Tổng quan chung về phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó. Từ đó giúp các đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp, để đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
1. Mục tiêu phân tích...
Tổng quan về phân tích tài chính
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …..
1
I. Tổng quan phân tích tài chính
1. Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái ni ệm, ph ương pháp và các công c ụ cho
phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động c ủa doanh
nghiệp đó. Từ đó giúp các đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác v ề m ặt tài chính
của doanh nghiệp, để đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
- Đối với nhà quản trị: đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghi ệp, là c ơ s ở
định hướng các quyết định và dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và các hoạt động quản
lý.
- Đối với nhà đầu tư: để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghi ệp, t ừ đó đ ưa ra quy ết
định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
- Đối với người cho vay: để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
2.Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1 Phương pháp đánh giá
2.1.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến, gồm hai kỹ thuật so sánh:
- so sánh bằng số tuyệt đối
- so sánh bằng số tương đối
2.1.2 Phương pháp phân chia
Chia nhỏ quá trình, kết quả thành các bộ phận khác nhau, ph ục vụ cho các m ục tiêu s ử
dụng quá trình và kết quả đó. Các tiêu thức phân chia:
- Theo yếu tố cấu thành chỉ tiêu
- Theo thời gian phát sinh quá trình, kết quả
- Theo không gian phát sinh quá trình, kết quả
2.1.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu
Nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng kinh tế, xem xét tính cân đ ối c ủa các
chỉ tiêu trong quá trình thực hiện.
2.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu tài chính trong
mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố,
tính chất ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích
2.2.1 Phân tích mức độ ảnh hưởng nhân tố
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có
3 phương pháp:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân t ố
ảnh hưởng dưới dạng phương trình tích hoặc thương số.
2
- Phương pháp số chênh lệch: là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp cân đối: Sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan h ệ v ới nhân t ố ảnh h ường
dưới dạng tổng hoặc hiệu số.
2.2.2 Phương pháp phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
Khi thực hiện phân tích cần chỉ rõ mức độ ảnh h ưởng, xác đ ịnh tính ch ất ch ủ quan, khách
quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá, đồng thời xác định ý nghĩa của t ừng
nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu. Từ đó đưa ra những đánh giá, dự toán hợp lý.
II. Phân tích tài chính
1.Phân tích tài chính thông qua các chỉ số tài chính
1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
• Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu
Khả năng thanh toán hiện hành
động
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho bi ết m ức
độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một
giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
• Khả năng thanh toán nhanh
TS lưu động – dự
Khả năng thanh toán nhanh
trữ
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
• Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng
Dự trữ
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng (%)
Vốn lưu động
=
ròng
• Khả năng thanh toán nợ dài hạn
TSCĐ và các khoản đầu tư dài
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
hạn
=
Nợ dài hạn
3
1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
• Hệ số nợ
Nợ
Hệ số nợ
Tổng tài
=
sản
Hệ số nợ cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
• Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và
Khả năng thanh toán lãi vay
lãi
=
Lãi vay
Tỷ số dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do s ử d ụng v ốn đ ể đ ảm b ảo tr ả lãi vay
hàng năm.
1.3 Các tỷ số về khả năng hoạt động
• Vòng quay tiền
Doanh thu
Vòng quay tiền
Tiền và tài sản tương
=
đương
• Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu cả
Vòng quay các khoản phải thu VAT
= Các khoản phải
thu
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các
khoản phải thu.
• Vòng quay dự trữ (tồn kho)
Vòng quay dự trữ Doanh thu
= Dự trữ
Chỉ tiêu để đánh giá hoạt động sử dụng hàng tồn kho một cách hiệu quả.
• Kỳ thu tiền bình quân
4
Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu 360
= * Doanh thu
Chỉ tiêu để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ s ở các khoản ph ải thu và
doanh thu bình quân một ngày.
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
thuần
=
TSCĐ
Tỷ số cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
• Hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng tổng tài
thuần
s ản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào hoạt động s ản xu ất kinh doanh t ạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
• Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
Doanh thu DT Tổng TS
Hiệu quả sử dụng vốn cổ thuần thuần
= x
phần = Vốn cổ phần Tổng TS Vốn cổ
phần
Đây là một chỉ tiêu hữu ích xét trên khía cạnh tài chính của doanh nghi ệp, đo l ường m ối
quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần.
1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi
• Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm TNST
= Doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh
thu.
