TỪ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ TẠO DỤNG TRI THỨC ĐẾN KHOA HỌC TRI THỨC
Bài viết tập trung trình bày những khái niệm cơ bản, tình hình phát triển, mối quan hệ của hai lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và tạo dựng tri thức, và một trong những con đường đến một lĩnh vực mới - khoa học tri thức.
Trí tuệ nhân tạo là một nhánh của khoa học và công nghệ liên quan đến việc làm cho máy tính có những năng lực của trí tuệ con người, tiêu biểu như các khả năng suy nghĩ, hiểu ngôn ngữ, và biết học tập của máy....
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
TỪ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ TẠO DỤNG TRI THỨC
ĐẾN KHOA HỌC TRI THỨC
From Artificial Intelligence and Knowledge
Management to Knowledge Science
Hồ Tú Bảo
Abstract
This paper summaries the talk at the ICT.rda conference for introducing the basic con-
cepts, the current development, and the relation between two fields of artificial intelligence
and knowledge management. The new field of knowledge science is also briefly introduced.
Tóm tắt
Bài viết này tóm lược của những nội dung chính sẽ được trình bày tại ICT.rda nhằm giới
thiệu một số khái niệm cơ bản, tình hình phát triển, mối quan hệ của hai lĩnh vực trí tuệ nhân
tạo và tạo dụng tri thức, và một trong những con đường đến một lĩnh vực mớikhoa học tri
thức.
1. DẪN NHẬP artificial intelligence) trong gần nửa thế kỷ qua
đã đạt được những thành tựu rực rỡ, đang tiếp
Có thể nói nôm na rằng tri thức là những
tục phát triển, đóng góp vào nền tảng của công
hiểu biết đã được kiểm nghiệm. Gần đây ta
nghệ thông tin (CNTT) cũng như tạo ra các sản
nghe nói nhiều hơn rằng tri thức là sức mạnh và
phẩm liên quan đến khai thác và sử dụng tri
tài nguyên, tri thức đang trở nên tiềm lực cạnh
thức trên máy tính.
tranh, ta cần nâng cao dân trí, ... Trong xu thế
toàn cầu hóa,
trong sự hình
thành xã hội
thông tin và bước
đầu của nền kinh
tế tri thức ở các
nước phát triển,
tri thức ngày càng
có vai trò cốt tử
trong sự phát triển
của mọi quốc gia
[20], [21], [25].
Ngành trí tuệ
nhân tạo (TTNT,
1
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
Trong vài năm cuối của thế kỷ trước, tạo máy hiểu được, và cung cấp cho máy khả
dụng tri thức (TDTT, knowledge mana-gement), năng suy diễn để khai thác các tri thức này.
sau chừng 25 năm phát triển, đã nổi lên như Cốt lõi của TTNT có thể diễn giải bởi công
một sự kiện, một làn sóng mới trong quản trị thức
và kinh doanh về việc tạo ra và sử dụng tri thức
TTNT = Tri thức + Suy diễn
như đòn bẩy, như tài sản, như tiềm lực trong
các tổ chức hiện đại. Do những thay đổi sâu Như sẽ bàn ở phần sau, TTNT thường mới
sắc về môi trường thông tin và kinh tế, TDTT chỉ liên quan đến phần tri thức hiện (explicit
đang thu hút sự quan tâm rộng rãi, đang thách knowedge) của con người. Thêm nữa, như
thức và cũng mở ra nhiều cơ hội trong kinh mọi ngành khác, TTNT đã và đang phát triển
doanh, xã hội, quản lý, khoa học và công nghệ với tác động của những thay đổi của môi
[2], [4], [7], [17], [22], [23], [28]. trường thông tinmà chủ yếu là sự ra đời và
phổ biến của kỹ thuật vi điện tử và
Phần đầu của bài này điểm lại các khái
niệm dữ liệu, thông tin, tri thức, phân tích mục Internetvà phát triển định hướng theo
tiêu khai thác và sử dụng tri thức trong TTNT. những thay đổi này [13], [26].
