logo

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại httpchodientu.vn

Số hóa và mạng hóa là tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới-nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri thức,nền kinh tế dựa trên tri thức,...)Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, internet và các mạng viễn thông khác đã xuất hiện đó chính là thương mại điện tử(TMĐT)và thanh toán trong thương mại điện tử.
Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại http://chodientu.vn §Ò ¸n m«n häc LỜI MỞ ĐẦU Vào cuối thế kỷ XX, sự phát triển và hoàn thiện của kĩ thuật số đã được áp dụng trước hết vào máy tính điện tử, tiếp đó sang các lĩnh vực khác (điện thoại di động, thẻ tín dụng ...). Số hoá và mạng hoá là tiền đ ề cho sự ra đời của nền kinh tế mới - nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa trên tri thức,...). Việc mua bán hàng hóa và d ịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, Internet và các mạng viễn thông khác đã xuất hiện, đó chính là thương mại điện tử (TMĐT) và thanh toán trong thương mại điện tử. Thanh toán điện tử cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết để khai thác các lợi ích của thanh toán điện tử như vấn đề an toàn, an ninh cho các giao dịch trên mạng, các vấn đề về b ảo vệ bí mật, tính riêng tư, các vấn đề về CNTT và truyền thông, cơ sở hạ tầng, các vấn đề về nhân lực, chuyển đổi mô hình kinh doanh, các vấn đề về quản lý, thay đổi tập quán, thói quen trong kinh doanh… Ngày nay, thanh toán điện tử đã trở nên phổ biến đối với người tiêu dùng và của các doanh nghiệp. Đó là nhu cầu không thể thiếu trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay và cũng bởi những lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng trong giao dịch. Trên cơ sở đó, em quyết định tìm hiểu “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thanh toán điện tử tại http://chodientu.vn”. Nội dung gồm 3 phần: Chương I : Cơ sở lí luận Chương II : Thực trạng vấn đề thanh toán tại http://chodientu.vn Chương III : Những kiến nghị và đề xuất Do thời gian và năng lực có hạn, đề tài do em thực hiện không tránh khỏi những sai xót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy để đề tài được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn./ 2 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1 . Thương mại điện tử 1.1. Một số định nghĩa 1.1.1. Thương mại điện tử Thương mại điện tử (EC hay eCommerce: Electronic Commerce) là từ dùng để mô tả quá trình mua, bán và trao hàng hóa, d ịch vụ và thông tin thông qua mạng máy tính bao gồ m cả mạng Internet. Thương m ại được gọi là thương m ại điện tử hay không là tuỳ thuộc vào mức độ số hoá của mặt hàng được bán, của tiến trình, và của các đại lý phân phố i. Nếu có tối thiểu 1 yếu tố số hoá, chúng ta sẽ xem đó là EC, nhưng ko phải là thuần EC. Vì vậy nguời ta chia các giao dịch thương mại điện tử thành 2 nhóm:  Giao dịch buôn bán hàng hoá vật chất và d ịch vụ thông thường (EC ko toàn phần)  Giao d ịch trao đổi trực tuyến thông tin, hàng hoá dịch vụ số hoá như phần mềm, chương trình video theo yêu cầu…(EC toàn phần) Trong nhóm đầu, các phương tiện điện tử được sử d ụng như một công cụ cho các giao dịch chào hàng, chấp nhận chào hàng, thậm chí cả thanh toán, nhưng việc giao hàng hoá và dịch vụ tới khách hàng vẫn phải thông qua những phương thức truyền thống. Trong nhóm thứ hai, bất kì công đoạn nào của hoạt động thương mại đều có thể thực hiện qua các phương tiện điện tử. VD : chúng ta mua sách từ trang Amazon.com là không phải EC toàn phần bởi vì sách được phân phối bởi FedEx. Nhưng việc mua sách thông qua trang Egghead.com là thuần EC b ởi vì việc phân phố i, thanh toán là toàn bộ số hoá. Hầu hết EC thực hiện thông qua mạng internet. Nhưng EC còn có thể tiến hành trên các mạng cá nhân như trên mạng WAN, trên mạng cục bộ và ngay cả trên một máy đơn. Chẳng hạn, việc mua hàng hoá từ máy bán hàng với một card thông minh có thể xem như là EC. 3 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc 1.1.2. Kinh doanh điện tử Kinh doanh điện tử (Bussiness ecommerce) là một định nghĩa khái quát hơn của thương mại điện tử, nó không chỉ là sự mua, bán hàng hoá, dịch vụ mà nó còn là sự phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và hướng dẫn các phiên giao d ịch điện tử từ bên trong một tổ chức(bao gồm các ứng d ụng như thị trường ảo, quản lý quan hệ khách hàng…). 