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
TNST
ROE = Vốn
CSH
5
Chỉ tiêu ROE phả ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và các nhà đầu tư đ ặc bi ệt
quan tâm đến chỉ số này khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng ROE là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
• Doanh lợi tài sản (ROA)
Thu nhập trước thuế và TNST
ROA = lãi hoặc ROA =
Tài sản Tài sản
ROA được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào
tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà ch ọn thu nh ập tr ước
thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
• Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
ròng
=
DT thuần
• Tổng tài sản trên vốn cổ phần
Tổng TS
Tổng tài sản trên vốn cổ phần
Vốn cổ * 100
=
phần
• Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần *
ròng
= 100
Vốn cổ phần
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó phản ánh khả năng tạo lãi của một đồng
vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.
1.5 Các tỷ số đòn bẩy tài chính
Các tỷ số đòn bẩy cho biết mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động sản xu ất
kinh doanh của mình bằng vốn vay. Việc duy trì nợ vay trong hạn mức cho phép s ẽ t ạo cơ h ội
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các khoản m ục tài tr ợ. Các nhà cung c ấp tín
dụng sẽ căn cứ vào tỉ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi vay cho doanh nghiệp. Các nhà đầu
tư sẽ đánh giá được rủi ro tài chính của doanh nghiệp nên s ẽ d ẫn đ ến quy ết đ ịnh đ ầu t ư. Còn v ề
6
phía bản thân doanh nghiệp, thì các chỉ số đòn bẩy sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn một c ơ c ấu
vốn hợp lý.
• Tỷ số nợ trên tài sản
Tổng Nợ
Tỷ số nợ trên tài sản
Tổng Tài
=
s ản
Tỷ số cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản được tài trợ bằng vốn vay.
• Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Tổng Nợ
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Vốn cổ
=
phần
• Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
Tổng Tài
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ sản
phần = Vốn cổ
phần
1.6 Các tỷ số liên quan đến các chủ sở hữu và giá trị thị trường
TNST
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần
Vốn cổ
=
phần
TNST
Thu nhập cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu
=
thường
Lãi cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức
Thu nhập cổ
=
phiếu
Giá cổ phiếu
Tỷ lệ giá/ lợi nhuận
Thu nhập cổ
=
phiếu
7
Cổ tức mỗi cổ phần
Tỷ số cổ tức
Giá trị thị trường mỗi cổ
=
phần
2. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng tài trợ (bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn) là một cơ sở ph ục vụ
cho nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới, mục đích chính là lý gi ải vốn đ ược hình
thành từ đâu và được sử dụng vào việc gì.
Thông tin được phản ánh trong bảng cho biết doanh nghiệp đang tiến tri ển hay g ặp khó
khăn. Đồng thời cũng rất hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay… khi muốn biết doanh nghiệp
định làm gì với số vốn của mình.
Mỗi sự thay đổi trong từng khoản mục của bảng CĐKT, đ ều đ ược x ếp vào c ột di ễn bi ến
nguồn vốn hoặc sử dụng vốn:
Tăng các khoản phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng như một sự làm giảm tài sản
của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn ch ủ sở hữu được xếp vào
cột sử dụng vốn.
III Tổng quan chung của ngành vật liệu xây dựng
Ngành vật liệu xây dựng là một ngành kinh tế sử dụng nhiều vốn, các tài s ản c ủa nó là
những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao.
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh t ế. Khi n ền
kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong ngành s ẽ tăng cao do ngành v ật
liệu xây dựng là đầu vào của các ngành khác.
Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng là đầu vào cho các công trình nh ư cầu cống, nhà c ửa, cao ốc...
của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành v ật li ệu xây d ựng cũng có c ơ
hội để tăng trưởng.
Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây d ựng s ẽ b ị trì tr ệ vì
người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, Chính phủ không mở rộng đầu tư
vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện... Điều
này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty vật liệu xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đ ối v ới chu kỳ kinh
doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa ch ủ yếu
vào tăng trưởng doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận.
8
Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công ty vật liệu xây dựng sẽ phải
sản xuất ở quy mô lớn và do đó, chi phí cố định sẽ bị đẩy lên cao. Lúc này, chi phí cố định cao trở
thành vấn đề sống còn đối với các công ty. Chỉ công ty nào có chi phí cố định th ấp hơn so với đối
thủ ở cùng một quy mô sản xuất thì mới có thể gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong
thời kỳ nền kinh tế suy thoái. Chi phí th ấp s ẽ là th ế mạnh kinh t ế c ủa ngành, công ty nào có chi
phí sản xuất thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững.
Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương quan rõ r ệt v ới th ị tr ường
bất động sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành v ật li ệu xây d ựng g ặp khó khăn
và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản phản ánh nhu cầu cho ngành.
