Tiểu sử John Schlesinger
Đạo diễn từng đoạt giải Oscar - John Schlesinger, sinh tại London ngày 16 tháng 2 năm 1926, là anh cả trong một gia đình trung lưu Do thái. Cha ông, Berbard Schlesinger, là bác sĩ nhi khoa, và mẹ ông, bà Winifred là nhạc công. Ông phục vụ trong Quân đội vùng Viễn Đông trong thế chiến 2. Khi còn theo học trường Balliol ở Oxford, Schlesinger tham gia vào Đội Kịch của Sinh viên và bắt đầu quan tâm tới nhiếp ảnh.
uk film week
Ch≠¨ng tr◊nh phim - ‘HÂi t≠Îng John Schlesinger’
A JOHN SCHLESINGER RETROSPECTIVE
Hanoi Cinematheque, 22A Hai Bà Trưng, Hà Nội
22/5 – 8/6/2009 22 May - 8 June 2009
2
Lời giới thiệu
FOREWORD
John Schlesinger là một trong những đạo diễn tài năng và có nhiều tác phẩm nhất của Anh. Tác phẩm của
ông rất đa dạng từ phim tài liệu, kịch đời thường, phim phỏng theo tiểu thuyết, phim hài, và phim kinh dị.
Ngoài đạo diễn phim, Schlesinger cũng tham gia đạo diễn sân khấu, nhạc kịch và truyền hình. Ông khởi
nghiệp ở Anh, rồi sau đó tiếp tục sự nghiệp tại Mỹ với nhiều lần đoạt giải Oscar. Schlesinger qua đời vào
năm 2003 tại Mỹ.
Hội đồng Anh và Hanoi Cinémathèque trân trọng giới thiệu chương trình đặc biệt tưởng nhớ John Schlesinger
với 16 bộ phim sắp xếp theo trình tự thời gian. Đây sẽ là cơ hội hiếm hoi để khán giả chiêm nghiệm sự
nghiệp và thành tựu của nghệ sĩ nổi tiếng người Anh này.
John Schlesinger was one of the most interesting and prolific of all British directors. His range was broad – from
documentaries, to British ‘kitchen sink’drama, to adaptations of great novels (Thomas Hardy and F. Scott Fitzgerald),
to Hollywood comedies and thrillers. Apart from feature films, he also frequently directed theatre, opera and
television. Schlesinger’s film career began in England, and continued – with Oscar-winning results – in the United
States, where he died in 2003.
The British Council and Hanoi Cinémathèque are pleased to present one of the most comprehensive retrospectives
of John Schlesinger’s films ever assembled: Sixteen of his feature films, in chronological order. A rare opportunity to
examine the creative development and achievements of this successful British artist and entertainer.
3
Tiểu sử John Schlesinger
JOHN SCHLESINGER
Đạo diễn từng đoạt giải Oscar - John Schlesinger, sinh tại London ngày 16 tháng 2 năm 1926, là anh cả trong một gia đình
trung lưu Do thái. Cha ông, Berbard Schlesinger, là bác sĩ nhi khoa, và mẹ ông, bà Winifred là nhạc công. Ông phục vụ trong
Quân đội vùng Viễn Đông trong thế chiến 2. Khi còn theo học trường Balliol ở Oxford, Schlesinger tham gia vào Đội Kịch của
Sinh viên và bắt đầu quan tâm tới nhiếp ảnh. Trong thời gian đó, ông thực hiện bộ phim ngắn đầu tay ‘Black Legend’ vào năm
1948. Năm1950, ông tốt nghiệp ngành văn học Anh và bắt đầu làm việc cho ngành truyền hình. Từ năm 1958 đến 1961,
ông tham gia thực hiện một số phim tài liệu cho Hãng BBC.
Bộ phim tài liệu TERMINUS sản xuất năm 1960 được British Transport tài trợ, đã đoạt giải thưởng Viện Hàn Lâm Anh và giải Sư
tử Vàng tại Liên hoan phim Venice. Năm 1962, Schlesinger chuyển sang làm phim truyện với bộ phim theo thể loại ‘đời thường’
– MỘT KIỂU YÊU THƯƠNG, bộ phim này đã tạo nên sự chú ý đối với tên tuổi ông ở cả hai bờ Đại dương. Tiếp theo, bộ phim hài
BILLY – ANH CHÀNG NÓI DỐI (1963) là một thành công thực sự, đồng thời mở ra việc hợp tác của ông với nữ diễn viên Julie
Christie, người cũng có một bước tiến lớn trong sự nghiệp nhờ bộ phim này. Với bộ phim tiếp theo NGƯỜI YÊU DẤU (1965),
Christie đã đoạt giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại giải Viện Hàn Lâm Anh và bước vào hàng ngũ siêu sao quốc tế, còn
Schlesinger lần đầu tiên được đề cử giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất. Schlesinger và Christie tiếp tục hợp tác trong bộ
phim TRÁNH XA ĐÁM ĐÔNG ĐIÊN RỒ (1967), chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết kinh điển của Thomas Hardy. Mặc dù bộ phim này
không thành công đối với giới phê bình cũng như tại phòng vé vào thời đó, nhưng giá trị của tác phẩm này ngày càng tăng lên
theo thời gian. Bộ phim tiếp theo, CHÀNG CAO BỒI NỬA ĐÊM (1969), đưa ông đi vào lịch sử điện ảnh, bởi nó không chỉ là một
thành công lớn về mặt doanh thu mà còn được đánh giá là một tác phẩm kinh điển đương đại. Bộ phim đã đoạt giải Oscar cho
Hình ảnh đẹp nhất và còn đem đến cho Schlesinger giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất.
