Thuyết trình Quản lý môi trường: Thực trạng áp dụng công cụ quản lý môi trường vào công tác quản lý môi trường ở làng nghề chế biến nông sản
Thuyết trình Quản lý môi trường: Thực trạng áp dụng công cụ quản lý môi trường vào công tác quản lý môi trường ở làng nghề chế biến nông sản nhằm giúp bạn nắm bắt cơ sở lý luận, đặc điểm làng nghề chế biến nông sản, thực trạng công tác quản lý môi trường, những vấn đề còn bất cập.
Quản lý môi trường
Đề tài: Thực trạng áp dụng công cụ
quản lí môi trường vào công tác quản lý
môi trường ở làng nghề chế biến nông
sản
Danh sách nhóm 5:
1. Bạch Thị Khánh Chi
2.Kim Thị Hồng Ngân
3.Vũ Thuỳ Ninh
4.Trịnh Thị Liên Oanh
5. Nguyễn Thị Thuỷ(521739)
6. Nguyễn Thị Minh Thư
7. Nguyễn Văn Thương
8. Hoàng Văn Tú
9. Nguyễn Xuân Vững
Phần I: Đặt Vấn Đề
• Theo thống kê từ năm 2008, cả nước hiện có
230 làng nghề chế biến nông sản thực phẩm
chiếm 20% trong tổng số 1150 làng nghề trong
cả nước.
• Sự phát triển của các làng nghề còn mang tính
tự phát, tuỳ tiện, quy mô nhỏ lẻ, trang thiết bị lạc
hậu.
• Sự ô nhiễm tại các làng nghề là tiếng chuông
báo động từ lâu, gây bức xúc cho xã hội. Tuy
nhiên việc áp dụng công cụ quản lý môi trường ở
các làng nghề còn nhiều hạn chế.
Quy mô sản
xuất manh mún
nhỏ lẻ
197 làng nghề
chế biến
Nông sản
Ô nhiễm MT là Công tác quản lý
tiếng chuông còn nhiều hạn
báo động chế
Giải pháp nào???
Phần II: Nội Dung
2.1. Cở sở lý luận
2.1.1. Công tác quản lý môi trường
• Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp
quy về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu
chuẩn môi trường.
• Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách
bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục
suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường.
• Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường,
các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.
• Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định
kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến
môi trường.
• Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
• Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường.
• Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường.
• Ðào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
• Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
• Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
2.1.2. Công cụ quản lý môi trường
2.2. Đặc điểm làng nghề chế biến
nông sản
- Có số
lượng làng
nghề lớn,
chiếm 20%
tổng số làng
nghề, phân
bố khá đều
trên cả nước
- Phần nhiều sử dụng lao động lúc nông
nhàn, không yêu cầu trình đô cao
- Thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở
quy mô gia đình.
- Hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về
quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề.
- Phần lớn, các làng nghế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các
làng nghề thủ công truyền thống như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu
phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai,…
- Nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu
2.3. Thực trạng
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước
Phần lớn nước thải tại các làng nghề đều thải
thẳng ra ngoài môi trường không qua bất kì khâu
xử lý nào. Nước thải tồn đọng ở cống rãnh
thường bị phân huỷ yếm khí gây ô nhiễm môi
trường đất và suy giảm chất lượng chất lượng
nước ngầm(phần lớn đều có dấu hiệu ô nhiễm
với hàm lượng COD, TS, NH+ trong nước giếng
cao)
Qua khảo sát, tỷ lệ thành phẩm chỉ
được 25-30% còn lại 70-75% trọng lượng
tồn tại dưới dạng chất thải rắn và lỏng.
Ví dụ: Ở Minh Khai, 1 ngày phát sinh
hơn 27 tấn bã dong, 4 tấn vỏ sắn, 13 tấn
bã sắn, 2,5 tấn xỉ than và khoảng 40 tấn
nước thải. Nước thải có mùi hôi thối, hàm
lượng BOD và COD vượt quy định từ 10-
14 lần
2.3.2. Hiện trạng môi trường không
khí
Quá trình phân giải yếm khí các chất hữu
cơ sinh ra các khí độc ảnh hưởng đến môi
trường không khí và sức khoẻ người dân
tại các làng nghề.
Với nhu cầu nguyên liệu rất lớn, bụi khí thải
sinh ra do đốt nhiên liệu, than củi điển
hình như làng nghề Dương Liễu(Hà Tây):
34 nghìn tấn than/năm, Phú Đô(Hà Nội):
5250 tấn than/năm
Các dạng chất thải ở làng nghề chế biến nông sản
Loại hình Các dạng chất thải
sản xuất
Khí thải Nước thải Chất thải Các dạng ô
rắn nhiễm khác
Chế biến Bụi, CO, BOD5, Xỉ than, Ô nhiễm
lương thực, SO2, NOx, COD, SS, CTR từ nhiệt, độ
thực phẩm CH4 tổng P, nguyên ẩm
Coliform liệu