Tìm công ty tốt
Các chuyên gia tài chính cho rằng, tín hiệu để nhận ra một công ty thành công trong ngành
vật liệu xây dựng chính là hiệu quả sử dụng tài sản của nó. B ởi nhìn chung thì có hai cách đ ể có
được lợi nhuận cao, đó là: có lợi nhuận biên tế cao hoặc có vòng quay tài sản cao. Do đó, các
công ty có kết quả hoạt động tốt thường là những công ty t ạo ra doanh s ố cao t ừ tài s ản c ủa
chúng. Nhà đầu tư nên sử dụng các chỉ số tài chính sau để đánh giá hi ệu qu ả s ử d ụng tài s ản c ủa
công ty trong ngành này.
Thứ nhất, tỷ số vòng quay tổng tài sản. Đây là một trong nh ững th ước đo đ ược s ử d ụng ph ổ
biến nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động. Theo các nhà nghiên c ứu tài chính thì t ỷ s ố vòng quay
tổng tài sản lớn hơn 1 được xem là hiệu quả.
Thứ hai, tỷ số vòng quay tài sản cố định. Tỷ số này thường được nói đến nhiều hơn vì
ngành này phụ thuộc nhiều vào tài sản hữu hình, như nhà máy, thiết bị… để sản xuất hàng hóa và
tạo ra doanh số. Theo các nhà nghiên cứu tài chính, tỷ số vòng quay tài sản c ố đ ịnh x ấp x ỉ 2 là
hiệu quả.
Bên cạnh tài sản cố định, công ty s ản xu ất v ật li ệu xây d ựng c ần qu ản lý v ốn luân chuy ển
một cách có hiệu quả. Do công ty thường dự trữ hàng tồn kho ở một mức nh ất đ ịnh nên quan sát
xu hướng biến động của giá trị hàng tồn kho hoặc theo dõi th ời gian thu h ồi các kho ản ph ải thu
có thể biết được nhiều điều về hoạt động của một công ty.
Chẳng hạn, hàng tồn kho tăng nhanh cho thấy công ty đang s ản xu ất nhi ều h ơn so v ới m ức nó
có thể bán chỉ để duy trì hoạt động bình th ường của nhà máy. Đi ều này có th ể t ạo ra các cú s ốc
cho công ty khi phải bán hàng bằng cách hạ giá đến mức thấp nhất.
Tương tự, một công ty có thời gian thu h ồi các kho ản ph ải thu cao có th ể ch ỉ ra r ằng công ty
đang đẩy hàng tồn kho về phía khách hàng để ngụy trang cho sự sụt gi ảm trong nhu c ầu. T ức là
thay vì tồn kho, công ty bán chịu cho khách hàng, chấp nhận th ời gian thu n ợ ch ậm h ơn đ ể níu
kéo khách hàng.
Hầu hết các công ty trong ngành có đòn bẩy hoạt động cao, đi ều này có nghĩa là t ất c ả các
chi phí của chúng là cố định, bất kể công ty đang sản xuất ở quy mô và doanh s ố nào. N ếu một
9
công ty có thể gia tăng được doanh số bán cao hơn, thì l ợi nhu ận biên t ế c ủa công ty s ẽ gia tăng.
Và ngược lại, khi doanh số giảm thì lợi nhuận biên tế của nó cũng giảm đi rất nhanh.
Một tín hiệu thành công khác là chi trả cổ tức nhanh và đều đặn cho cổ đông. Ngành vật
liệu xây dựng không bao giờ đi ra khỏi quy tắc này. Cổ tức không ch ỉ th ể hi ện m ột tín hi ệu đáng
tin cậy cho thấy sức khỏe tài chính của một công ty là tốt (tức là công ty hoàn toàn có kh ả năng
làm ra nhiều lợi nhuận và chi trả nó cho các nhà đầu tư) mà còn thể hiện bi ến động t ương ứng
với chu kỳ của chứng khoán.
Dấu hiệu nguy hiểm
Đối với các công ty trong ngành vật liệu xây dựng Việt Nam, nhà đ ầu t ư c ần chú ý khi th ấy công
ty sử dụng quá nhiều nợ. Một tín hiệu hữu ích về mức nợ của công ty là tỷ số nợ trên t ổng tài
sản. Tỷ số này cao có nghĩa là công ty đang ở trong tình thế có nhiều rủi ro.
Các nhà phân tích tài chính cho rằng, đối với ngành này, m ột công ty có t ỷ s ố n ợ trên t ổng
tài sản hơn 40% là có xuất hiện vài rủi ro, và n ếu m ột công ty có t ỷ s ố này trên 70% thì đó th ực
sự là một tín hiệu xấu.
IV. Phân tích tình hình tài chính
1. Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn (BCC)
Dựa trên báo cáo tài chính 4 quý năm 2007
Giới thiệu công ty
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập kh ẩu xi măng, clinker; s ản xu ất,
kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
Công ty Xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Xi măng
Việt Nam, có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng cho khách hàng trên địa bàn được
phân công đảm nhiệm. Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xi măng,
với bề dầy hoạt động 25 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, s ản ph ẩm đã có uy tín
lâu năm trên thị trường. Thương hiệu Xi măng Bỉm Sơn đã được đông đo người tiêu dùng ch ấp
nhận và tin cậy.