Schlesinger được đề cử giải Oscar lần thứ ba và cũng là lần cuối cùng cho bộ phim NGÀY CHỦ NHẬT TỒI TỆ (1971). Sau đó ông
tiếp tục được giới phê bình và nghệ thuật đánh giá cao với các bộ phim NGÀY HỦY DIỆT, NGƯỜI CHẠY VIỆT DÃ, LÍNH MỸ.
Dù Schlesinger vẫn kiên trì với việc đạo diễn phim và truyền hình, nhưng ông không đạt được thành công như quãng thời gian
đỉnh cao vào giữa những năm 60.
Cống hiến nghệ thuật của Schlesinger chuyển dần sang lĩnh vực đạo diễn sân khấu, đặc biệt là opera. Ông đạo diễn vở ‘Timon
của Athen’ của Shakespeare cho Đoàn kịch Hoàng gia Shakepeare vào năm 1964, cùng một số vở kịch, nhạc kịch và opera khác.
Sau khi Laurence Oliver rời Nhà hát Quốc gia năm 1973, Schlesinger được bổ nhiệm làm Phó Giám đốc Nhà hát Quốc gia dưới
quyền giám đốc- Ngài Peter Hall của Đoàn kịch Hoàng gia Shakepeare.
Schlesinger bị đột quị vào tháng 12 năm 2000, và ông mất vào ngày 24 tháng 7 năm 2003 ở Palm Spring, California.
4
Oscar-winning director John Schlesinger, who was born in London, England on February 16, 1926, was the eldest child born of a solidly
middle-class Jewish family. Berbard Schlesinger, his father, was a pediatrician, and his mother Winifred was a musician. He served in the Army in
the Far East during World War II. While attending Balliol College at Oxford, Schlesinger was involved with the Undergraduate Dramatic Society
and developed an interest in photography. While at Oxford, he made his first short film, ‘Black Legend’ in 1948. He took his degree in 1950 after
reading English literature, and then went into television. From 1958 through 1961, he made documentaries for the British Broadcasting Corp.
His 1960 documentary TERMINUS, which was sponsored by British-Transport, won him a British Academy Award and the Gold Lion at the
Venice Film Festival. He made the transition to feature films in 1962, with the ‘kitchen sink’ drama A KIND OF LOVING (1962), which got him
noticed on both sides of the Atlantic. His next film, the Northern comedy BILLY LIAR (1963), was a success, and began his association with
actress Julie Christie, who had a memorable turn in the film. Christie won the Best Actress Academy Award and international super-stardom
and Schlesinger his first Oscar nomination as Best Director with his next film, the watershed DARLING (1965), which dissected Swinging
London. Subsequently, Schlesinger and Christie collaborated on FAR FROM THE MADDING CROWD (1967), an adaptation of Thomas Hardy’s
classic novel, in 1967. The movie was not a success with critics or at the box office at the time, though it’s stature has grown over time. His
next film, MIDNIGHT COWBOY (1969), earned him a place in cinema history, as it not only was a huge box office hit, it was widely acclaimed as
a contemporary classic. It won the Oscar for Best Picture and garnered Schlesinger an Oscar for Best Director.
Schlesinger earned his third, and last, Oscar nomination for the highly acclaimed SUNDAY BLOODY SUNDAY (1971). He continued to
operate at a high state of aesthetic and critical achievement with THE DAY OF THE LOCUST (1975), MARATHON MAN (1976) and YANKS (1979).
Although Schlesinger continued to work steadily as a director in movies and TV, he never again tasted the sweet fruits of success that he had
for over a decade beginning in the mid-60s.
