuật gia cho biết tâm y khoa kể cả UCLA cũng
MỚI NHẤT HIỆN NAY cách đây chừng mươi năm thiết lập chương trình
DÀNH CHO NHỮNG AI BỊ kỹ thuật mở thùy trán nghiên cứu này.
CHỨNG BỆNH TÂM THẦN (frontal lobotomy), cưa thùy Theo bác sĩ Wayne
Các bác sĩ tâm thần đã nghĩ trán trước, đã được coi là Goodman, một bác sĩ
rằng để ngăn chặn chu trình thủ thuật khó thực hiện vì chuyên khoa tâm thần tại
hỗn loạn tâm thần nơi đầu kỹ thuật chưa được hoàn Florida, Gaineville hiện tại
óc người bệnh có thể gắn chỉnh trong phẫu thuật não cũng là một bác sĩ đang
một dòng điện nơi não bộ bộ. Một phần khác con điều khiển chương trình trị
hay dùng phẫu thuật để đốt người chưa biết rõ tường liệu OCD cho hay nhiều
những lỗ hổng nhỏ nơi tận não bộ hoạt động ra bệnh nhân không đáp ứng
trung khu não trong một vài sao. Nhiều viện nghiên cứu trị liệu hiện tại gì cả nên cần
trường hợp để rồi giúp trên thế giới trong đó có các đến phương pháp trị liệu
người bệnh trở thành bình trường đại học khoa y như này và họ hy vọng khỏi
thường. Harvard và Brown các phẫu bệnh.Tuy trong cái hy vọng
Đây được kể là những kỹ thuật gia đã thực hiện hàng thì cũng có cái nguy hiểm.
thuật mới nhất để sữa chữa tá cuộc phẫu thuật dành cho Cho đến nay các nhà nghiên
não bộ những người bị bệnh người bệnh mắc chứng bệnh cứu cũng chưa hoàn toàn
tâm thần được coi là bướng tâm thần nặng như trầm hiểu được công cuộc phẫu
bỉnh chống lại các phương cảm và thông thường hơn thuật có ảnh hưởng gì đến
pháp trị liệu đã được dùng nữa như thác loạn tâm thần não bộ hay không! Và chính
từ trước đến nay. Hiện lại (obsessive-compulsives cả các bác sĩ đã thực hiện
một nhóm nhỏ bác sĩ đang disorder=ocd). Kết quả phẫu thuật cũng không biết
vận động tiến hành công những cuộc phẫu thuật này chắc chắn liệu phẫu thuật
việc này đó là thuật phẫu rất khích lệ khiến cơ quan y có làm giảm
não bộ đặc biệt đối với tế liên bang đã tài trợ hai vụ triệu chứng đó cbỉ là kết
những chứng hỗn loạn vì phẫu thuật để nghiên cứu quả của hậu quả của phẫu
quá lo lắng. Một hình thức nơi người bệnh mắc chứng thuật vờ mà thôi. Nghĩa là
khác biệt trị liệu có từ trước. OCD và đồng thời các trung chỉ do tin tưởng là bệnh
1 Phẫu thuật gia luồn que 1 Ống thông được luồn vào 1.Phẫu thuật gia đục sọ để đặt dây điện bên
thông qua đầu từ phía trên đầu để đi sau tới tận bó trong đầu và nối với bao trong nội sọ. Không
để que đi sâu mãi vào bao. bên liên hợp khứu . Đây là một mô nào bi phá hủy.
2. Dây điện nằm vinh viễn trong đầu và
Bao nằm sâu trong não bộ một mớ mô kết tụ nằm gần
chúng được nối với bọc pin, bọc pin được
gần đồi thị. bao cấy trong lồng ngực. Bình điện cung ứng
2 Bằng cách làm nóng que 2 Que thông được đốt nóng một dòng điện cao tần nhưng điều chỉnh
thông,bác sĩ có thể đốt một và các mô sẽ bị cháy cũng được, dòng điện có tác dụng mạnh như
phần nhỏ mô, bằng hạt nho. giống như trường hợp cắt thuật phẫu. Dòng điện cũng giao thoa với
Cũng cùng kỹ thuật này có vỏ bao mạch điện trong não bộ ảnh hưởng đến
thể làm bằng bức xạ ánh Cũng cùng kỹ thuật này có chứng thác loạn tâm thần.
sáng từ ngoài. thể làm bằng bức xạ ánh Tuy là một kỹ thuật mới đối với chứng thác
loạn tâm thần nhưng phương cách đã được
sáng từ ngoài.
dùng tứ nhiều năm nay cho những ai bị
chứng bệnh Parkinson.
19 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)
Chaân trôøi y hoïc
hoạn đã được trị tận căn. nhiều khi đã giảm tính tự (OCD). Để rồi đốt cháy các
Dè dặt và đồng thuận kỷ. mô bằng cách làm nóng que
Các chuyên viên nghiên cứu Hiện tại các chuyên gia thông. Phương pháp này
đang ngắm chừng phương đồng ý với công trình nghiên cũng có thể làm với bức xạ
pháp trị liệu mới đòi hỏi cứu và vì y lý nên chỉ thực bên ngoài.