Nhu cầu xi măng của thị trường Việt Nam rất lớn, giai đoạn 2006 đến 2010 dự kiến tốc độ
tăng về nhu cầu sử dụng xi măng từ 10 - 15%/năm.. Qua số li ệu cung c ầu xi măng trên c ả n ước,
thì lượng xi măng cần để đáp ứng nhu cầu sử dụng từ năm 2006 đến năm 2010 đ ối v ới n ước ta
vẫn còn thiếu một lượng xi măng tương đối lớn. Th ị trường Xi măng trong n ước trong th ời gian
tới còn rất tiềm năng. Như vậy, với tiềm năng còn rất lớn của th ị trường xi măng trong nước,
cùng với chiến lược phát triển mở rộng, nâng cao công suất nhà máy lên 3,8 tri ệu t ấn/năm, Công
ty Xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ còn phát triển.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
- Tên tiếng Anh: Bim Son Cement Joint Stock Company
10
- Tên viết tắt: BCC
- Trụ sở: Phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Điện thoại: (84-37) 824.242 Fax: (84-37) 824.046
- Biểu tượng của Công ty:
- Địa chỉ Email: [email protected]
- Website: www.ximangbimson.com.vn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 20603000429 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh
Hoá cấp ngày 01/05/2006.
- Vốn điều lệ: 900.000.000.000 đồng (chín trăm tỷ đồng)
- Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 20/10/2006:
Giá trị
Số cổ phần nắm
Loại cổ đông (1000 Tỷ lệ (%)
giữ
đồng)
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam 66.632.250 666.322.500 74,04%
Cổ đông là người lao động trong Công ty 6.735.700 67.357.000 7,48%
Cổ đông ngoài Công ty 16.632.050 166.320.500 18,48%
Tổng cộng 90.000.000 900.000.000 100,00%
11
1.1. Phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp
Q1 Q2 Q3 Q4 so sánh Q1-Q2 so sánh Q2-Q3 so sánh Q3-Q4
843,732,689,12 944,197,361,25 1,314,491,094,1 63,034,599,72 0.0
IV Nợ phải trả 780,698,089,404 8 1 03 4 8 100,464,672,123 0.119072 370,293,732,852 0.281701
276,724,481, 254,549,827, 311,046,305 (32,741,988,3 (0.1 (22,174,653,53
1 Nợ ngắn hạn 309,466,469,772 405 866 ,555 67) 1) 9) -0.08013 56,496,477,689 0.181634
567,008,207, 689,647,533, 1,003,444,788 95,776,588,09 0.2
2 Nợ dài hạn 471,231,619,632 723 385 ,548 1 0 122,639,325,662 0.216292 313,797,255,163 0.31272
1,000,985,772,28 1,024,418,782,04 1,024,430,233,3 7,683,028,12 0.0
V Nguồn vốn chủ sở hữu 993,302,744,153 1 2 03 8 1 23,433,009,761 0.02341 11,451,261 1.12E-05
979,476,559, 1,006,598,433, 1,018,631,261 (16,452,311,3 (0.0
1 Vốn chủ sở hữu 995 928 870 539 151 197 ,411 88) 2) 27,121,874,046 0.02769 12,032,828,214 0.011813
900,000,000, 900,000,000, 900,000,000
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 900,000,000,000 000 000 ,000 - - - 0 - 0
- Thặng dư vốn cổ phần - - -
6,437,278, 6,437,278,7 6,437,278,
- Vốn khác của chủ sở hữu 6,437,278,738 738 38 738 - - - 0 - 0
- Cổ phiếu quỹ - - -
- Chênh lệch đánh giá lại tài
sản - - -
(5,217,953,8 (5,217,953, (41,958,947, (36,740,993,479
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái -5,217,953,865 65) 865) 344) - - - 0 ) 0.875641
13,396,472, 13,396,472,6 12,574,108, 12,756,608,53 19.9 (822,364,437
- Các quỹ 639,864,137 672 72 235 5 4 - 0 ) -0.0654
64,704,356, 91,821,522,5 134,409,389 (29,224,555,8 (0.3
- Lợi nhuận chưa phân phối 93,928,911,977 092 57 ,328 85) 1) 27,117,166,465 0.419093 42,587,866,771 0.316852
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng 156,405,5 161,113,0 7,169,432, 15,635,96 0.1
cơ bản 140,769,552 14 95 454 2 1 4,707,581 0.030099 7,008,319,359 0.977528
21,509,213, 17,820,348,8 5,798,971, 24,135,339,51 (9.1 (3,688,864,28 (12,021,376,953
2 Nguồn kinh phí -2,626,126,386 130 45 892 6 9) 5) -0.1715 ) -2.07302