Schlesinger’s artistic fulfillment increasingly came from directing for the stage, and specifically, opera. He directed Shakespeare’s ‘Timon of
Athens’ for the Royal Shakespeare Company (RSC) in 1964, as well as other plays, musicals and opera productions. After Laurence Olivier was
eased out of the National Theatre in 1973, Schlesinger was named an associate director of the National Theatre under Olivier’s successor,
Sir Peter Hall of the Royal Shakespeare Company.
Schlesinger suffered a stroke in December 2000 and died on July 24, 2003, in Palm Springs, California.
5
Lịch chiếu
SCREENING
SCHEDULE
Từ 22 tháng 5 đến 8 tháng 6 năm 2009
22/5-8/6 2009
22/5 Thứ Sáu/ Friday 19:00 Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của John Schlesinger (Gerald Herman)
Lecture by Gerald Herman: ‘John Schlesinger, Artist and Entertainer’
GA CUỐI/TERMINUS
21:00 MỘT KIỂU YÊU THƯƠNG/ A KIND OF LOVING
23/5 Thứ Bảy/ Saturday 17:00 GA CUỐI/TERMINUS
19:00 MỘT KIỂU YÊU THƯƠNG/ A KIND OF LOVING
21:00 BILLY – ANH CHÀNG NÓI DỐI/ BILLY LIAR
24/5 Chủ Nhật/ Sunday 18:00 BILLY ANH CHÀNG NÓI DỐI/ BILLY LIAR
20:00 NGƯỜI YÊU DẤU/ DARLING
25/5 Thứ Hai/ Monday 19:00 NGƯỜI YÊU DẤU/ DARLING
26/5 Thứ Ba/ Tuesday 19:00 TRÁNH XA ĐÁM ĐÔNG ĐIÊN RỒ/ FAR FROM THE MADDING CROWD
28/5 Thứ Năm/ Thursday 19:00 TRÁNH XA ĐÁM ĐÔNG ĐIÊN RỒ/ FAR FROM THE MADDING CROWD
29/5 Thứ Sáu/ Friday 19:00 CHÀNG CAO BỒI NỬA ĐÊM/ MIDNIGHT COWBOY
21:00 NGÀY CHỦ NHẬT TỒI TỆ/ SUNDAY BLOODY SUNDAY
30/5 Thứ Bảy/ Saturday 19:00 NGÀY CHỦ NHẬT TỒI TỆ/ SUNDAY BLOODY SUNDAY
21:00 CHÀNG CAO BỒI NỬA ĐÊM/ MIDNIGHT COWBOY
Vé được phát miễn phí từ ngày 18 tháng 05 năm 2009 tại:
Hội đồng Anh: 20 Thụy Khuê
Hanoi Cinematheque: 22A Hai Bà Trưng
Phim được chiếu bằng tiếng Anh và tiếng Việt
Khi đi xem phim, đề nghị có mặt tại rạp trước giờ chiếu 10 phút. Nếu muộn hơn giờ qui định, những chỗ còn trống sẽ được sắp xếp
cho những khán giả không có vé. Các khán giả cần mang theo chứng minh thư nhân dân để mượn tai nghe thuyết minh tiếng Việt.
6
31/5 Chủ Nhật/ Sunday 15:00 NGƯỜI CHẠY VIỆT DÃ/ MARATHON MAN
18:00 NGÀY HUỶ DIỆT/ THE DAY OF THE LOCUST
20:30 NGƯỜI CHẠY VIỆT DÃ/ MARATHON MAN
1/6 Thứ Hai/ Monday 19:00 NGÀY HUỶ DIỆT/ THE DAY OF THE LOCUST
2/6 Thứ Ba/ Tuesday 19:00 NGƯỜI TUYẾT VÀ CHÚ CHIM CẮT/ THE FALCON AND THE SNOWMAN
3/6 Thứ Tư/ Wednesday 19:00 NGƯỜI TUYẾT VÀ CHÚ CHIM CẮT/ THE FALCON AND THE SNOWMAN
4/6 Thứ Năm/ Thursday 19:00 NHỮNG KẺ CUỒNG TÍN/ THE BELIEVERS
21:00 QUÍ BÀ SOUSATZKA/ MADAME SOUSATZKA
5/6 Thứ Sáu/ Friday 19:00 QUÍ BÀ SOUSATZKA/ MADAME SOUSATZKA
21:00 NHỮNG KẺ CUỒNG TÍN/ THE BELIEVERS
6/6 Thứ Bảy/ Saturday 19:00 KẺ PHÁ HOẠI/ PACIFIC HEIGHTS
21:00 NÔNG TRẠI BUỒN TẺ/ COLD COMFORT FARM
7/6 Chủ Nhật/ Sunday 16:00 NÔNG TRẠI BUỒN TẺ/ COLD COMFORT FARM
19:00 KẺ PHÁ HOẠI/ PACIFIC HEIGHTS
21:00 ĐIỀU KỲ DIỆU KẾ TIẾP/ THE NEXT BEST THING
8/6 Thứ Hai/ Monday 19:00 ĐIỀU KỲ DIỆU KẾ TIẾP/ THE NEXT BEST THING
21:00 LÍNH MỸ /YANKS
Tickets are free of charge and can be collected from 18 May 2009 from:
British Council: 20 Thuy Khue
Hanoi Cinematheque: 22A Hai Ba Trung
Films in English or Vietnamese
Visitors wishing to use earphones for Vietnamese translation should bring ID card. If you are holding tickets, you must arrive 10
minutes before the screening time. After that time, any empty seats will be given to guests without tickets.
