Thuyết trình bài xoa bóp
Thủ thuật phải nhẹ nhàng song có tác dụng
thấm sâu vào da thịt, làm được lâu và có sức.
BỔ: Làm nhẹ nhàng chậm rãi, thuận đường
kinh.
TẢ: Làm mạnh, nhanh, ngược đường kinh. Tài liệu giúp bạn tham khảo để có thêm các kỹ năng trong nghiên cứu y học nhé.
THỦ THUẬT TÁC ĐỘNG LÊN DA
YÊU CẦU VÀ CÁCH BỔ TẢ CỦA THỦ
THUẬT:
Thủ thuật phải nhẹ nhàng song có tác dụng
thấm sâu vào da thịt, làm được lâu và có sức.
BỔ: Làm nhẹ nhàng chậm rãi, thuận đường
kinh.
TẢ: Làm mạnh, nhanh, ngược đường kinh.
1.Xát:
• Mô tả: Dùng lòng bàn tay hoặc gốc bàn tay,
mô ngón tay út, hoặc mô ngón tay cái, di động
trên da theo đường thẳng, đi lên, đi xuống, hoặc
sang phải, sang trái, tay cùa thầy thuốc di
chuyển nhẹ lướt trên da người bệnh. Thủ thuật
Xát thường được áp dụng khi bắt đầu tiến hành
xoa bóp và dùng dầu, hoặc bột tan(talc) để làm
trơn da.
• Toàn thân chỗ nào cũng Xát được.
• Tác dụng: Thông kinh lạc, lý khí, làm hết đau,
sưng, khu phong, tán hàn, thanh nhiệt.
2.Xoa:
• Mô tả: Dùng lòng bàn tay, gốc bàn tay, mô
ngón tay út hoặc mô ngón tay cái, hoặc vân ngón
tay di động theo đường tròn trên da chỗ đau. Tay
thầy thuốc cũng di chuyển lướt nhẹ trên da
người bệnh. Đây là thủ thuật mềm mại hay dùng
ở nơi sưng đỏ và bụng lưng. Thủ thuật Xoa cũng
được dùng khi bắt đầu tiến hành Xoa Bóp.
• Tác dụng: Lý khí, hòa trung(Tăng cường tiêu
hóa), thông khí huyết, giảm sưng, giảm đau.
3. Miết:
• Mô tả: Dùng vân ngón tay(ngón cái hoặc
nhiều ngón), hoặc gốc bàn tay, hoặc cạnh bàn
tay, ấn chặt vào da người bệnh rồi di động ngón
tay theo hướng lên hoặc xuống, hoặc sang phải,
sang trái; tay của thầy thuốc di động đồng thời
dùng sức đè xuống làm căng da của người bệnh.
Hay dùng ở đầu, trán, lưng, bụng, giáp tích, khe
xương, khe cơ, dọc theo xương dài.
• Tác dụng: Dùng ở đầu làm khai khiếu, trấn
tĩnh, bình can giáng hỏa, làm sáng mắt. Nếu
dùng ở bụng: Kiện tỳ.
4. Phân
• Mô tả: Dùng vân các ngón tay( Hoặc mô ngón
út, hoặc gốc bàn tay) của hai tay đặt cùng một
chỗ chính giữa( thí dụ giữa trán, giữa lưng, giữa
ngực…) rồi tẻ ra hai bên theo hai hướng ngược
chiều nhau. Tay có thể lướt trên da người bệnh,
hay có thể ấn chặt kéo căng da người bệnh. Hay
dùng ở trán, ngực, bụng, lưng.
• Tác dụng: - Dùng ở trán: Bình can giáng hỏa.
- Ở bụng, ngực, lưng: Kiện tỳ, thư
Thái ngực, trợ chính khí.
5. Hợp:
• Mô tả: giống như động tác phân,
nhưng tay thầy thuốc ở hai bên đối nhau,
rồi di chuyển ngược chiều nhau đến cùng
một chỗ chính giữa.
• Tác dụng: giống như động tác phân.
6. Véo(cuộn):
• Mô tả: Dùng ngón tay cái với ngón trỏ, ngón giữa(hoặc
dùng đốt thứ hai của ngón cái với đốt thứ ba của các
ngón trỏ, ngón giữa) kẹp da, kéo da lên và đẩy tới liên
tiếp làm cho da người bệnh luôn luôn bị cuộn giữa các
ngón tay thầy thuốc. Hay dùng ở lưng trán.
• Có thể véo từng cái một, hoặc vừa véo vừa di động
đẩy tới(Cuộn, Cuốn).
• Tác dụng:
- Dùng ở trán: Bình can giáng hỏa, thanh nhiệt, khu
phong, tán hàn.
- Dùng ở lưng: - Nếu làm nhẹ: nâng cao chính khí.
- Nếu làm mạnh: Khu phong, tán hàn.
7. Phát:
• Mô tả: bàn tay hơi khum, giữa lòng bàn
tay hơi lõm, vỗ lên da nơi bị bệnh từ nhẹ
đến nặng. Khi phát, da bị đỏ đều lên do
áp lực không khí trong bàn tay thay đổi.
Hay dùng ở vai, lưng, tay, chân.
• Tác dụng: Thông kinh lạc, mềm cơ,
giảm cảm giác nặng.
PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG LÊN
CƠ.