21,509,213, 17,820,348,8 5,798,971, 24,135,339,51 (9.1 (3,688,864,28 (12,021,376,953
- Quỹ khen thưởng phúc lợi -2,626,126,386 130 45 892 6 9) 5) -0.1715 ) -2.07302
- Nguồn kinh phí - - -
- Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ - - -
1,844,718,461,40 1,968,616,143,29 2,338,921,327,4 70,717,627,85 0.0
VI Tổng cộng nguồn vốn 1,774,000,833,557 9 3 06 2 4 123,897,681,884 0.067163 370,305,184,113 0.158323
12
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Q1 Q2 Q3 Q4
IV Nợ phải trả 0.440077634 0.457377484 0.479624921 0.5620074
1 Nợ ngắn hạn 0.396397114 0.327976485 0.269593878 0.23662869
2 Nợ dài hạn 0.603602886 0.672023515 0.730406122 0.76337131
V Nguồn vốn chủ sở hữu 0.559922366 0.542622516 0.520375079 0.4379926
1 Vốn chủ sở hữu 1.002643833 0.978511969 0.98260443 0.99433932
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 0.903678994 0.91885813 0.894100339 0.883538562
- Thặng dư vốn cổ phần 0 0 0 0
- Vốn khác của chủ sở hữu 0.006463593 0.006572162 0.006395081 0.006319538
- Cổ phiếu quỹ 0 0 0 0
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 0
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái -0.005239284 -0.005327288 -0.005183749 -0.041191498
- Các quỹ 0.00064248 0.013677175 0.013308656 0.012344122
- Lợi nhuận chưa phân phối 0.094312872 0.066060137 0.091219616 0.131950976
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0.000141345 0.000159683 0.000160057 0.0070383
2 Nguồn kinh phí -0.002643833 0.021488031 0.01739557 0.00566068
- Quỹ khen thưởng phúc lợi 1 1 1 1
- Nguồn kinh phí 0 0 0 0
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0 0 0
VI Tổng cộng nguồn vốn
Xét về quy mô, trong năm 2007, tổng nguồn vốn của công ty cu ối năm tăng
gấp 1.3 lần so với đầu năm, từ 1,774,000,833,557 lên 2,338,921,327,406 (đồng),
với tốc độ tăng cụ thể quý 1 – quý 2 là 4%, quý 2- quý 3 là 6,71%, quý 3- quý 4 là
15,8%. Sự thay đổi này được thể hiện cụ thể trong các khoản mục sau:
- Nợ phải trả: đều có xu hướng tăng qua các quý, quý 2 tăng 8% so
với quý 1, quý 3 tăng 11,9% so với quý 2, quý 4 tăng 28% so v ới quý 3. Trong đó,
tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm trong 3 quý đầu, và trong quý 4 tăng 18% so với quý
3 . Còn nợ dài hạn tăng đều trong các quý.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể ch ỉ khoảng 2%. Nguyên
nhân là giảm trong 2 quý đầu và tăng nhẹ vào cuối năm. Trong khi đó, ngu ồn kinh
phí giảm liên tục.
Về mặt cơ cấu, trong khi vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm thì nợ phải
trả lại có xu hướng tăng.
- Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng đều qua các quý, t ừ
44% quý 1 tăng 45,7% trong quý 2, 47,9% trong quý 3 và 56,2% trong quý 4.
Cụ thể, nợ ngắn hạn giảm (từ 39.6% ở quý 1 xuống còn 23.7% trong quý
4) trong khi nợ dài hạn tăng (tăng từ 60.3% ở quý 1 lên 76.3% ở quý 4) v ới
tốc độ tăng lớn hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
13
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn giảm đều trong các
quý, giảm từ 56% trong quý 1 xuống 54,3% trong quý 2, xuống 52% trong
quý 3 và trong quý 4 là 43,8%.
Như vậy từ trên ta có thể thấy doanh nghiệp đang sử dụng nợ để đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều hơn là sử dụng vốn ch ủ sở hữu. Điều
này có thể giúp doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng lá ch ắn thuế để ti ết ki ệm
thuế từ việc tăng tỷ trọng nợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng
đặt doanh nghiệp phải cân nhắc đến vấn đề rủi ro tài chính có thể xảy ra.