7
Ga cuối (1961)
TERMINUS (1961)
Phim đen trắng/Thời lượng: 33 phút
Black and White/Time: 33 min
John Schlesinger đã đạo diễn một số phim tài liệu trước khi làm phim truyện.
GA CUỐI là phim tài liệu hay nhất của ông. Phim đoạt giải thưởng Viện Hàn lâm
Anh và giải Sư tử Vàng Liên hoan phim Venice.
Khắc hoạ một ngày diễn ra tại ga Waterloo, GA CUỐI kết hợp cả hai phương thức
làm phim tài liệu: điện ảnh tả thực (ghi lại chân thực cuộc sống diễn ra) và hư
cấu nảy sinh, biến mất, và rồi lại xuất hiện ở phần sau của phim. Chỉ trong một
ngày, bộ phim là hình ảnh của thời thơ ấu, hôn nhân, công việc, tội phạm, trừng
phạt, tuổi già và cái chết. Một ngày tại ga Waterloo được thể hiện không có lời
bình và rất ít lời thoại.
John Schlesinger directed a number of documentaries before making his first feature.
The best of these documentaries is TERMINUS, which won a British Academy Award
as well as a Venice Film Festival Gold Lion.
Capturing a single day at Waterloo station, TERMINUS combines two kinds of
documentary filmmaking: cinema verité, (a ‘true’ record of life passing by) and little
fictional stories that emerge, vanish, then reappear later in the film. In a single day,
the film catches vignettes from childhood, marriage, work, crime and punishment,
old age, death. This day in the life of Waterloo station is presented without
commentary, and with very few words spoken at all.
8
Một kiểu yêu thương (1962)
A KIND OF LOVING (1962)
Phim đen trắng/Thời lượng: 112 phút
Diễn viên: Alan Bates, June Ritchie,
Thora Hird, Bert Palmer, Malcolm Patton
Black and White/ Time: 112 min
Cast: Alan Bates, June Ritchie,
Thora Hird, Bert Palmer, Malcolm Patton
Bộ phim truyện đầu tay của John Schlesinger minh chứng năng khiếu thiên bẩm
của ông trong việc kể chuyện bằng phim. Bộ phim này dựa vào tác phẩm cùng tên
ra đời năm 1960 của Stan Barstow, với sự tham gia của 2 diễn viên Alan Bates và
June Ritchie trong vai những người yêu nhau vào những năm 60 ở Lancashire.
Bộ phim theo phong trào Làn sóng điện ảnh mới của Anh, thuộc thể loại ‘kịch đời
thường’, lấy cảm hứng từ phong trào ‘Làn sóng mới’ của Pháp trước đó. Phong cách
đặt trưng của phong trào này là tính chân thực điện ảnh, sử dụng địa điểm thực, với
đề tài về cuộc sống và tình yêu của tầng lớp lao động bình thường.
BJohn Schlesinger’s first feature film proves that he has a natural gift for storytelling on
film. Based on the 1960 novel of the same name by Stan Barstow, it stars Alan Bates and
June Ritchie as two lovers in 1960s Lancashire.
The film belongs to the British New Wave movement in film, and the related genre
commonly known as ‘kitchen sink dramas’, inspired by the earlier French ‘New Wave’.
Characteristic of the style are a cinéma vérité feel, the use of real locations, and stories
which concern the lives and loves of ordinary working-class people.
9
Billy –anh chàng
nói dối (1963)
BILLY LIAR (1963)
BILLY – ANH CHÀNG NÓI DỐI có lẽ là bộ phim hài hước nhất trong dòng
phim ‘Làn sóng mới’ của Anh - thực sự đây là bộ phim duy nhất được chủ ý
dựng với yếu tố hài. Tom Courtenay diễn xuất hoàn hảo trong vai Billy, viên
trợ lý kém cỏi, luôn mơ mộng hão huyền và những câu chuyện không đáng
tin đã khiến anh ta mang biệt danh ‘anh chàng nói dối’. Julie Christie là một
người phụ nữ hấp dẫn tự tin, có tâm hồn tự do, có thể khiến cho anh chàng
Billy bị mê hoặc và rời khỏi ngôi nhà của bố mẹ anh ta.