Phần này cũng giới thiệu vấn đề đưa vào và Một số lĩnh vực mới và liên quan nhiều
dùng được tri thức trong việc ra quyết định và đến TTNT là sự sống nhân tạo (artificial life),
các hệ hỗ trợ quyết định. Phần chính của bài khoa học về não (brain science), tác tử thông
này tập trung trình bày những khái niệm cơ bản minh (intelligent agents), Web thông minh
của TDTT, lý thuyết và ứng dụng của TDTT (Web intelligence), sinh tinh học
tại Nhật bản. Phần cuối của báo cáo giới thiệu (bioinformatics), hệ hỗ trợ quyết định dựa
những bước đi ban đầu về một khoa học trên tri thức (knowledge-based decision
mớikhoa học tri thức (knowledge science). support systems), phát hiện tri thức và khai
phá dữ liệu (knowledge discvovery and data
2. TRÍ TUỆ NHÂ N TẠO VÀ TRI mining [12]), khoa học tri thức (knowledge
THỨC TRONG HỆ HỖ TRỢ QUYẾT science), ...
ĐỊNH
Trí tuệ nhân tạo là một nhánh
của khoa học và công nghệ liên
quan đến việc làm cho máy tính
có những năng lực của trí tuệ
con người, tiêu biểu như các khả
năng “suy nghĩ”, “hiểu ngôn
ngữ”, và biết “học tập” của máy.
Máy tính sinh ra chủ yếu thực
hiện việc tính toán, trí tuệ nhân
tạo nhằm làm cho máy biết lập
luận, có “trí thông minh”.
Một thí dụ về sự đóng góp
của TTNT trong các sản phẩm
CNTT là cuộc đọ trí giữa Deep Junior và Ra quyết định là một quá trình chọn lựa
Gary Karparov đầu năm 2003 sau chiến trong nhiều khả năng có thể có để hành động
thắng của Deep Blue trước nhà vô địch cờ đạt mục đích. Herbert Simon (1911-2001)
vua giữa năm 1997. cho rằng “toàn bộ quá trình quản lý đồng
nghĩa với việc ra quyết định”. Việc ra quyết
Bản chất của TTNT là làm sao đưa được định nói chung rất khó vì thường liên quan
tri thức con người vào máy dưới những dạng đến nhiều người, đến nhiều mục tiêu khác
2
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
nhau, có nhiều chọn lựa, khó dự đoán tương 3. TẠO DỤNG TRI THỨC
lai, có nhiều rủi ro, con người có thái độ khác
nhau về rủi ro, … 3.1 Tìm hiểu một số định nghĩa về tạo
dụng tri thức
Lý thuyết các hệ hỗ trợ quyết định
(HTQĐ) “cổ điển” cho rằng, về cơ bản việc Là một lĩnh vực mới với gốc gác từ nhiều
ra quyết định phải dựa trên mô hình quyết nơi khác nhau, TDTT có những cách nhìn và
định trong từng lĩnh vực cụ thể, phải đánh hiểu ít nhiều khác nhau [1], [9], [14]. Ta sẽ
giá mô hình bằng dữ liệu trong tình huống phân tích một số định nghĩa về TDTT với nhìn
cần quyết định, và kết hợp với ý kiến người nhận TDTT định hướng về con người hay định
sử dụng. Mô hình truyền thống của các hệ hỗ hướng về công nghệ [19], chẳng hạn như:
trợ quyết định do vậy bao gồm ba thành phần “Các quá trình xác định, sáng tạo, nắm bắt,
chính: quản trị dữ liệu, quản trị mô hình, và xử lý, chuyển giao, lưu trữ, và sử dụng tri
giao diện với người sử dụng [29]. thức cho những giá trị chiến lược.” (“The
TTNT góp một cách nhìn mới về các hệ processes for identifying, crea-ting,
HTQĐ trong đó tri thức được xem là thành capturing, processing, tran -smitting, storing
phần thứ tư, và thiết yếu trong việc ra quyết and using knowledge for strategic value”,
định [13], [29]. Tạo ra các hệ cơ sở tri thức và KM SIG).