1.2 Phân tích biến động và cơ cấu phân bổ vốn
Cơ cấu tài sản:
Q1 Q2 Q3 Q4
I Tài sản ngắn hạn 0.367101176 0.393769312 0.4334651 0.533874634
Tiền và các khoản tương đương
1 tiền 0.126212564 0.054634306 0.034669111 0.068514731
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
2 hạn 0 0 0 0
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 0.449919739 0.465023777 0.415654564 0.29497737
4 Hàng tồn kho 0.423141635 0.474340472 0.548191539 0.629794747
5 Tài sản ngắn hạn khác 0.000726062 0.006001445 0.001484785 0.006713151
II Tài sản dài hạn 0.632898824 0.606230688 0.5665349 0.466125366
1 Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0
2 Tài sản cố định 0.995524504 0.995355485 0.995306846 0.994823144
- tài sản cố định hữu hình 0.860355995 0.835336368 0.808492726 0.760415787
- tài sản cố định vô hình 0.103119349 0.102136644 0.101006442 0.086837951
- tài sản thuê tài chính 0 0 0 0
- chi phí XDCB dở dang 0.036524656 0.062526988 0.090500832 0.152746262
3 BĐS đầu tư 0 0 0 0
4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0.004453299 0.004470972 0.004483151 0.004586186
5 Tài sản dài hạn khác 0.000022196 0.000173543 0.000210003 0.000590670
III Tổng cộng tài sản
14
15
Q1 Q2 Q3 Q4 so sánh Q1-Q2 so sánh Q2-Q3 so sánh Q3-Q4
726,393,520,02 853,324,226,29
Tài sản ngắn hạn
I 651,237,792,741 6 9 1,248,690,766,652 75,155,727,285 0.115404 126,930,706,273 0.174741 395,366,540,353 0.463325
Tiền và các khoản tương 39,686,005,81 29,583,992,68 (10,102,013,126
1 đương tiền 82,194,391,751 4 8 85,553,712,230 -42,508,385,937 -0.517168 ) -0.25454 55,969,719,542 1.891892
Các khoản đầu tư tài chính
2 ngắn hạn 0 - -
337,790,258,20 354,688,109,35
Các khoản phải thu ngắn hạn
3 293,004,737,653 8 8 368,335,518,892 44,785,520,555 0.152849 16,897,851,150 0.050024 13,647,409,534 0.038477
344,557,845,28 467,785,120,84
Hàng tồn kho
4 275,565,824,624 5 0 786,418,885,860 68,992,020,661 0.250364 123,227,275,555 0.357638 318,633,765,020 0.681154
4,359,410,71 1,267,003,41 (3,092,407,306
Tài sản ngắn hạn khác
5 472,838,713 9 3 8,382,649,670 3,886,572,006 8.219656 ) -0.70936 7,115,646,257 5.616122
1,118,324,941,38 1,115,286,916,99 (3,038,024,389 (25,056,356,240
Tài sản dài hạn
II 1,122,763,040,816 3 4 1,090,230,560,754 -4,438,099,433 -0.003952 ) -0.00271 ) -0.02246
1 Các khoản phải thu dài hạn 0 - -
1,113,130,864,34 1,110,052,703,60 (3,078,160,745 (25,466,109,262
Tài sản cố định
2 1,117,738,119,816 6 1 1,084,586,594,339 -4,607,255,470 -0.004121 ) -0.00276 ) -0.02294
929,838,693,48 897,469,536,10 (32,369,157,387 (72,732,767,039
- tài sản cố định hữu hình
961,652,692,337 7 0 824,736,769,061 -31,813,998,850 -0.033082 ) -0.03481 ) -0.08104
113,691,450,53 112,122,474,22 (1,568,976,312 (17,939,196,562
- tài sản cố định vô hình
115,260,426,847 5 3 94,183,277,661 -1,568,976,312 -0.013612 ) -0.01380 ) -0.15999
- tài sản thuê tài chính 0 - -
69,600,720,32 100,460,693,27
- chi phí XDCB dở dang
40,825,000,632 4 8 165,666,547,617 28,775,719,692 0.704855 30,859,972,954 0.443385 65,205,854,339 0.649068
3 BĐS đầu tư 0 - -
Các khoản đầu tư tài chính dài 5,000,000,00 5,000,000,00
4 hạn 5,000,000,000 0 0 5,000,000,000 0 0 - 0 - 0
194,077,03 234,213,39
Tài sản dài hạn khác
5 24,921,000 7 3 643,966,415 169,156,037 6.787690 40,136,356 0.206806 409,753,022 1.749485
1,844,718,461,40 1,968,611,143,29
Tổng cộng tài sản
III 1,774,000,833,557 9 3 2,338,921,327,406 70,717,627,852 0.039863 123,892,681,884 0.067160 370,310,184,113 0.188107
16
Về quy mô, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng trưởng t ừ mức 3.98% gi ữa
quý 1 và quý 2, lên 6.72% giữa quý 2 so với quý 3 và gi ữa quý 3, quý 4 là 18.81%.