1.1.3. Mô hình thương mạ i điện tử Một mô hình thương mại là mộ t phương thức kinh doanh của công ty phát sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích một công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây chuyền. Một đặc điểm lớn của EC là nó có thể tạo ra các mô hình thương mại mới. 1.1.4. Thị trường điện tử Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một phương tiện truyền bá cách thức kinh doanh trực tuyến. Nó là mộ t mạng lưới sự tác đ ộng qua lại và các mối quan hệ, mà ở nới đó mặt hàng, thông tin, dịch vụ và việc chi trả đều có thể trao đổi. 1.1.5. Sàn giao d ịch Sàn giao dịch là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị trường có thể được quy định và giá cả có thể thay đổi cho phụ thuộc vào thời gian thực, làm cho phù hợp giữa yêu cầu và sự cung cấp. Thị trường mà kiểm soát được sự đối xứng, gọi là nơi trao đổi và trong EC, nó là trao đ ổi điện tử. Theo mô hình hiệu quả nhất của EC, sự đối xứng và định giá được tiến hành theo thời gian thực chẳng hạn cuộ c bán đấu giá hay trao đổi cổ p hần. 1.1.6. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic messenge) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt; ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v… thực chất đ ều là dạng thanh toán điện tử. 4 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc Ngày nay, với sự p hát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: Trao đổ i d ữ liệu tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là EDI hay FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền m ặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền m ặt này còn có tên gọ i là “tiền mặt số hoá” (digital cash), có công nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này, đảm bảo được mọi yêu cầu của người bán và người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt Internet được người mua hàng mua b ằng đồng nộ i tệ, rồi dùng mạng Internet để chuyển cho người bán hàng. Thanh toán bằng tiền Internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:  Có thể dùng thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể)  Không đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh.  Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả. Túi tiền điện tử (electronic purseb) còn gọi là “ví tiền điện tử” là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), thẻ này thường do các ngân hàng phát hành, khách hàng có thể nạp tiền vào thẻ từ tài khoản cá nhân thông qua máy rút tiền tự động, máy tính nối mạng, hoặc điện thoại di động. Khi thanh toán, khách hàng đưa thẻ qua thiết bị kiểm soat tại điểm bán hàng, số tiền được khấu trừ trực tiếp từ giá trị của thẻ và chuyển sang thiết bị của người bán; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay cho dải từ là một chíp máy tính điện tử có 5 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hoá đơn) được xác thực là “đúng”. Giao dịch ngân hàng số hoá (digital banking), giao dịch chứng khoán số hoá (digital securities trading) Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thố ng lớn gồm các phân hệ như: (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiốt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp… (2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…) (3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng. (4) Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác. 