Những kẻ thất bại luôn mơ ước thành công nhưng thiếu tiền và ‘lực bất
tòng tâm’ để thay đổi được số phận là những mô-típ phổ biến trong văn
hoá Anh. Sau này Schlesinger chuyển mô-típ này sang Mỹ với bộ phim
CHÀNG CAO BỒI NỬA ĐÊM và đã đạt được thành công lớn.
Khéo léo thay đổi từ chủ nghĩa hiện thực trần trụi sang cường điệu hoá,
BILLY-ANH CHÀNG NÓI DỐI là một tác phẩm kinh điển làm sững sờ người
xem và đạt thành công vang dội. Năm 2004, tạp chí Total Film xếp hạng
BILLY- ANH CHÀNG NÓI DỐI đứng thứ 12 trong những bộ phim Anh hay
nhất mọi thời đại.
Phim đen trắng/ Thời lượng: 98 phút
Diễn viên: Tom Courtenay, Wilfred BILLY LIAR is probably the most fun of the British ‘new wave’ films - indeed the
Pickles, Mona Washbourne, Ethel only one which is intended largely as a comedy. Tom Courtenay gives a flawlessly
Griffies, Finlay Currie nuanced performance as Billy Fisher, the underachieving undertaker’s assistant
whose constant daydreams and truth-deficient stories earn him the nickname
Black and White/ Time: 98 min BILLY LIAR. Julie Christie is the handbag-swinging charmer whose free spirit just
Cast: Tom Courtenay, Wilfred Pickles, might inspire Billy to finally move out of his parents’ house.
Mona Washbourne, Ethel Griffies,
Finlay Currie The idea of failures wishing they were successful but lacking the wherewithal to
change their lot is an important motif in English culture. Later Schlesinger
transposed it to America with great success in MIDNIGHT COWBOY.
Deftly veering from gritty realism to flamboyant fantasy, BILLY LIAR is a dazzling
and uproarious classic. In 2004, the magazine Total Film named BILLY LIAR the
12th in their list of the greatest British Films of all time.
10
Người yêu dấu (1965)
DARLING (1965)
Phim đen trắng/Thời lượng: 128 phút
Diễn viên: Laurence Harvey, Dirk Bogarde,
Julie Christie, José Luis de Villalonga
Black and White/ Time: 128 min
Cast: Laurence Harvey, Dirk Bogarde,
Julie Christie, José Luis de Villalonga
Một cô gái xinh đẹp, phi luân lý, sẵn lòng từ bỏ mọi thứ để thoả mãn những ý thích
nhất thời, nhưng cuối cùng lại vướng vào một cuộc hôn nhân không tình yêu. Julie
Christie tiến thêm một bước dài trong bộ phim này bằng sự thoải mái, tự tin khiến
ta nhớ lại diễn xuất của cô trong phim BILLY-ANH CHÀNG NÓI DỐI. Trong phim, chân
dung một London thời trang hoa lệ được thể hiện thông qua Diana (Christie) và
Robert (Dirk Bogard) với mối quan hệ thăng trầm của họ. Bộ phim bao hàm rộng lớn
các chủ đề về tình dục, đồng tính, chênh lệch tuổi tác, lòng trung thành, sự phản bội,
ghen tuông, mang và nạo phá thai - tất cả đều đặt trong bối cảnh London sôi động của
những năm 1960. Bộ phim là sự tương phản mạnh mẽ với thế giới ảm đạm của tầng
lớp lao động trong các phim MỘT KIỂU YÊU THƯƠNG và BILLY-ANH CHÀNG NÓI DỐI.
Julie Christie giành một giải Hàn lâm cho diễn xuất của mình trong phim NGƯỜI
YÊU DẤU.
A beautiful, amoral girl sacrifices everything and everybody to the satisfaction of her whims,
but eventually finds herself trapped in a loveless marriage. Julie Christie strides into DARLING
with a carefree confidence that recalls her performance in BILLY LIAR, athough this film itself is
very different. Its portrayal of a fashionable London ‘jet-set’ through Diana (Christie) and
Robert (Dirk Bogard) and their on/off relationship, covers subjects such as sex, homosexuality,
age difference, fidelity, betrayal, jealousy, pregnancy and abortion – all against the
background of the 1960s ‘Swinging London.’ The film offers an interesting contrast to the
bleak working-class worlds of A KIND OF LOVING and BILLY LIAR.
Julie Christie won an Academy Award for her performance in DARLING.