Như vậy có thể nói tổng tài sản của doanh nghiệp tăng đều qua các quý và t ỷ
trọng tăng khá cao. Điều đó cho thấy về vốn của doanh nghiệp tăng lên, quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Cụ thể sự thay đổi trong
các khoản mục như sau:
Tài sản ngắn hạn: tăng đều qua các quý từ 11.5% giữa quý 1-quý 2 lên
17.5% giữa quý 2-quý 3 và giữa quý 3 – quý 4 là 46.3%. Ti ền và các kho ản t ương
đương tiền giảm từ 82 tỷ đồng trong quý 1 xuống 39 tỷ đồng trong quý 2 và
xuống 29.5 tỷ trong quý 3 nhưng sang quý 4 lại tăng lên 85.5 tỷ. Các kho ản ph ải
thu và hàng tồn kho cũng tăng đều qua các quý.
Tài sản dài hạn: giảm qua các quý từ 1,122,763,040,816 đồng ở quý 1
xuống 1,118,324,941,383 đồng quý 2, xuống 1,115,286,916,994 đồng quý 3, và
1,090,230,560,754 đồng trong quý 4. Nguyên nhân chủ yếu là ở s ự giảm giá trị
còn lại của các tài sản cố định do khấu hao trong các quý.
Tóm lại: doanh nghiệp đã huy động các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn để đầu
tư tài sản ngắn hạn. Trong thời gian tới, khi doanh nghiệp mở rộng sản xu ất kinh
doanh và liên doanh với các công ty khác thì xu h ướng sẽ đ ầu t ư thêm vào tài s ản
dài hạn.
Về cơ cấu, tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng đều qua các quý t ừ 36.7% ở quý 1 lên
39.4% ở quý 2, 43.3% ở quý 3 và trong quý 4 là 53.3%. Trong khi đó tài s ản dài
hạn có tỷ trọng giảm đều qua các quý. Ở quý 1 là 63.3%, ở quý 2 là 60.6%, quý 3
là 56.6% và trong quý 4 là 46.6%.
1.3. Phân tích nhóm các chỉ số tài chính:
1.3.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
Q1 Q2 Q3 Q4
Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ/ Nợ NH 2.104388864 2.62497021 3.352287579 4.014485124
Khả năng thanh toán nhanh =(TSLĐ-dự trữ)/ Nợ
1.213934319 1.379840601 1.514591892 1.48618348
NH
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng =Dự trữ/
0.806287146 0.766247653 0.781237678 0.838717572
(TSNH - Nợ NH)
Khả năng thanh toán nợ dài hạn = TSCĐ và các
2.382561087 1.971983561 1.616844329 1.085846084
khoản đầu tư dài hạn/ Nợ dài hạn
Trong quý 1 tỷ số này là 2.1 thấp hơn mức trung bình ngành. Tuy nhiên
trong 3 quý sau tỷ số này đều tăng và cao hơn mức trung bình ngành. Nh ư v ậy, tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã đáp ứng thích hợp cho các kho ản nợ ng ắn
hạn.
Tỷ số này qua các quý của doanh nghiệp đều cao hơn mức trung bình ngành.
17
Như vậy không cần sử dụng đến các khoản dự trữ doanh nghiệp vẫn có thể trang
trải được hết các khoản nợ ngắn hạn
Trong cả 4 quý tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng của doanh nghi ệp đ ều
thấp hơn mức trung bình ngành. Như vậy tài sản lưu động ròng của doanh nghiệp
ngoài tài trợ cho dự trữ còn có thể xem xét để tài trợ thêm cho các tài s ản l ưu
động khác, hoặc giữ thêm tiền cho các hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.
Tóm lại: khả năng thanh toán của doanh nghiệp là ổn định qua các quý và
tương đối tốt so với mức trung bình ngành. Khối lượng tài sản c ủa doanh nghi ệp
đáp ứng khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.Điều này có được là do doanh nghiệp đã có một chính sách tín d ụng và c ơ
cấu tài trợ hợp lý. Trong thời gian tới doanh nghiệp nên tiếp tục giữ vững mức ổn
định này.
1.3.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Q1 Q2 Q3 Q4
Hệ số nợ = Nợ/Tổng TS 0.440077634 0.457377484 0.479626139 0.5620074
Trong 3 quý đầu năm tỷ số này tăng dần. Ch ứng tỏ doanh nghi ệp đã s ử
dụng ngày càng nhiều nợ hơn để đầu tư vào tài sản. Tuy nhiên mức tài trợ này
vẫn thấp hơn mức trung bình ngành (50%). Đứng trên giác độ chủ sở hữu thì điều
này là bất lợi. Chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết lợi th ế
của việc sử dụng nợ để đầu tư vào tài sản. Tuy nhiên sau đó vào quý cuối năm
tình hình này đã được khắc phục, doanh nghiệp đã sử dụng 56% nợ đ ể tài tr ợ cho
tổng tài sản. Nhưng thực tế này có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi ti ến
hành huy động tiền vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong th ời
gian tới.
