1. Sự ra đời Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước:
Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt Nam định
hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới
cho đầu tư phát triển. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ
quan Nhà nước, các Viện nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ.
Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở
Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân
hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập
TTCK theo bước đi thích hợp. Theo sự uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của TTCK, đề xuất với Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ
bản về chứng khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường
trong tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới…
Tuy nhiên, với tư cách là một tổ chức thuộc NHNN nên phạm vi nghiên cứu, xây dựng đề án
và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết
của nhiều ngành, nhiều tổ chức.
Vì vậy, tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp lệnh về
chứng khoán và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng Ban, với các
thành viên là Phó Thống đốc NHNN, Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban
soạn thảo kết hợp với đề án của NHNN và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan ngày
29/6/1995, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 361/QĐ-TTg thành lập Ban Chuẩn bị tổ
chức TTCK giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây
dựng TTCK ở Việt Nam. Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK có nhiệm vụ:
- Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK;
- Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị trường, kinh
doanh về chứng khoán;
- Hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế trong việc tổ chức TTCK ở Việt Nam;
Đây là bước đi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình thành TTCK,
làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước với chức năng hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày 28/11/1996 theo
Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức
và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán (TTCK) trước khi thị trường ra đời là bước đi phù hợp với
chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời
của TTCK sau đó hơn 3 năm.
Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và TTCK, UBCKNN có
vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của TTCK, đồng thời tổ
chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK với mục tiêu chính là tạo môi trường
thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ
chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
các nhà đầu tư.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN theo Nghị định số 90/2003/NĐ-CP của
Chính phủ:
UBCKNN là cơ quan thuộc Chính phủ, có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
một cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực chứng khoán và TTCK. Với Nghị định số 90/2003/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày
12/8/2003 thay thế Nghị định số 75/CP, UBCKNN có các nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng được Thủ tướng Chính
phủ phân công ký các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2.2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các dự án quan trọng của UBCKNN; tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
2.3. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm chuyên môn nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng trong các tổ chức, đơn
vị trực thuộc theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
2.4. Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép phát hành, niêm yết, kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán, hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật;
2.5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải
thể Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, các thị trường giao dịch
chứng khoán có tổ chức;
2.6. Tổ chức, quản lý Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán
và các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, các trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán
bù trừ chứng khoán;
2.7. Quản lý các hoạt động liên quan đến thị trường chứng khoán của tổ chức phát
hành chứng khoán, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tổ
chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
2.8. Thanh tra, kiểm tra và giám sát các đối tượng tham gia hoạt động trên thị trường
chứng khoán và xử lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định
của pháp luật;
2.9. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
2.10. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục
đích, tôn chỉ và điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà
nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
của hiệp hội chứng khoán theo quy định của pháp luật;
2.11. Tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và các đơn vị trực thuộc, nhân viên kinh doanh chứng khoán và các đối tượng tham gia
thị trường chứng khoán;
2.12. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường
chứng khoán cho các tổ chức và cho công chúng;
2.13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
theo quy định của pháp luật;
2.14. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2.15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
2.16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật;
2.17. Thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyề theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của UBCKNN theo Nghị định 90/2003/NĐ-CP của Chính phủ:
Cơ cấu tổ chức của UBCKNN được xác định theo Nghị định số 90/2003/NĐ-CP gồm:
3.1. Lãnh đạo UBCKNN:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
3.2. Các tổ chức tham mưu giúp Chủ tịch UBCKNN (Chủ tịch) thực hiện quản lý
các lĩnh vực về chứng khoán và TTCK:
3.2.1. Vụ Phát triển thị trường chứng khoán: tham mưu giúp Chủ tịch về chiến lược
và chính sách phát triển TTCK;
3.2.2. Vụ Quản lý phát hành chứng khoán: tham mưu giúp Chủ tịch về quản lý phát
hành và niêm yết chứng khoán;
3.2.3. Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán: tham mưu giúp Chủ tịch quản lý về tổ
chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;
3.2.4. Vụ Pháp chế: tham mưu giúp Chủ tịch trong việc thực hiện quản lý nhà nước
bằng pháp luật về chứng khoán và TTCK;
3.2.5. Thanh tra: tham mưu giúp Chủ tịch và thực hiện công tác thanh tra, giám sát về
việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK;
3.2.6. Vụ Kế hoạch - Tài chính: tham mưu giúp Chủ tịch về công tác tài chính - kế
toán, đầu tư và xây dựng đối với các tổ chức thuộc UBCKNN;
3.2.7. Vụ Hợp tác quốc tế: Tham mưu giúp Chủ tịch về hợp tác quốc tế và hội nhập
kinh tế quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK;
3.2.8. Vụ Tổ chức cán bộ: tham mưu giúp Chủ tịch thực hiện các chủ trương, chính
sách về tổ chức bộ máy, biên chế, đào tạo công chức, viên chức của UBCKNN;
3.2.9. Văn phòng: tham mưu giúp Chủ tịch tổng hợp, điều phối hoạt động các tổ chức
của UBCKNN, thực hiện công tác hành chính, quản trị đối với các hoạt động của Uỷ ban.
Văn phòng UBCKNN có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Các tổ chức sự nghiệp:
3.3.1. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HSTC) và Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (STC): là các tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân,
có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát các giao dịch chứng khoán tại
Trung tâm.
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có trụ sở tại số 5-7 Tràng Tiền, Quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại số 45-47
Chương Dương, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh, đã khai trương hoạt động từ ngày
20/7/2000.