gắn chúng vào các quá trình ra quyết định là “TDTT là quá trình qua đó các tổ chức tạo
mục tiêu đã được theo đuổi lâu nay và còn tiếp ra giá trị từ sở hữu trí tuệ và sở hữu dựa
tục được theo đuổi lâu dài trong ngành TTNT. trên tri thức của mình. Thông thường, tạo
Cho đến nay, công việc này cũng chủ yếu ra giá trị từ các sở hữu như vậy liên quan
nhằm mới vào việc đưa các tri thức đã được đến việc chia sẻ giữa nhân viên, giữa các
diễn giải tường minh vào các hệ HTQĐ. Tạo bộ phận, thậm chí giữa các công ty nhằm
ra tri thức, phối hợp tri thức với dữ liệu và mô đạt hiệu quả cao nhất. Định nghĩa này
hình quyết định là những nội dung phát triển không nói gì về công nghệ, và xem bản
các hệ HTQĐ dựa trên tri thức. thân công nghệ không phải là TDTT, mặc
Các hệ HTQĐ liên quan chặt chẽ đến dù TDTT thực hiện được dễ dàng nhờ
những biến đổi của môi trường thông tin, công nghệ.” (“KM is the process through
những nội dung đang được nghiên cứu trong which organizations generate value from
CNTT (truyền thông và Internet, thông tin trên their intellectual and knowledge-based
assets. Most
often,
generating value
from such assets
involves sharing
them among
employees,
departments and
even with other
companies in an
effort to devise
best practices.
It's important to
note that the
mạng, dữ liệu văn bản, thông tin không đầy đủ definition says
và chắc chắn, …). nothing about technology; while KM is
often facilitated by IT, technology by itself
3
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
is not KM.”, http://www.cio.com/ into action in ways that strive to improve
research/knowledge) organizational performance”, O’Dell &
Grayson, 1998).
“Tạo dụng tri thức là tên gọi của một khái
niệm trong đó một doanh nghiệp thu thập, “Tạo dụng tri thức tôi dùng đây không
tổ chức, chia sẻ, và phân tích tri thức như phải là sản phẩm phần mềm hoặc một
tài nguyên, tài liệu, kỹ năng con người phạm trù phần mềm nào cả. Tạo dụng tri
một cách có ý thức và toàn diện.” thức thậm chí không bắt đầu với công
(“Knowledge management is the name of nghệ. Nó bắt đầu với mục tiêu kinh doanh
a concept in which an enterprise và các quá trình và nhận thức về sự cần
consciously and comprehensively gathers, thiết của việc chia sẻ thông tin. Tạo dụng
organizes, shares, and analyzes its tri thức không là gì khác ngoài việc quản
knowledge in terms of resources, trị dòng thông tin, nắm lấy thông tin chính
documents, and people skills.”, xác cho những người cần đến thông tin sao
cho họ có thể hành động nhanh chóng với
http:// searchdomino.techtarget.com).
thông tin” (“Knowledge management as I
“Tạo dụng tri thức là một tập các quá trình use here is not a software product or a
điều hành sự sáng tạo, phổ biến, và sử software category. Knowledge management
dụng tri thức.” “Knowledge Management doesn’t even start with technology. It starts
is the collection of processes that govern with business objective and processes and
the creation, dissemination, and utilization recognition of the need to share information.
of knowledge.”, B. Newman, 1991) Knowledge management is nothing more
“Tạo dụng tri thức là cách các tổ chức than managing information flow, getting the
sáng tạo, nắm giữ, và tái sử dụng tri thức right information to the people who need it
để đạt các mục tiêu của mình” so that they can act on it quickly”, Bill
(“Knowledge management is the way that Gates).
