Tinidazol
Viên nén 500 mg.
Dung dịch truyền tĩnh mạch: 2 mg/ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp.. Cơ chế tác dụng của tinidazol với vi khuẩn
Tinidazol
Mục lục
[giấu]
1 Dạng thuốc và hàm lượng
•
2 Dược lý và cơ chế tác dụng
•
3 Dược động học
•
4 Chỉ định
•
o 4.1 Dự phòng:
o 4.2 Ðiều trị:
5 Chống chỉ định
•
6 Thận trọng
•
7 Tác dụng không mong muốn (ADR)
•
o 7.1 Thường gặp, ADR> 1/100
o 7.2 Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
o 7.3 Hiếm gặp, ADR < 1/1000
8 Hướng dẫn cách xử trí ADR
•
9 Liều lượng và cách dùng
•
10 Tương tác thuốc
•
11 Ðộ ổn định và bảo quản
•
12 Quá liều và xử trí
•
13 Thông tin qui chế
•
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 500 mg.
Dung dịch truyền tĩnh mạch: 2 mg/ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với cả
động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp.,
Clostridium spp., Fusobacterium spp.. Cơ chế tác dụng của tinidazol với vi khuẩn
kỵ khí và nguyên sinh động vật là thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và
sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA. Tinidazol có tác dụng
phòng và điều trị các nhiễm khuẩn đường mật hoặc đường tiêu hóa, điều trị áp xe
và điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí như viêm cân mạc hoại tử và hoại thư sinh hơi.
Trên thực tế thường gặp các nhiễm khuẩn hỗn hợp, do vậy cần phải phối hợp
tinidazol với các kháng sinh khác một cách hợp lý để có thể loại trừ được cả các vi
khuẩn hiếu khí nghi ngờ. Ðể phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, có thể phối hợp
tinidazol với gentamicin hoặc tinidazol với cephalosporin, dùng trước và trong khi
phẫu thuật. Không nên dùng thuốc tiếp sau phẫu thuật. Dùng thuốc dự phòng kéo
dài không tăng tác dụng phòng ngừa mà còn làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiềm
ẩn và kháng thuốc. Nếu nghi ngờ có nhiễm hỗn hợp vi khuẩn kỵ khí và
Enterococcus, nên phối hợp tinidazol với cả gentamicin và
ampicilin/cephalosporin hoặc tinidazol với vancomycin. Trường hợp nghi ngờ
nhiễm các vi khuẩn Gram âm Enterobacteriaceae như Klebsiella, Proteus hoặc
Escherichia cùng với các vi khuẩn kỵ khí, nên phối hợp tinidazol với các
cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2. Nếu nghi ngờ có các vi khuẩn Enterobacteriaceae
khác như Enterobacter, Morganella, Providencia, Serratia trong các nhiễm khuẩn
hỗn hợp kỵ khí và hiếu khí, cần phối hợp tinidazol với cephalosporin thế hệ 3,
penicilin và thuốc ức chế beta- lactamase, monobactam và/hoặc gentamicin. Nếu
nghi ngờ các vi khuẩn kỵ khí kháng metronidazol/ tinidazol, có thể dùng các thuốc
khác thay thế như clindamycin hoặc cloramphenicol, imipenem hoặc phối hợp
penicilin và thuốc ức chế beta - lactamase.
Dược động học
Tinidazol được hấp thu hầu hết sau khi uống và đặc biệt nồng độ đỉnh trong huyết
tương đạt khoảng 40 microgam/ml sau 2 giờ dùng liều duy nhất 2 g, tụt xuống 10
microgam/ ml sau 24 giờ và 2,5 micro- gam/ml sau 48 giờ. Với liều duy trì 1 g
hàng ngày có thể duy trì được nồng độ trên 8 microgam/ ml. Liều tương đương,
dùng theo đường tĩnh mạch, cũng cho các nồng độ tương tự trong huyết tương như
liều uống. Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 12 - 14 giờ.
Tinidazol được phân bố rộng rãi và nồng độ đạt được ở mật, sữa, dịch não tủy,
nước bọt và các mô khác trong cơ thể tương tự với nồng độ trong huyết tương;
thuốc dễ dàng qua nhau thai. Chỉ có 12% gắn vào protein huyết tương. Thuốc
chưa chuyển hóa và các chất chuyển hóa của thuốc được bài tiết trong nước tiểu và
một phần ít hơn trong phân.
Chỉ định
Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp:
Dự phòng:
Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm
khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.
Ðiều trị:
Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe. Nhiễm khuẩn phụ khoa:
Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng. Nhiễm
khuẩn huyết. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn da và các mô
mềm. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm màng phổi mủ,
áp xe phổi.
Viêm âm đạo không đặc hiệu.
Viêm loét lợi cấp.
Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ.
Nhiễm Giardia.
Nhiễm amip ruột.
Amip cư trú ở gan.
Chống chỉ định
Quá mẫn với tinidazol
Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Ba tháng đầu của thai kỳ; người mẹ đang cho con bú.
Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể.
Thận trọng
Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng các chế phẩm có rượu vì có
thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập
nhanh).