1.3.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Q1 Q2 Q3 Q4
Vòng quay tiền = Doanh thu/ Tiền và tài sản
4.227467967 10.20404385 11.35248373 5.437534857
tương đương
Vòng quay dự trữ = Doanh thu/ dự trữ 1.260947937 1.175296831 0.717961689 0.591543897
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu *
303.5670512 300.2893384 380.1906706 285.0395925
360/ Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu/ TSCĐ 0.310872602 0.363800661 0.30255482 0.428920378
Hiệu suất sử dụng TS = Doanh thu/ Tài sản 0.195870347 0.21952279 0.170603421 0.198895656
Tỷ số vòng quay tiền của doanh nghiệp tăng trong 3 quý đầu năm và giảm
trong quý 4. Điều này chưa chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt
hơn mà phải kết hợp phân tích một số chỉ tiêu khác.
18
Tỷ số vòng quay dự trữ giảm từ quý 1 đến quý 4 và khá thấp. Đi ều này
chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động qu ản lý d ự tr ữ c ủa
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được
xem xét để đưa ra giải pháp đúng đắn và kịp thời.
Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp trong 4 quý đ ều r ất cao. Doanh
nghiệp nên xem xét để có chính sách hợp lý trong việc bán ch ịu và m ột s ố kho ản
mục khác để giảm kỳ thu tiền bình quân.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của của doanh nghiệp nhìn chung tăng
nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình ngành (5.0). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp
chưa sử dụng một cách thực sự hiệu quả tài sán cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tương đối ổn định tuy nhiên tỷ
lệ này thấp hơn rất nhiều so với tỷ số trung bình ngành (3.0). Nh ư vậy là hi ệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là chưa hợp lý và doanh nghiệp nên xem
xét lại hiệu quả sản xuất kinh doanh để tạo ra được nhiều doanh thu h ơn trên
phần tài sản hiện có của doanh nghiệp.
1.3.4.Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Q1 Q2 Q3 Q4
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =TNST/ Doanh thu 0.079093564 0.091980922 0.080815904 0.09160307
ROE = TNST/ Vốn CSH 0.027668271 0.03802887 0.026964245 0.041834438
ROA = TNST/ Tài sản 0.015492084 0.020191909 0.01378747 0.018219453
Doanh lợi tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp tương đối ổn định qua các
quý. Tuy nhiên các tỷ số này cao hơn nhiều so với mức trung bình ngành (2.9%).
Như vậy có thể thấy rằng doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí dẫn đến thu
nhập sau thuế tăng và kết quả là chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm cao hơn.
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đ ầu
tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghi ệp. Tăng
ROE là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Như vậy trong năm này, ROE của doanh nghiệp qua các quý nhìn chung là
tăng nhưng thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành (17.5%).
ROA là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá kh ả năng sinh l ợi c ủa
một đồng vốn đầu tư. ROA của doanh nghiệp còn ở mức thấp. Nguyên nhân là
do hiệu suất sử dụng tài sản là chưa cao. Doanh nghiệp cần có bi ện pháp c ải
thiện chỉ tiêu này mới có hi vọng tăng ROA.
1.3.5. Các tỷ số đòn bẩy tài chính
Q1 Q2 Q3 Q4
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Tổng Nợ/Vốn cổ
0.867442322 0.937480766 1.049108179 1.46054566
phần
19
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Tổng tài
1.971112037 2.049687179 2.187345715 2.598801475
sản/Vốn cổ phần
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần của doanh nghiệp tăng dần trong 4 quý. Trong
khi vốn cổ phần không đổi thì sự tăng trên là do tổng n ợ tăng, nghĩa là doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều nợ hơn để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều này làm tiết kiệm thuế nhờ sử dụng nợ vay. Tuy nhiên doanh nghi ệp c ần
duy trì tỷ lệ nợ ở mức hợp lý để tránh xảy ra rủi ro tài chính.
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần cũng tăng đều trong 4 quý. Do doanh
nghiệp đã đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn.
1.3.6. Các tỷ số liên quan đến chủ sở hữu và giá trị thị trường
Q1 Q2 Q3 Q4
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = TNST/ vốn cổ phần 0.030536633 0.041387096 0.030157963 0.047348741
Thu nhập cổ phiếu = TNST/ số lượng cổ phiếu 305.3663276 413.8709623 301.5796274 473.4874086
Thu nhập cổ phiếu ở quý 2 tăng so với quý 1, nhưng lại giảm trong quý 3 và tăng
lại vào quý 4. Tương ứng với sự thay đổi này là do sự tăng giảm của thu nhập
sau thuế trong các quý trong khi doanh nghiệp không phát hành thêm cổ phiếu
mới.
20