1.2. Phân loại thương mại điện tử Dựa vào các chủ thể tham gia thương mại điện tử người ta phân thành các loại hình ứng dụng thương mại điện tử gồm: Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp-B2B (Business –to- Business) Theo hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỉ trọng lớn trong EC (khoảng 90%). Giao dịch theo B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng (VAN), dây truyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch thương mại điện tử… Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (Business –to- Customer) Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử đ ể bán hàng hoá, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, m ặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỉ trọng ít (khoảng 10%) trong EC nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình 6 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc thức kinh doanh này doanh nghiệp sẽ phải thiết lập website, hình ảnh cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quản cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Giao dịch giữa các cá nhân (khách hàng) với nhau - C2C (Customer-to - Customer) Trong loại hình này, khách hàng sẽ bán hàng trực tiếp cho các khách hàng khác. Loại này bao gồm việc bán hàng của các cá nhân: tài sản riêng, xe hơi…Mẫu quảng cáo về các d ịch vụ cá nhân trên Internet, kiến thức bán hàng và ý kiến chuyên môn trực tuyến là ví dụ của C2C. Thêm vào đó nhiều cuộ c bán đấu giá cho phép các cá nhân đưa các vật ra bán đấu giá. Cuối cùng, các cá nhân sẽ sử dụng các trang web cá nhân cũng như mạng nội bộ để quảng cáo các vật hoặc các dịch vụ cá nhân. Giao dịch giữa doanh nghiệp với nhà nước- B2G (Business- To- Government) Cơ quan nhà nước đóng vai trò là khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website, tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọ n nhà cung cấp trên website. Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với khách hàng (cá nhân) - G2C (Government- To- Customer) Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố thương mại điện tử. Ví dụ, khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả p hí khi đăng kí hồ sơ trực tuyến… 2. Lợi ích và thách th ức của thương mại điện tử 2.1. Lợi ích EC đ ã đem lại nguồ n tiềm năng về lợi nhuận to lớn cho con người. EC đã tạo cơ hội tập hợp được hàng trăm người, hàng ngàn người trên thế giới bất kể 7 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc quố c gia hay dân tộ c nào. Những lợi nhuận này đang trở thành hiện thực, và sẽ gia tăng khi EC lan rộng. - Đối với khách hàng: + Sự tiện lợi: Người tiêu dùng có thể mua hàng vào bất cứ lúc nào mình thích từ chính bàn làm việc của mình, đơn đặt hàng nhanh chóng được thực hiện chỉ thông qua vài thao tác đơn giản và họ được nhận hàng tại nhà, tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và công sức. + Mua được đúng thứ mình cần với chi phí hợp lý nhất: Người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn những mặt hàng tốt nhất với giá rẻ nhất, có thể nhanh chóng tìm được những loại hàng hoá dịch vụ cần thiết với một danh sách về giá cả, phương thức giao nhận cũng như chế độ hậu mãi của các nhà cung cấp khắp nơi trên thế giới. + Người tiêu dùng được hưởng chế độ hậu mãi tốt hơn: Thay vì phải gọ i điện liên tục đến bộ phận hỗ trợ kĩ thuật hay phải chờ đợi, người tiêu dùng có thể chủ động và nhanh chóng tìm kiếm các thông tin cần thiết qua website của nhà cung cấp. Chắc chắn sự hỗ trợ sẽ nhanh hơn vì thương mại điện tử giúp cho các nhà cung cấp hỗ trợ khách hàng với hiệu suẩt cao hơn. Họ cũng có thể phản ánh trực tiếp những nhu cầu, những ý kiến của mình tới các nhà lãnh đạo, tới các bộ phận chuyên trách. - Đối với nhà cung cấp và nhà sản xuấ t: + Ho ạt độ ng kinh doanh 24/7 trên toàn cầu, đáp ứng nhanh