11
Tránh xa đám đông điên rồ (1967)
FAR FROM THE MADDING CROWD (1967)
Chuyển thể từ tiểu thuyết nổi tiếng của Thomas Hardy, TRÁNH XA ĐÁM ĐÔNG
ĐIÊN RỒ là một câu chuyện về Bathsheba Everdene – cô gái ngang ngạnh, đầy
đam mê, và không gì thỏa mãn cô ta bằng sự tôn sùng đến tuyệt vọng của đàn
ông dành cho mình. Rồi cô giành được tình yêu và bước vào cuộc đời ba người
đàn ông khác nhau: Gabriel Oak, một người chăn cừu nghèo đã quyết định cầu
hôn vì si mê vẻ đẹp của cô; William Boldwood, một người đàn ông giàu có ở tuổi
tứ tuần và độc thân thâm căn cố đế; và Sergeant Frank Troy, một kiếm sĩ đẹp trai
quả cảm với thói ưa thích bạo lực.
Bên cạnh những thước phim đẹp quay ở vùng Dorset, TRÁNH XA ĐÁM ĐÔNG
ĐIÊN RỒ còn có sự tham gia của nhiều nam diễn viên nổi tiếng Anh quốc như
Alan Bates, Peter Finch và Terrance Stamp.
Based on Thomas Hardy’s great novel, FAR FROM THE MADDING CROWD tells the
story of Bathsheba Everdene (a 19th century ‘Darling’) - a willful, passionate girl who
is never satisfied with anything less than a man’s complete and helpless adoration.
Thời lượng: 168 phút And she captures the lives and loves of three very different men: Gabriel Oak, a sheep
Diễn viên: Julie Christie, farmer who is captivated by her beauty and proposes marriage; William Boldwood,
Terence Stamp, Peter Finch, a prosperous man in his early forties and a confirmed bachelor; and Sergeant Frank
Alan Bates. Troy, a handsome, reckless swordsman given to sudden fits of violence.
Time: 168 min Beautifully photographed in Dorset, England, FAR FROM THE MADDING CROWD also
Cast: Julie Christie, Terence features some of the greatest British screen actors, including Alan Bates, Peter Finch
Stamp, Peter Finch, Alan Bates. and Terrance Stamp.
12
Chàng cao bồi nửa đêm (1969)
MIDNIGHT COWBOY (1969)
Bộ phim Mỹ đầu tiên của Schlesinger, CHÀNG CAO BỒI NỬA ĐÊM, cũng là phim đầu
tiên, và duy nhất thuộc hạng ‘X’ (phim dành cho người lớn) đã đoạt giải Oscar cho hình
ảnh đẹp nhất, Kịch bản hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất.
Trong phim, Jon Voight vào vai Joe Buck, một tay rửa bát khờ khạo tới New York để
kiếm tiền bằng công việc bán thân. Dù rất nhiệt tình tìm cách bán thân cho các quí bà
giàu có, anh chàng vẫn sớm nhận ra việc kiếm sống thật khó khăn, để rồi cuối cùng bị
xô đẩy vào một căn hộ tồi tàn với một tên trộm cắp vặt bị thọt là Ratzo Rizzo (Dustin
Hoffman). Nhưng nội dung chính của phim là câu chuyện buồn về tình bạn giữa hai con
người thất bại và bần cùng trong đô thị xa hoa này.
Schlesinger’s first American movie, MIDNIGHT COWBOY was also the first, and only, X-rated
Thời lượng: 113 phút
film ever to win a Best Picture Academy Award, as well as Oscars for Best Screenplay and
Diễn viên: Dustin Hoffman,
Best Director.
Jon Voight, Sylvia Miles,
John McGiver
In a career-making performance, Jon Voight plays Joe Buck, a naive Texas dishwasher who
goes to the big city (New York) to make his fortune as a sexual hustler. Although enthusiastic
Time: 113 min
about selling himself to rich ladies, he quickly finds it hard to make a living and eventually
Cast: Dustin Hoffman,
crashes in a seedy apartment with a crippled petty thief named Ratzo Rizzo (Dustin
Jon Voight, Sylvia Miles,
Hoffman). But at its heart the movie is a sad tale of friendship between a couple of losers
John McGiver
lost in the big city.
13
Ngày chủ nhật tồi tệ (1971)
SUNDAY BLOODY SUNDAY (1971)
Thời lượng: 110 phút
Diễn viên: Peter Finch, Glenda Jackson,
Murray Head, Peggy Ashcroft
Time: 110 min
Cast: Peter Finch, Glenda Jackson,
Murray Head, Peggy Ashcroft
Schlesinger trở lại London để làm bộ phim tiếp theo - đề cập đến những
hoàn cảnh, thân phận mà chính ông cũng là một phần trong đó.