organizations create, capture and reuse Có thể nói nôm na rằng TDTT liên quan
knowledge to achieve organizational đến tri thức bên trong tổ chức và cách dùng
objectives.”, Intranet Journal, các tri thức này để nâng cao hiệu quả hoạt
http://www.intranetjournal.com) động của tổ chức. TDTT liên quan đến con
“Tạo dụng tri thức nhằm đến các quá trình người trong hoạt động của mọi tổ chức, gồm
sáng tạo, nắm bắt, chuyển giao và sử dụng hai vấn đề chính:
tri thức để nâng cao hiệu quả hoạt động của (1) Làm sao có được tri thức cần thiết (sáng
các tổ chức” (“Knowledge management tạo tri thức)
refers to the processes of creating, capturing,
(2) Làm sao dùng được tri thức để nâng cao
transferring and using knowledge to
hiệu quả (sử dụng tri thức).
enhance organizational perfor-mance”,
Public Service Commission of Canada, Khái niệm “quản trị” không thích hợp ở
1998). đây, đơn giản vì tri thức là một thứ không
quản trị được [3], [6]. Xin tạm đề nghị dùng
“Chiến lược có ý thức để có được tri thức
“tạo dụng tri thức” cho “knowledge
cần thiết cho đúng người cần ở đúng lúc cần,
management”.
giúp mọi người chia sẻ và đưa thông tin vào
hành động theo nhiều cách để nâng hiệu quả TDTT được thực hiện một phần quan
hoạt động của tổ chức” (“A conscious trọng nhờ vào công nghệ nói chung [6], [10],
strategy of getting the right knowledge to trong đó có vai trò thiết yếu của CNTT [4],
the right people at the right time and [5], [24], và đặc biệt là TTNT [8], [11], [18],
helping people share and put information [27]. Các hệ thống và công cụ của TDTT
4
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
cũng là một chủ đề quan trọng của TDTT [3], thành công của các công ty Nhật bản chính là
[19]. Một số công nghệ thường được xem có nhờ vào việc sáng tạo và sử dụng tri thức trong
liên quan đến TDTT là: Intranets, Document các hoạt động. Nonaka làm rõ khái niệm tri
Management, Information Retrieval, thức hiện (explicit) và tri thức ngầm (tacit)
Relational and Object Databases, Electronic trong quản trị kinh doanh, và xây dựng lý thyết
Publishing, Groupware and Workflow về tương tác giữa hai loại tri thức này trong sự
Systems, Push Technolo-gies and Agents, phát triển của các tổ chức, và bằng lý thuyết
Help-Desk Applica-tions, Brainstorming của mình giải thích các công ty Nhật bản tạo ra
Applications, Data Warehousing and Data sự năng động của cách tân (innovation) như
Mining [4], [5]. thế nào. Hiệp hội xuất bản Mỹ (The
Association of American Publishers) xếp cuốn
3.2 Lý thuyết và thực tế về tạo dụng tri
sách “The knowledge-creating company:
thức ở Nhật bản
how Japanese companies create the dynamics
Chúng ta đã và đang tồn tại và phát triển of innovation” của Nonaka và Takeuchi [22]
trong một môi trường với duy nhất một điều là “the Best Book of the Year in Business and
chắc chắn là sự không chắc chắn của chính Management in 1996” (“Công ty sáng tạo tri
môi trường. Đối đầu với các chuyện sống còn thức: các công ty Nhật bản tạo ra sự năng
này, các công ty Nhật bản đã tìm ra con động của cách tân như thế nào”).
đường thành công riêng của mình. Sự thành
Tri thức hiện (explicit knowledge) là tri
công này đã luôn là điều bí ẩn và người nước
thức diễn đạt được bằng ngôn ngữ hình thức
ngoài luôn thấy khó hiểu. Con đường thành
và có thể dễ dàng
trao đổi giữa các
cá nhân. Tri thức
hiện có thể biểu
diễn bằng các
công thức khoa
học, các thủ tục
tường minh, hoặc
bằng nhiều cách
khác nhau bao
gồm cả thông tin,
dữ liệu, sách báo,
văn bản, tài liệu
đã được hệ thống
bằng nhiều
phương tiện. Tri
thức hiện được
công của Nhật bản trong kinh doanh có thể
đặc trưng bởi các tiếp cận lý thuyết, các cách
được nhìn nhận tóm tắt là
giải quyết vấn đề, tài liệu, cơ sở dữ liệu, cơ sở
sáng tạo tri thức → liên tục cách tân tri thức.