với những nhu cầu khác nhau: Tham gia thương mại điện tử là một phương thức tốt để tiếp cận thị trường toàn cầu. Với EC, nhà cung cấp có thể phục vụ khách hàng thuộ c mọi múi giờ khác nhau từ mọi nơi trên thế giới, việc kinh doanh không bị ngưng trệ vì những ngày lễ tết hay ngày nghỉ… Trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng nhanh chóng với những yêu cầu riêng biệt của thị trường là bắt buộc 8 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc đối với doanh nghiệp. Mức sống ngày càng cao thì người ta coi trọng sự tiện lợi hơn giá cả và EC có lợi thế vựơt trộ i về điều này. + Giảm chi phí sản xuật tiếp thị và bán hàng: Trước hết là giảm chi phí văn phòng- q uản lý. Khi tham gia thương mại điện tử công ty có thể chào bán mặt hàng d ịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công. Các văn phòng- cửa hàng điện tử chi phí ho ạt độ ng thấp hơn nhiều so với văn phòng truyền thống, phục vụ đước đồng thời một lượng khách hàng lớn hơn hàng ngàn lần, hoạt động 24/7, không gian không giới hạn. Thông tin về mặt hàng luôn đảm bảo được cập nhật m ới nhất khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu. Lúc đó, các chi phí in ấn tờ rơi, quản cáo không còn cần thiết nữa. + Cải thiện hệ thố ng liên lạc, giúp thiết lập và củng cố quan hệ đố i tác: Công ty có thể liên hệ với nhân viên, khách hàng, đối tác thông qua website. Mọi thay đổ i đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ trên website, và bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải liên lạc trực tiếp với công ty. Người tham gia thương mại điện tử có thể liên hệ với nhau, không giới hạn không gian và kho ảng cách đ ịa lý với chi phí thấp, nhờ vậy cả sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành nhanh chóng liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, quố c tế và có nhiều cơ hội để lựa chọ n hơn. V iệc tìm kiếm đố i tác c ũng trở lên thuận tiệ n hơn, thông qua việc nắm vững và đ ầ y đ ủ thông tin v ề nhau, việ c tiến hành đàm phán trở nên nhanh gọ n và tin cậy . + Tạo một hình ảnh về một công ty được tổ chức tốt: Internet là phương tiện hữu hiệu nhất để các công ty có thể tạo lập bất kì hình ảnh nào về mình. Điều cần thiết là thiết kế một website chuyên nghiệp, thêm nội dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty bắt đầu có hình ảnh của mình. 9 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc Công ty cho dù nhỏ thế nào cũng không thành vấn đề, chỉ cần có khát vọng lớn, bạn có thể xây dựng hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn trên Internet. + Dịch vụ hậu mãi tốt hơn và thuận tiện hơn Với thương mại điện tử, các công ty có thể cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt hơn mà không còn bị làm phiền nhiều. Thay vì thuê thêm nhân viên hỗ trợ kĩ thuật, thay nhân viên phải trả lời lặp đi lặp lại những vấn đề nảy sinh liên tục giống nhau như cách sử dụng mặt hàng, sử lý sự cố hay lau chùi di chuyển hay thay đổi m ặt hàng, khách hàng của bạn có thể chủ động tìm những câu trả lờiqua hệ thống FAQ hay support của công ty. Bạn có thể đưa ra những tình huống có thể, tạo câu hỏi và câu trả lời, và tất nhiên dễ dàng cập nhật thường xuyên. Nhờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đ ã tiếp cận gần hơn với khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp cũng có thể dễ dàng thu thập ý kiến khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ của mình. + Thu hút được những khách hàng lập d ị, khó tính: N hiề u người không muố n đi mua sắm tại các cửa hàng, những nơi ồ n ào. H ọ sợ những nhân viên bán hàng phát hiện điề u bí mật c ủa họ , có người thì x ấu hổ không giám hỏ i mặ t hàng, đ ặc biệt các m ặt hàng liên quan đ ến các vấn đ ề tế n hị. V ới mộ t website, b ạn có 100% cơ hộ i để chinh phục đố i tượng khách hàng này. + Nắm được thông tin phong phú và cập nhật Nhờ Internet và