Một bác sĩ Do Thái là Daniel Hirsh và một phụ nữ trung niên là Alex
Greville. Cả hai đều có quan hệ tình cảm với chàng nghệ sĩ Bob Elkin.
Dù Alex và bác sĩ Hirsh, mỗi người đều nhận thức rất rõ về sự tồn tại của
người kia trong mối quan hệ này nhưng họ thà chấp nhận thực tại còn
hơn là để mất Elkin. Thế nhưng sự chịu đựng quả là khó khăn trong một
ngày cuối tuần mùa đông ẩm ướt của London.
Schlesinger returned to London for his next feature - set in a milieu in which
Schlesinger himself was a part.
A Jewish doctor, Daniel Hirsh and a middle-aged woman, Alex Greville are
both having affairs with the same male artist, Bob Elkin. Both Alex and Dr
Hirsh are aware of the other’s existence but prefer to live with the situation
rather than risk losing Elkin completely. But a wet winter weekend in London
can be difficult.
14
Ngày hủy diệt (1975)
THE DAY OF THE LOCUST (1975)
Trở lại Mỹ, Schlesinger đạo diễn bộ phim NGÀY HUỶ DIỆT phỏng
theo tiểu thuyết của tác giả Hollywood Scott Fitzgerald.
Tod Hackett, vừa tốt nghiệp trường Yale, muốn trở thành một đạo
diễn nghệ thuật của Hollywood vào cuối những năm 30. Nhưng
tâm trí anh ta sớm bị phân tán bởi cô hàng xóm Faye, người luôn
muốn trở thành một ngôi sao. Trong khi Tod ngày càng dấn sâu
vào guồng quay khủng khiếp của ngành công nghiệp làm phim,
thì anh cũng trở nên phát cuồng muốn biết Faye, hay ai đó, có
phải là tình yêu thực sự của đời anh hay không.
Returning to the United States, Schlesinger next directed this film
version of F. Scott Fitzgerald’s Hollywood novel.
Thời lượng: 144 phút
Diễn viên: Donald Sutherland, Tod Hackett, fresh out of Yale, wants to make it as an art director in
Karen Black, Burgess Meredith, late 1930’s Hollywood - but he finds himself increasingly distracted
William Atherton by his new neighbor Faye, a would-be starlet with possible designs
of her own on a lonely, morose accountant. As Tod is drawn deeper
Time: 144 min into the lurid private lives of studio bosses and film industry
Cast: Donald Sutherland, Karen Black, workers, he gradually becomes desperate to know if Faye - or
Burgess Meredith, William Atherton anyone - is capable of real love.
15
Người chạy việt dã (1976)
MARATHON MAN (1976)
Dustin Hoffman vào vai Thomas ‘Babe’ Levy, một sinh viên mới ra trường và
là vận động viên chạy việt dã ở New York vô tình bị dính líu vào một mưu đồ
nguy hiểm của những tên Đức quốc xã xảo trá. Kẻ thù xấu xa của anh là
Christian Szell (Lawrence Olivier), một tên cựu Đức quốc xã tàn bạo đang
muốn đòi lại những món nợ cũ. Anh trai ‘Doc’ Levy (Scheider) và thậm chí cả
cô bạn gái người Pháp của Babe cũng có khả năng dính líu vào vụ này. Babe
phải vận dụng trí khôn và cả đôi giày chạy để thoát thân trong một đêm kinh
hoàng ở Big Apple.
Thật có lý khi Lawrence Olivier được đề cử Oscar cho vai diễn này. Chân dung
một tên Szell xảo trá tàn nhẫn thực sự mang lại sức hút dẫn dắt bộ phim. Hắn
ta không hề tỏ ra ân hận vì những hoạt động Đức quốc xã của mình, sẵn sàng
đạp đổ mọi thứ và bất cứ ai cản đường hắn. Ai có thể tưởng tượng được diễn
viên này lại có thể vào vai một kẻ bất lương tàn bạo đạt đến vậy. Vai diễn của
Hoffman cũng đạt, tuy nhiên anh hầu như cảm thấy bị đứng sau nhân vật Szell
của Oliver. NGƯỜI CHẠY VIỆT DÃ cũng qui tụ một dàn diễn viên phụ rất xuất
sắc, trong đó có Roy Scheider đóng vai anh trai của Babe, và William Devane
vào vai một nhân vật gian xảo mặc dù trông anh ta không hề như vậy.
Dustin Hoffman plays Thomas ‘Babe’ Levy, a graduate student and marathon runner
Thời lượng: 125 phút
in New York who unwittingly gets caught up in a dangerous plot that features
Diễn viên: Dustin Hoffman, Laurence
Nazis, crooked agents, and some nasty dental tools. His villainous foe is in the form
Olivier, Roy Scheider, William Devane
of Christian Szell (Lawrence Olivier), a sadistic ex-Nazi who is looking to get back
what he is owed. Babe’s brother ‘Doc’ Levy (Scheider) also seems to be in on this
Time: 125 min
plot, or is he? Even Babe’s French girlfriend (Marthe Keller) is acting a bit suspicious.