→ ưu thế cạnh tranh Tri thức ngầm (tacit knowledge) có được
Nonaka là distinguished professor của và ẩn chứa trong kinh nghiệm của từng cá
Xerox, và hiệu trưởng sáng lập của trường nhân, mang tính chủ quan, bao gồm cả những
Khoa học Tri thức tại Viện Khoa học và Công hiểu biết riêng thấu đáo, trực giác, linh cảm, kỹ
nghệ Tiên tiến Nhật bản (JAIST), là tác giả năng, … khó trao đổi hoặc chia sẻ với người
của lý thuyết sáng tạo tri thức (knowledge khác. Tri thức ngầm chỉ có thể học được từ
creation). Lý thuyết này chỉ ra nguyên nhân người khác nhờ quan hệ gần gũi trong một
5
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
khoảng thời gian nào đó. Tri thức ngầm liên mang tính cách Á đông, nhưng họ chấp nhận
quan đến nhận thức như niềm tin, quan niệm, nhiều ảnh hưởng của phương Tây theo phong
trực giác, mô hình ẩn dụ, v.v., và kỹ thuật như cách riêng của mình. Nhật bản tiếp xúc với
các ngón nghề (craft), các bí quyết (know- phương Tây từ thế kỷ 16, chủ yếu trong học
how). hỏi chế tạo súng. Từ thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ
19 họ học hỏi nhiều từ Hà Lan. Một khẩu hiệu
Sau đây là một thí dụ của tạo dụng tri thức
từ giai đoạn Minh Trị: “Cần phải tìm kiếm tri
[22]. Năm 1978, Honda muốn tạo một khái
thức ở mọi nơi trên thế giới”. Thế kỷ 19-20
niệm xe hơi mới do các xe Civic và Accord đã
Nhật bản tăng cường tiếp thu tinh hoa của thế
quá quen thuộc, và giao trách nhiệm cho một
giới nhằm đẩy mạnh vị thế quốc gia, thông qua
nhóm kỹ sư trẻ (trung bình 27 tuổi). Lãnh đạo
cả chiến tranh và hòa bình.
chỉ ra hai lệnh mở đường cho sáng tạo: (1) một
sản phẩm với khái niệm cơ bản khác trước (2) Tác phẩm cuả Nonaka và Takeuchi [22] chỉ
xe phải không đắt không rẻ. Khẩu hiệu mới rõ sự khác biệt giữa Nhật bản và phương Tây
thách thức “Automobile revolution”. Câu hỏi về khái niệm tri thức cũng như cách tư duy.
cho cả nhóm thảo luận: “Nếu xe hơi là một Chỉ ra rằng sáng tạo tri thức là chìa khóa của
thực thể sống, nó sẽ phải tiến hóa thế nào?” Ý sự cách tân, thông qua cách tân những tri thức
tưởng của nhóm: Xu hướng “cách mạng” là xe ngầm được chuyển hóa thành tri thức hiện và
hơi phải vượt qua những quan hệ người-xe ngược lại, dựa trên sự xã hội hóa và sự kết hợp.
truyền thống, do vậy xe phải ngắn hơn và cao Trong những năm gần đây, Nonaka và cộng sự
hơn, hình cầu sẽ cho nhiều chỗ hơn bên trong phát triển tiếp lý thuyết về TDTT với các khái
hơn và tiết kiệm năng lượng. Kết quả là họ tạo niệm ba, mô hình SECI, sở hữu tri thức, và
ra loại xe hơi mới “Tall boy”. quan hệ giữa chúng [17], [30].