người bác sĩ chưa đầy đủ sự áp dụng mẫu mực phẫu Kích thích sâu trong não bô
kinh nghiệm không đảm bảo thuật nơi người bệnh không : Trong công trình này các
bằng các bác sĩđang tùng sự hiệu nghiệm với các trị liệu nhà phẫu thuật đem dây
tại các đại học khoa y để có hiện có và người bệnh được điện lồng vào trong đầu
được đảm bảo an toàn cho trị liệu cũng phải hoàn toàn người bệnh ở trong bao
người bệnh.Hơn nữa đối với hiểu những cái bất trắc có não. Không có một mô nào
các bác sĩ phẫu thuật tâm thể xảy ra cho mình. bị hủy hoại cả. Đường dây
thần thì những lỗi lầm còn Người bác sĩ phẫu thuật điện được giữ nằm im trong
giảm hơn nữa. cũng phải có đầy đủ kinh đầu người bệnh .Đường
Tuy nhiều khó tránh được, nghiệm như trong trị liệu dây này cũng được nối với
trong những cuộc phẫu chứng bệnh Parkinson và một mạch điện gắn ở trong
thuật đã khiến cho một với kỹ thuật cấy tại điểm nơi lồng ngực người bệnh. Bình
người bệnh hư hoại hoàn não bộ. Nghiên cứu não bộ điện cung cấp một dòng
toàn não bộ.Theo bác sĩ cũng liên quan đến hỗn loạn điện cao tần điều chỉnh
Joseph Fins, giám đốc phân tâm thần như chứng bệnh được. Tác dụng của dòng
khoa phẫu thuật tại đại học thác loạn thần kinh (OCD) điện là ngăn chặn mạch nối
Cornell ở New york cho hay: và chứng lú lấp do những gây ra chững thác loạn tâm
"Chúng ta phải đoan kết để hoạt động bất bình thường thần OCD. Thực sự các bác
đem lại cho người bệnh nơi vùng nằm trong não bộ. sĩ đã dùng kỹ thuật này để
niềm hy vọng thay vì thất Thí dụ chứng OCD, đường điều chỉnh chứng cứng hàm
vọng". dẫn liên kết đến vỏ não, nơi người bệnh bị chứng
Trong cuộc thế chiến thứ II, phía dưới con mắt và đi sâu Parkinson. Công dụng của
Hoa kỳ luôn luôn ủng hộ mãi vào thalamus thường tỏ kỹ thuật có tác dụng nghịch
công tác phẫu thuật trưc ra mạnh mẽ hơn là bình đảo: thí dụ nếu sự kích thích
tiếp vào việc kiểm soát sung thường. Phẫu thuật để chữa không tác dụng hay có vấn
lực và điều hòa phong thái. chứng OCD nhằm mục dịch đề mạch điện tự động tắt.
Người bác sĩ kỳ vọng làm cắt đứt đường dẫn này. Nhưng thí nghiệm tiên khởi
giảm biến động, tư tưởng Cắt bỏ bao (capsulotomy): chưng tỏ rất khích lệ
lệch lạc và phong tục nơi Phẫu thuật gia luồn một que Hàng chục năm trước đây
người bệnh. Phương cách có thông qua đỉnh sọ để đi sâu các bác sĩ đã chế tạo hệ
hiệu nghiệm ngừa tác dụng xuống bên trong bao thống ghi thu dành cho
mà tác dụng này đã khiến (capsule), đây là miền gần công việc cắt bỏ bao và mở
họ gặp khó khăn để rồi trở vùng đồi thị (thalamus), và bó điều hợp. Trong một bài
thành bình thường sau đó cũng là phần của mạch nối viết tại tạp chí Neurosurgery
.Theo bác sĩ phẫu thuật liền với vỏ não. Các chuyên vào năm 1996 các bác sĩ tại
thần kinh Egas Moniz người gia sẽ làm hay hâm nóng bệnh viện Massachusette
khai xướng ra kỹ thuật này que thông để đốt một phần General Hospital và Havard
cho rằng: cộng đồng khoa mô to bằng quả nho trong cho hay họ đã theo dõi 34
học gia ngày nay hẳn phải bao. Công việc này cũng có người bệnh nam và nữ giới
kỳ vọng hơn vào thời điểm thể làm với bức xạ bên họ đã được dùng kỹ thuật
những năm 1949 trong lãnh ngoài bằng cách bắn tia mở bao kết hợp khứu
vực phẫu thuật tâm thần. sáng vào bên trong bao, tại (cingulotomy) để trị chứng
Kể từ trước đến nay phẫu đây chúng vận chuyển để thác loạn tâm thần hay các
thuật mở thùy trán trước đốt những mô mà các nhà chứng bệnh tâm thần khác.
hay còn gọi là rạch tiền trán trị liệu muốn. Các bác sĩ đã thu lượm được
đã thực hiện cho khoảng Mở bó liên hợp khứu kết quả là có 13 người bệnh
50,000 bệnh nhân tại Hoa (cingulotomy). (30%) đã cải thiện rõ rệt
kỳ đã hâm nóng những cuộc Trong công việc này các nhà sau những năm tháng đã
tranh luận nhằm mục đích phẫu thuật luồn que thông được phẫu thuật thực hiện.
kiểm soát trí tuệ điều hòa lừ đầu người bệnh để xuống Cũng vào năm 2002 nơi tạp
giao tế và y lý về tâm thần đến bó liên hợp khưu chí khoa y Journal of
phẫu thuật. Vấn để thực tế (cingulum),đây là một bó Psychiatry, cũng cùng toán
đặt ra là người bác sĩ đang các mô liên kết gần bao có nghiên cứu này đã ghi nhận
làm gì? Tác dụng của phẫu trách nhiệm điều hòa mạch thấy 20 trong số 44 người
thuật không tiên đoán được nối, mạch này thường có bệnh bị mắc chứng thác
trắng đen. Đồng ý rằng khả năng tăng năng hoạt loạn tâm thần (40%) đã
phẫu thuật mở thùy trán nơi những người bệnh bị được thực hiện công việc
không quá mức nhưng chứng thác loạn tâm thần mở bó điều hợp-khứu đã cải
20 Siêu âm ngày nay Số 35(2004)