Cast: Dustin Hoffman, Laurence Olivier,
Babe is going to need both his wits and running shoes if he’s to stay alive during
Roy Scheider, William Devane
one brutal night in the Big Apple.
Lawrence Olivier was nominated for an Oscar for his performance, and with good
reason. His portrayal of the cruelly cunning Szell is what ultimately drives the film.
He shows no remorse for his Nazi actions, and will take down anything and anyone
that stands in his way. Who knew that an elderly man would make such a
sadistically good villain? Hoffman’s performance is also good, though he almost
feels slightly secondary to Olivier’s Szell. MARATHON MAN is also surrounded by a
good supporting cast, including Roy Scheider as Babe’s brother, and William
16 Devane as a slimy agent who isn’t what he seems.
Lính Mỹ (1979)
YANKS (1979)
Thời lượng: 141 phút
Diễn viên: Richard Gere, Lisa Eichhorn, Vanessa
Redgrave, William Devane, Chick Vennera
Time: 141 min
Cast: Richard Gere, Lisa Eichhorn, Vanessa Redgrave,
William Devane, Chick Vennera
LÍNH MỸ kể về một cuộc xâm lược hoà bình vào thời chiến. Để chuẩn bị cho cuộc
đổ bộ (giai đoạn cuối của Chiến Tranh Thế giới lần thứ 2), hơn một triệu lính Mỹ đã
tới đóng quân ở Anh. Bộ phim khai thác những ảnh hưởng của việc đóng quân này
tới người dân miền Bắc nước Anh. Đối với những người Anh đã quá mệt mỏi vì cuộc
chiến, phần lớn những lính Mỹ này đều ‘quá lãng phí, quá ham muốn và quá đông’.
Dầu vậy, mối quan hệ thân tình giữa những người lính Mỹ đang cô đơn với những
phụ nữ Anh trong địa phương vẫn nảy nở.
Trong phim có sự diễn xuất tuyệt vời của Richard Gere, Vanessa Redgrave, William
Devance và Rachel Roberts.
YANKS tells of a peaceful invasion in wartime. In preparation for the D-Day invasion (the
closing phase of World War II) more than a million American military personnel were
stationed in Britain. The film studies the effect of this invasion on one community
in Northern England. To the war-weary British, many of these troops were ‘overpaid,
oversexed and over here.’ But nevertheless, relationships develop between the lonely
American soldiers and the English women in the villages.
The film features excellent performances by Richard Gere, Vanessa Redgrave, William
Devane and Rachel Roberts.
17
Người tuyết và chú chim cắt (1985)
THE FALCON AND THE SNOWMAN (1985)
Thời lượng: 132 phút
Diễn viên: Timothy Hutton, Sean
Penn, Pat Hingle, Joyce Van Patten
Time: 132 min
Cast: Timothy Hutton, Sean Penn,
Pat Hingle, Joyce Van Patten
Dựa trên câu chuyện có thật về Daulton Lee và Christopher Boyce, hai người bạn thân tình cờ bán các tin tức tình
báo bí mật cho KGB vào năm 1977. Đây là một trong những vai diễn đầu tiên của Sean Penn. Cả anh và người bạn
diễn Timothy Hutton đều diễn xuất tuyệt vời trong phim này.
Cũng như phần lớn các bộ phim hay khác, điều quan trọng trong NGƯỜI TUYẾT VÀ CHÚ CHIM CẮT không phải ở
cốt truyện mà ở tính cách nhân vật. Trong vai một người tình cờ tiếp cận được bí mật quốc gia, Hutton có nhiệm vụ
khó khăn hơn là phải diễn làm sao để hành động phản quốc của mình có thể được hiểu và thông cảm. Trong khi đó
Sean Penn đảm trách một vai diễn mờ nhạt hơn - một kẻ nghiện ma túy- nhưng anh cũng mang được vóc dáng cho
nhân vật của mình.
True story of Daulton Lee and Christopher Boyce, two childhood friends who, almost accidentally, sell American
intelligence secrets to the KGB in 1977. This was one of actor Sean Penn’s early feature film appearances, and both he and
co-star Timothy Hutton deliver outstanding performances.
Like most good movies, THE FALCON AND THE SNOWMAN is not really about its plot but about its characters. As the one
who comes into unexpected access to state secrets, Hutton has the tougher job in making treason at all sympathetic, while
Sean Penn is left with the shallower part of a deteriorating drug user, to which he nonetheless adds necessary dimensions.
18