Web các doanh nghiệp có thêt dễ dàng nằm được thông tin thị trường phong phú và đa chiều, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với thị hiếu, xu thế phát triển m ới nhất của thị trường trong nước và quốc tế. + Đem lại sự cạnh tranh bình đẳng Vì thương m ại điện tử được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách đ ịa lý, do đó công ty dù là nhỏ hay lớn thì đ iều đó cũng không ảnh hưởng gì, các công ty vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính toàn cầu của 10 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọ n hơn nhờ m ạng máy tính cung cấp cho họ. Thương m ại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng. + Gia tăng ưu thế cạnh tranh G iá tr ị c ủ a thương m ại điệ n tử không đơn thu ầ n là tăng doanh số , thương m ại điện tử đ ược sử d ụng như m ộ t ưu thế cạ nh tranh, đ ả m b ả o thông tin cho khách hàng đư ợc đ ầy đ ủ , m ở rộng kh ả n ăng lựa chọ n và đ ố i sách cho khách hàng, thiế t kế d ịch v ụ m ới, đ ẩy nhanh quá trình giao hàng và giảm giá thành m ặ t hàng. Thương m ạ i điện tử làm giảm chi phí trung gian, hàng hoá d ịch vụ có thể đ i thẳ ng từ nhà cung cấp tới khách hàng, đặc biệt nếu bạ n là những nhà sả n xuất và m ặt hang c ủa bạ n phả i qua quá nhiều nhà phân phố i trung gian m ới đế n tay ngư ời tiêu dùng thì EC là mộ t giả i pháp h ữu hiệu giảm bớ t phần chia sẻ lợi nhuận. Việc tham gia vào thương mại điện tử còn là mộ t phương thức khẳng định uy tín, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng. - Đối với nhà nước Thương m ại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của công nghệ thông tin, khai thác dữ liệu và phát triển tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, các nước đang phát triển có thểt sẽ bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiền lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hoá. Một số chuyên gia kinh tế cho rằng, sớm chuyển sang kinh tế tri thức có thêt một nước phát triển tạo được một bước nhảy vọt tiến kịp các nước đi trước với thời gian ngắn hơn. Nhanh chóng theo kịp xu hướng phát triển kinh tế thế giới. Tận cùng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực trong thời đại thông tin kĩ thuật số. 11 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc Giảm chi phí quản lý hành chính, thực hiện quản lý nhà nước hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn. Tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân nhanh chóng, hiệu quả hơn. Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, công b ằng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia. - Đối với xã hội Hình thành mộ t tập quán kinh doanh mới (phi giấy tờ), tạo nên một xã hội văn minh, hiện đại hơn. Nền tảng của thương mại điện tử là mạng máy tính, trên toàn thế giới đó là mạng Internet và phương tiện truyền thông hiện đại như vệ tinh viễn thông, cáp, vô tưyến, các khí cụ đ iện tử khác…Do phát triển của hệ thống mạng máy tính, mọi việc đều có thêt xử lý và giải quýêt trên mạng tại nhà, do vậy, ngoài phố sẽ vắng người và phương tiện giao thông, như vậy tai nạn giao thông sẽ ít hơn trước nhiều. Một vài hàng hoá được mua và bán có thể được bán với giá thấp cho phép người giàu có mua nhiều hàng hoá hơn và gia tăng chất lượng cuộc số ng. Người dân trong các nước ở thế giới thứ 3, và các khu vực nông thôn bây giờ có thể mua các mặt hàng và dịch vụ mà trước đây họ không thể mua được. 2.2.Thách thức của thương mại điện tử Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của TMĐT theo thứ tự là: 1. An toàn 2. Sự tin tưởng và rủi ro 3. Thiếu nhân lực về TMĐT 4. V ăn hóa 5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế) 6. N hận thức của các tổ chức về TMĐT 12 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc 7. G ian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...) 