1. Day:
• Mô tả: Dùng gốc bàn tay, hoặc mô ngón tay út, mô
ngón tay cái hoặc ngón tay cái, hơi dùng sức ấn xuống
da, huyệt của người bệnh, rồi di động theo đường tròn.
Tay của thầy thuốc và da của người bệnh dính vào
nhau. Da của người bệnh di động ở trên cơ, xương, còn
diện to hay nhỏ, sức dùng mạnh hay yếu là tùy tình hình
bệnh và vị trí tác động.
• Tác dụng: Đây là thủ thuật mềm mại, trực tiếp tác
động lên cơ, huyệt, xương, làm giảm sưng, giảm đau,
mềm cơ, khu phong. Hai thủ thuật xoa và day là hai thủ
thuật chính trong việc chữa sưng tấy.
2. Đấm:
• Mô tả: Nắm hờ các ngón tay và dùng
mô ngón út đấm lên nơi bị bệnh; cường
độ mạnh hay ít tùy vào lớp da dầy hay
mỏng, song phải có tác dụng thấm sâu
vào cơ, xương. Chú ý: Không đấm mạnh
làm thốn tức, gây đau, khó chịu.
• Tác dụng: Thông khí huyết, giảm đau,
mềm cơ.
3. Chặt:
• Mô tả: Mở bàn tay thẳng, và dùng mô
ngón út chặt liên tiếp vào nơi bị bệnh.
Nếu làm ở đầu, thì hai bàn tay chặt lại,
các ngón tay xòe ra, dùng ngón út vỗ vào
đầu người bệnh, ngón này sẽ đập vào
ngón kia phát ra tiếng kêu.
• Tác dụng: Thông khí huyết, giảm đau,
mềm cơ.
4. Lăn:
• Mô tả: Dùng các khớp bàn- ngón tay, khớp
ngón tay của các ngón út, ngón nhẫn, ngón giữa;
với một sức ép nhất định, vận động khớp cổ tay
để lăn ba khớp ngón tay lần lượt trên bộ phận
cần xoa bóp, vừa lăn vừa ấn trên thịt người
bệnh. Thường dùng ở mông, lưng, và tứ chi.
• Tác dụng: Khu phong, tán hàn, thông kinh
lạc, giảm đau.
5. Bóp:
• Mô tả: Dùng ngón tay cái và các ngón tay kia
ôm lấy khối cơ ở nơi bị bệnh; rồi bóp bằng hai
ngón tay, hoặc ba ngón tay, hoặc bốn ngón tay,
hoặc năm ngón tay. Vừa bóp vừa hơi kéo thịt lên,
không để thịt hoặc gân trượt dưới tay vì sẽ gây
đau.
• Thường dùng ở tứ chi, vai, gáy, nách; sức bóp
nhẹ hay mạnh tùy vào khối cơ lớn hay nhỏ, rắn
chắc hay mềm nhão.
• Tác dụng: Giải nhiệt, khai khiếu, khu phong,
tán hàn, thông kinh lạc.
6. Vờn:
• Mô tả: Hai bàn tay hơi cong bao lấy một khối
cơ, rồi chuyển động hai tay ngược chiều nhau,
kéo cả da thịt người bệnh chuyển động theo,
khối thịt lay động giữa hai bàn tay; Dùng sức vừa
phải; Vờn từ trên xuống, hoặc từ dưới lên giống
như đẩy, lắc. Hay dùng ở chân, tay, vai, lưng,
sườn.
• Tác dụng: Ở sườn: bình can giải uất. Ở nơi
khác: Điều hòa khí huyết, làm mềm cơ, thôn kinh
lạc.
THỦ THUẬT TÁC ĐỘNG LÊN
KHỚP
• NỘI DUNG
• Những điểm chú ý khi vận động khớp
• Mỗi khớp có một cách vận động khác nhau, song đều thống nhất
những điểm sau:
- Cần nắm vững phạm vi vận động bình thường của khớp.
- Nắm vững trạng Thái vận động hiện nay của khớp bị bệnh để
có hướng vận động thich đáng.
-Phần trên của khớp phải được cố định.
- Đối với khớp vận động bị hạn chế, mỗi lần vận động đều nên
làm rộng hơn phạm vi hoạt động bệnh lý lúc đó một chút; Bệnh
nhân có thể đau nhưng có thể chịu đựng được. Nếu làm rộng quá,
bệnh nhân sẽ đau và sẽ chống lại. Nếu làm hẹp hơn mức bệnh lý,
khớp sẽ không mở được. Cả hai cách trên đều không đem lại kết
quả tốt.
• Tác dụng của vận động khớp: Thông lý, mở khớp, tán nhiệt, làm
tăng sức hoạt động của các chi.
1.Vận động khớp cổ
• Quay cổ: Bệnh nhân ngồi; Thầy thuốc
đứng sau lưng bệnh nhân; Một tay đỡ cằm, một
tay để ở xương chẩm; Từ từ vận động đầu bệnh
nhân qua phải, qua trái với phạm vi tăng dần. Khi
làm nhớ bảo bệnh nhân không cưỡng lại, đến khi
nào tay thầy thuốc cảm thấy cơ mềm và không
có trở lực gì ở tay, lúc đó thầy thuốc sẽ dùng sức
hơi mạnh lắc đầu bệnh nhân về một bên, rồi làm
tiếp phía bên kia. Trong khi lắc như vậy có thể
nghe tiếng kêu ở cổ.