3.3.2. Trung tâm Tin học: là tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có chức năng
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tin học ngành chứng khoán và thực hiện một số dịch
vụ công hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK.
Trung tâm Tin học có trụ sở chính tại 164 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội và Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.3. Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán: là tổ chức sự nghiệp,
có tư cách pháp nhân, có chức năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và thực hiện một số
dịch vụ công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào tạo về chứng khoán và TTCK.
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán có trụ sở chính tại số 2 Phan
Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội (tạm thời) và Chi nhánh tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
3.3.4. Tạp chí Chứng khoán: là tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có chức năng,
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin tuyên truyền trong lĩnh vực chứng khoán và
TTCK.
Tạp chí Chứng khoán có trụ sở chính tại 164 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Sáp nhập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước vào Bộ Tài chính:
Qua hơn 5 năm hoạt động, UBCKNN đã thực thi chức năng, nhiệm vụ đạt được nhiều
kết quả, thể hiện vai trò là người tổ chức và vận hành Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên, để triển khai có hiệu quả hơn nhiệm vụ điều phối hoạt động của các Bộ ngành
chức năng trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, ngày 19 tháng 02 năm 2004
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2004/NĐ-CP chuyển Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
vào Bộ Tài chính.
Việc chuyển UBCKNN vào Bộ tài chính là một bước đi hợp lý trong quá trình phát
triển TTCK ở Việt Nam. Với vai trò là cơ quan điều hành chính sách tài chính vĩ mô, cơ quan
quản lý và phát triển thị trường tài chính, việc hoạch định và ban hành các chính sách quản lý
Nhà nước về TTCK của Bộ Tài chính sẽ nhanh nhạy và hiệu quả hơn. Trước hết, đó sẽ là
khả năng gia tăng một lượng lớn hàng hoá có chất lượng cho TTCK - điểm mấu chốt để phát
triển thị trường - đồng thời các chính sách tài chính khác được triển khai từ Bộ Tài chính (như
phát hành trái phiếu, thuế, phí...) sẽ tạo thêm sự gắn kết, sự đồng bộ, đảm bảo yếu tố an
toàn cho TTCK và các thị trường tài chính khác.
Mặt khác, việc thay đổi vị trí của UBCKNN nói riêng và một số cơ quan thuộc Chính
phủ khác nói chung nằm trong khuôn khổ của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ. Đó là mục tiêu cải cách tổ chức bộ máy hành chính
với nội dung “điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu cần quản
lý nhà nước trong tình hình mới”.
Với vị trí là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy của UBCKNN có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ Nghị định số 66/2004/NĐ-CP ngày 19/02/2004, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, ngày 07/9/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 161/2004/QĐ-TTg quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Theo Quyết định này, UBCKNN là tổ chức thuộc Bộ Tài
chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chứng khoán và TTCK; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và TTCK;
quản lý các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo quy định của
pháp luật.
4.1. Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBCKNN theo Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg về cơ bản
vẫn giữ như Nghị định số 90/2003/NĐ-CP, cụ thể là:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm về chứng khoán, thị trường chứng khoán;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ việc thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải
thể Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng
khoán, các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và giao dịch chứng khoán;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch về chứng khoán, thị trường chứng khoán sau khi được phê duyệt;
4. Ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ, định mức kinh tế
– kỹ thuật để áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
5. Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phát hành, đăng ký
giao dịch, giấy phép niêm yết, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề kinh doanh và dịch
vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức, quản lý Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và
các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ
chứng khoán;
7. Quản lý việc thực hiện các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối
với các tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức
kinh doanh chứng khoán và tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
8. Thanh tra, kiểm tra và giám sát các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tại thị
trường chứng khoán và xử lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy
định của pháp luật;
9. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục
đích, tôn chỉ và Điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà
nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
của hiệp hội chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy
định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
12. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
13. Tổ chức công tác phân tích dự báo, thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức, đào
tạo và bồi dưỡng về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trên thị trường chứng khoán;
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
15. Tổ chức, quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin; hiện đại hoá công tác quản lý
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Bộ trưởng Bộ tài chính;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
4.2. Về tổ chức bộ máy:
a) Bộ máy giúp việc Chủ tịch UBCKNN:
1. Ban Phát triển thị trường chứng khoán;
2. Ban Quản lý phát hành chứng khoán;
3. Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán;
4. Ban Hợp tác quốc tế;
5. Ban Tổ chức cán bộ;
6. Ban Kế hoạch - Tài chính;
7. Ban Pháp chế;
8. Thanh tra;
9. Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh).
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
1. Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
2. Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
3. Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán;
4. Trung tâm Tin học và Thống kê;
5. Tạp chí Chứng khoán;
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức nói
trên thực hiện theo Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
Quá trình hình thành và phát triển của UBCKNN trong hơn 6 năm qua đã khẳng định
vị trí và vai trò trong bộ máy hành chính Nhà nước; cho dù UBCKNN là cơ quan thuộc Chính
phủ hay là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, UBCKNN là cơ quan có chức năng quản lý Nhà
nước về chứng khoán và TTCK; xây dựng chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về chứng khoán và TTCK, đồng thời UBCKNN thực hiện quản lý, giám sát thị trường
đảm bảo hoạt động và phát triển TTCK nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh
tiến trình cổ phần hoá DNNN, góp phần cải cách hệ thống thị trường tài chính, tiến tới hội
nhập với các nước trong khu vực. UBCKNN tiếp tục củng cố hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đặt ra “Hoàn
thiện và mở rộng nhanh hoạt động của TTCK để sớm trở thành một kênh huy động vốn có
hiệu quả cho đầu tư phát triển”.