Quản lý tri thức dựa
trên những thông tin
có thể dễ dàng kiểm
chứng, phân tích, đánh
giá.. Nhiệm vụ quan
trọng nhất là có thể
cung cấp cho mọi
người những tri thức
cần thiết. Mục tiêu cao
nhất của tạo dụng tri
thức là tạo điều kiện
thuận lợi cho tri thức
được sáng tạo và sử
dụng. Tri thức luôn bắt
nguồn từ những cá
nhân, do đó nhiệm vụ
Người Nhật bản khích lệ và khuyến khích thiết yếu là khuyến khích nuôi dưỡng tính độc
tinh thần tiếp thu và đồng hóa những tư tưởng lập sáng tạo của từng cá nhân và sau đó nhân
và kỹ thuật từ nước ngoài. Họ rất giỏi trong rộng những kiến thức thu được. Coi trọng tri
việc lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các dự thức ngầm, đề cao linh cảm, trực giác, làm
án lớn. Họ có khả năng về nghệ thuật cũng việc theo nhóm, đề cao sự đồng thuận, tôn
như kỹ thuật phát triển ở một trình độ rất cao. trọng đồng nghiệp (ý thức rằng phê phán dễ
Trong giáo dục, họ coi trọng tinh thần yêu hơn rất nhiều so với góp ý tìm ra giải pháp)
nước cũng như sự quy củ, khuôn phép với thức là những đặc điểm về TDTT ở Nhật bản[22].
cao về bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc biệt,
6
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
4. TỪ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ TẠO
lĩnh vực hết sức quan trọng trong những hạn chế
DỤNG TRI THỨC ĐẾN KHOA HỌC
về cả hiểu biết cả thời gian của tác giả. Hy vọng
TRI THỨC
những nội dung này sẽ được bổ sung và tiếp tục
Khoa học tri thức được chọn là một trong phát triển. Xin cám ơn mọi góp ý và trao đổi.
ba khoa học (cùng với Khoa học Thông tin
và Khoa học Vật liệu) được thiết lập và phát
Tài liệu tham khảo
triển tại Viện Khoa học và Công nghệ Tiên
tiến Nhật bản (JAIST, Japan Advanced 1. Ackerman, M., Pipek, V., and Wulf, V (2003).
Institute of Science and Technology). Mục Sharing expertise: Beyond knowledge
tiêu chính nhằm tạo sự phát triển mới của tạo management, The MIT Press.
dụng tri thức, và tiến hành các nghiên cứu 2. Bahra, N. (2001). Competitive knowledge
liên quan đến nền tảng cho một xã hội tri management, Palgrave.
thức dựa trên sự kết hợp của khoa học quản 3. Barnes, S. (2002). Knowledge management
lý, khoa học hệ thống, và khoa học thông tin. systems: Theory and practice (Ed.), Thomson
Learning.
5. KẾT LUẬN 4. Barquin, R.C., Bennet, A. and Remez, S.G.
(2001). Building knowledge management
Tri thức là thứ nói chung không thể mua environments for electronic government,
không thể cho không biếu không mà chỉ có thể Management Concepts.
có được qua học tập và sáng tạo của từng cá 5. Barry de Ville (2001). Microsoft data mining:
nhân và tổ chức. Tạo ra và sử dụng tri thức là Integrated business intelligence for e-
cốt tử trong các hoạt động kinh tế, quản lý, khoa commerce and knowledge management,
học, xã hội, … và liên quan chặt chẽ với các tiến Digital Press.
bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là tiến bộ 6. Bellaver, R.F. and Lusa, J.M. (2002).
của công nghệ thông tin. TDTT là một lĩnh vực Knowledge management strategy and
cần được tìm hiểu nhiều hơn ở nước ta trong technology (Eds.), Artech House.
thời gian tới đây.
7. Davenport, T.H. and Prusak, L. (1998).
Working knowledge: How organizations
manage what they know, Harvard Business
Lời cám ơn School Press.