Thời kỳ mang thai
Tinidazol qua hàng rào nhau - thai. Chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ
mang thai trong 3 tháng đầu vì chưa biết ảnh hưởng của các loại thuốc này trên
bào thai. Chưa có bằng chứng tinidazol ảnh hưởng có hại trong giai đoạn sau của
thai kỳ, nhưng cần phải cân nhắc giữa lợi ích của dùng thuốc với những khả năng
gây hại cho bào thai và người mẹ ở ba tháng thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn tìm thấy
tinidazol trong sữa. Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho
con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Có khoảng 3% người bệnh được điều trị gặp các phản ứng không mong muốn.
Thường gặp, ADR> 1/100
Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đau nơi tiêm.
Tiêu hóa: Buồn nôn, ăn không ngon, đau bụng.
Phản ứng khác: Thay đổi vị giác nhất thời.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu.
Tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Dị ứng, sốt.
Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.
Tiêu hóa: Viêm miệng.
Da: Ngoại ban, ngứa, phát ban da.
Cơ xương: Ðau khớp.
Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.
Chú ý: Có nguy cơ xảy ra các phản ứng giống disulfiram nếu người bệnh uống
rượu khi điều trị. Thỉnh thoảng cũng có phản ứng dị ứng hỗn hợp: Ngoại ban, mày
đay kèm theo sốt và đau các khớp. Một số ít trường hợp bị mất điều hòa và co giật
cũng đã được thông báo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.
Ðiều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và
hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe
dọa tính mạng, nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu;
vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra. Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp
95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng
nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết
tương để duy trì tuần hoàn.
Liều lượng và cách dùng
Tinidazol thường dùng uống với liều duy nhất trong hoặc sau khi ăn; cũng có thể
truyền tĩnh mạch.
Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2 g trước
phẫu thuật 12 giờ.
Ðiều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2 g, sau đó uống 1 g, 1
lần hàng ngày hoặc 500 mg, hai lần/ngày. Thường điều trị trong 5 - 6 ngày là đủ,
nhưng thời gian điều trị còn tùy thuộc vào kết quả lâm sàng; đặc biệt, khi điều trị
triệt để nhiễm khuẩn ở một vài vị trí có khó khăn, cần thiết phải kéo dài điều trị
trên 7 ngày.
Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400 ml dung
dịch 2 mg/ml (800 mg tinidazol) với tốc độ 10 ml/phút. Tiếp tục truyền hàng ngày
800 mg/1 lần hoặc 400 mg/2 lần/ngày, cho đến khi người bệnh uống được thuốc.
Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn dùng liều duy nhất 2 g, uống một lần.
Ðiều trị hai ngày liên tục với liều 2 g mỗi ngày một lần (liều tổng cộng 4 g) hiệu
quả khỏi bệnh nhanh hơn.
Viêm loét lợi cấp: Người lớn uống liều duy nhất 2 g, một lần.
Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu:
Người lớn: Liều duy nhất 2 g, uống một lần. Ðồng thời cần điều trị tương tự cho
cả người bạn tình (vợ hay chồng).
Trẻ em: Liều duy nhất 50 - 70 mg/kg thể trọng, uống làm một lần, có thể dùng
một liều nhắc lại, nếu cần.
Nhiễm Giardia:
Người lớn: Liều duy nhất 2 g, uống một lần. Trẻ em: Liều duy nhất 50 - 75
mg/kg, uống một lần, có thể dùng một liều nhắc lại, nếu cần.
Nhiễm amip ở ruột: Người lớn: liều 2 g, uống mỗi ngày một lần, trong 2 - 3
ngày. Trẻ em: dùng một liều duy nhất 50 - 60 mg/kg thể trọng mỗi ngày, uống 3
ngày liên tiếp.
Amip gan: Người lớn: Tổng liều thay đổi từ 4,5 đến 12 g, tùy thuộc vào độc lực
của Entamoeba histolytica. Với amip ở gan, có thể phải kết hợp rút mủ với điều trị
bằng tinidazol. Ban đầu cho uống 1,5 - 2 g, một lần mỗi ngày, trong 3 ngày. Ðôi
khi đợt điều trị 3 ngày không có hiệu quả, cần tiếp tục tới 6 ngày.
Trẻ em: 50 - 60 mg/kg/ngày, uống một lần, trong 5 ngày liên tiếp.
Lưu ý các trường hợp phải dùng phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị
nhiễm khuẩn hỗn hợp. Người cao tuổi: Không có khuyến cáo liều đặc biệt.
Tương tác thuốc
Cimetidin có thể làm giảm thải trừ tinidazol ra khỏi cơ thể. Có thể do cimetidin ức
chế chuyển hóa tinidazol ở gan, nên làm tăng cả tác dụng điều trị lẫn độc tính.
Rifampicin có thể làm tăng thải tinidazol. Có thể do tăng chuyển hóa tinidazol ở
gan và làm giảm tác dụng điều trị.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản dưới 25oC, ở nơi khô, tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều tinidazol. Chủ yếu điều trị
triệu chứng và hỗ trợ; có thể rửa dạ dày. Có thể loại tinidazol dễ dàng bằng thẩm
tách.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 500 mg.