Tác giả chân thành cám ơn ban tổ chức hội 8. Dieng, R. and Corby, O. (2000). Knowledge
nghị ICT.rda. Bài này viết nhằm giới thiệu một engineering and knowledge management:
7
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
methods, models, and tools (Eds.), 12th 23. Novak, J.D. (1998). Learning, creating, and
International Conference, EKAW 2000, Juan- using knowledge, Lawrence Erlbaum
les-Pins, France, October 2-6, Springer. Associates Publishers.
9. Fuller, S. (2002). Knowledge management 24. Paques, H., Liu, L., and Grossman, D. (2001).
foundations, KMCI Press. Proceedings of the 2001 ACM CIKM: Tenth
International Conference on Information and
10. Frid, R. J. (2002). Infrastructure for
Knowledge Management (Eds.), November 5-
knowledge management, Writers Club Press.
10, 2001, Atlanta, ACM Order Department.
11. Gomez-Perez, A. and Benjamins, V.R. (2002).
25. Phan Dinh Dieu, “Knowledge economy and
Knowledge engineering and knowledge
some reflexions on our way of integration”,
management: Ontologies and the semantic
Proceedings of IT-Forum 99, HoChiMinh city,
web (Eds.), 13th International Conference,
31-43.
EKAW 2002, Siguenza, Spain, October 1-4.
Springer. 26. Russell, S. and Norvig, P. (1995). Artificial
intelligence: A modern approach, Prentice-
12. Hand, D., Mannila, H., and Smyth, P. (2001).
Hall.
Principles of data mining, The MIT Press.
27. Schreiber, G. et al. (2000). Knowledge
13. Ho Tu Bao (2001). An introduction to studies
engineering and management: The common
on intelligence, textbook, Jaist.
KADS methodology, The MIT Press.
14. Holsapple, C.W. (2003). Handbook on
28. Stewart, T. (1997). Intellectual capital: The
knowledge management (Ed.), Springer.
new wealth of organizations. New
15. Honeycutt, J. (2000). Knowledge management York: Doubleday.
strategies, Microsoft Press.
29. Turban, T. and Aronson, J.E. (1998). Decision
16. Knight, T. and Howes, T. (2003). Knowledge support systems and intelligent systems, Fifth
management: A blueprint for delivery, Edition, Prentice Hall.
Butterworth-Heinemann.
30. Umemoto, K. (2002). “Managing existing
17. Krogh, G., Nonaka, I, and Nishiguchi, T. knowledge is not enough: Knowledge
(2000). Knowledge creation: A source of value management theory and practice in Japan”, in
(Eds.), St. Maritin's Press. Strategic Management of Intellectual Capital
& Organizational Knowledge, Choo, C.W.
18. Liebowitz, J. (2001). Knowledge management:
and Nick Bontis (Eds.), Oxford University
Learning from knowledge engineering, CRC
Press, pp.463-476.
Press.
19. Maier, R. (2002). Knowledge management
systems: Information and communication About the Author:
technologies for knowledge management,
Professor Ho Tu Bao re-
Springer Verlag. ceived a B.Eng. degree
20. Neef, D. (1998). The Knowledge Economy from Hanoi University of
Technology in 1978, M.S.
(Ed.), Butterworth-Heinemann.
and Ph.D. degrees from
21. Neef, D. (1999). A little knowledge is a University Paris 6, in 1984
dangerous thing: Understanding our global and 1987, a Habilitation
diplôme in 1998 from Uni-
knowledge economy, Butterworth-Heinemann. versity Paris Dauphine. He
22. Nonaka, I. and Takeuchi, H. (1995). The is currently a professor at School of Knowledge, Japan
knowledge-creating company: how Japanese Advanced Institute of Science and Technology (JAIST).
His research interests include artificial intelligence,
companies create the dynamics of innovation, machine learning, knowledge-based systems,
Oxford University Press. knowledge discovery and data mining.
Email: [email protected]
8
Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003
9