8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng 9. Các rào cản thương mại quố c tế truyền thống 10.Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT - Những cản trở về m ặt kĩ thuật Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn, và các phương thức giao tiếp vẫn còn đang tiến triển. Ở một số nơi, độ rộng dải tần của thông tin liên lạc bằng cáp không đủ. Công cụ phát triển phần mềm vẫn còn đang tiến triển và thay đổi nhanh chóng. Một vài phần mềm EC có thể không thích hợp với phần cứng, hoặc nó có thể trở nên không hợp với hệ đ iều hành hiện tại hoặc thiết bị hiện tại. - Những cản trở không phải về mặt kĩ thuật Chi phí để phát triển EC trong công ty có thể rất cao và có thể gây ra lỗi do việc thiếu hiểu biết, dẫn đến việc trì hoãn công việc. Hơn nữa, đ ể chứng minh cho hệ thống, phải chỉ ra được những lợi nhuận không thể nhìn thấy được và rất khó xác định được số lượng (chẳng hạn như việc phát triển dịch vụ khách hàng và giá trị của việc quản cáo). Bảo mật và sự riêng tư là rất quan trọng trong mô hình doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C), đặc biệt là các vấn đề về bảo m ật là rất nghiêm trọng. Giới hạn của việc bảo vệ sự riêng tư đang phát triển. Đố i với khách hàng, những vấn đề này rất quan trọng. Ngành công nghiệp EC có một nhiệm vụ lâu dài và khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng rằng những giao dịch và thông tin cá nhân trên mạng rất bảo mật. Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng mà mình không quen biết, không biết mặt, và những dịch vụ không có giấy tờ, tiền điện tử. Bởi vì những điều đó, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ giao dịch vật lý thông thường sang giao dịch điện tử là rất khó khăn. Một vài khách 13 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc hàng thì thích tiếp xúc với mặt hàng mình sẽ mua, chẳng hạn như quần áo để mà họ b iết đựơc cách chính xác mặt hàng họ mua như thế nào. Có những vấn đề thuộc về luật pháp vẫn còn chưa được giải quyết, và trong nhiều nền tài chính của chính phủ, m ối quan hệ và trình độ không đ ủ để cải tiến được tính phức tạp của EC. Cũng như là một ngành học, EC vẫn còn tiến triển và thay đổ i một cách nhanh chóng. Nhiều người đang tìm kiếm mộ t EC ổ n định trước khi họ tham gia vào EC. EC không có đủ các dịch vụ hỗ trợ. Ở một số nơi, không đủ các điều kiện then chố t của EC để đạt được sự thành công. Trong hàu hết các ứng d ụng, không có đủ người bán và người mua đ ể thu lợi nhuận từ các tiến trình EC. Một vài điều đáng lo ngại là EC phát huy được công dụng của việc giao tiếp trực tiếp, có thể có một vài thất bại trong mối quan hệ của họ. Việc truy cập Internet vẫn còn đ ắt và tiềm năng khách hàng còn hạn chế. 3. V ấn đề thanh toán trong thương mại điện tử. Vấn đề quan trọng của một hệ thống thương m ại điện tử là có một cách nào đó đ ể người mua kích vào phím mua hàng và chấp nhận thanh toán. Thực tế đang dùng 3 cách thanh toán bằng tiền mặt, b ằng séc và bằng thẻ tín dụng. Các cơ chế tương tự cũng đ ược sử dụng cho kinh doanh trực tuyến. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng hình thức thanh toán trên và bắt đầu bằng hình thức dễ nhất để thực hiện thanh toán trực tuyến là thẻ tín dụng. 3.1. Th ẻ tín d ụng Thẻ tín dụng đã được xử lý điện tử hàng thập kỷ nay. Chúng được sử dụng đầu tiên trong các nhà hàng và khách sạn sau đó là các cửa hàng bách hoá và cách sử dụng nó đ ã được giới thiệu trên các chương trình quảng cáo trên truyền hình từ 20 năm nay. Cả một ngành công nghiệp lớn đang tồ n tại trong lĩnh vực xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến với các công ty như First Data Corp., Total System Corp., và National Data Corp., chi tiết hoá các giao dịch phía sau mố i quan hệ giữa nhà băng, người bán hàng và người sử dụng thẻ tín dụng. Hàng triệu các cửa hàng bách hoá trên toàn nước Mỹ được trang bị các 14 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc trạm đầu cuối (Hewlett-Package Verifone là nhà sản xuất hàng đầu của thiết bị này) thông qua đó thể tín dụng được kiểm tra, nhập số thẻ và biên lai được in ra. Người sử dụng ký vào biên lai này đ ể xác thực việc mua hàng. Hình 6: Xử lý thẻ tín dụng trong TMĐT Trước khi nhận số thẻ tín dụng của người mua qua Internet ta cần có một chứng nhận người bán. Nếu ta đ ã ho ạt độ ng kinh doanh thì đ ơn giản là yêu cầu nhà băng của ta cung cấp chứng nhận này. Nếu chưa có bất cứ cái gì thì ta có thể thực hiện việc này nhanh chóng tại một nhà băng nào đó hoặc truy nhập vào một WEB site có các mẫu đăng ký trực tuyến. Sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến ngày hôm nay, tuy nhiên, giống như việc sử dụng chúng với một "operating standing by". Số thẻ và chi tiết của giao d ịch được lưu lại và xử lý, nhưng không có sự xuất hiện của người mua và khi có một vụ thanh toán b ị lỡ thì nó vẫn được lưu lại trên hệ thố ng. Bởi lý do này các chi phí x ử lý thẻ tín d ụng trực tuyến nhiều ngang bằng với chi phí để xử lý một giao dịch chứ không ngang bằng với một m ức phí như điện thoại và thông thường là 15 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc vào khoảng 50 xen. (Các giao dịch được xử lý thông qua các trạm đầu cuối đã được hợp đồng chỉ mất khoảng từ 3 đến 5 xen). Ngoài các khoản trên, phí được giảm nhờ việc sử d ụng các dịch vụ của Visa và MasterCard, là các tổ hợp của các nhà băng, hoặc American Express Co. và Discover là các công ty riêng rẽ xử lý và quản lý các giao d ịch thẻ tín d ụng. Ðiều đó có nghĩa là ta sẽ phải trả từ 2 đến 3 xen cho một đô la khi sử dụng Visa hay MasterCard, và ít hơn một chút với Discover, đối với American Express phí này vào khoảng 5 xen cho một đô la. Các thoả ước giữa các công ty cung cấp thẻ và các chủ doanh nghiệp giúp cho khách hàng không phải trả các chi phí này. Việc chiết khấu cũng khác giữa người sử dụng tại trạm đ ầu cuối nơi mà thẻ tín dụng tồn tại một cách vật lý, và môi trường WEB nơi mà thẻ không hiện diện. Trong quá trình chuyển đổi đ ể chiết khấu người bán được đảm b ảo thanh toán. Người mua được đ ảm bảo về việc sẽ nhận được hàng hoá và mộ t số đảm bảo có giới hạn khác chố ng lại việc bị lừa hoặc m ất thẻ. (Bảo hiểm thẻ được bán bởi các nhà băng phát hành thẻ và các rủi ro sẽ đ ược thanh toán). Cửa hàng trên WEB cần phần mềm nào để có thể xử lý thẻ tín dụng? ở mức đơn giản nhất, phải có sẵn một số biểu mẫu có khả năng mã hoá bảo mật, thông thường là Sercure Socket Layer (SSL), một tiêu chuẩn đối với cả các trình duyệt của Microsoft và Netscape, và điều đó cũng có nghĩa là máy chủ phải có một khoá mã hoá. Tiếp theo ta phải có một chương trình đóng vai trò là một giỏ mua hàng, cho phép người sử dụng thu thập các mặt hàng cần mua, tính giá và thuế sau đó đưa ra mộ t hoá đơn cuối cùng để p hê chuẩn. Cuố i cùng nếu như không muốn xử lý các tệp giao dịch b ằng tay hoặc xử lý một gói các tệp thì phải cần mộ t cơ chế giao dịch điện tử. 3.2. Ðịnh danh hay ID số hoá (Digital identificator) Các khoá mã bảo mật trên máy chủ, được biết đ ến như là các ID số hoá, được cung cấp bởi một số các cơ quan chứng nhận thẩm quyền, là nơi cấp phép và bảo dưỡng các bản ghi diễn biến trên các ID số hoá này. Tổ chức chứng thực thẩm quyền lớn nhất được điều hành bởi VeriSign Inc., một công ty được thành 16 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc lập vào năm 1995 chuyên về lĩnh vực quản lý các chứng nhận số hoá. Công ty xử lý các yêu cầu ID số hoá cho các công ty như American Online, Microsoft, Netscape, tuy nhiên ta cũng có thể trực tiếp có các ID số hoá trên WEB site của công ty. Vào mùa hè năm 1998, VeriSign thu phí 349 USD cho máy chủ ID đầu tiên mà một công ty mua và 249 USD cho thêm mỗi máy chủ ID tiếp theo. Một Máy chủ ID toàn cục - G lobal Server ID, 128 bit có mức chi phí 695 USD. Công nghệ nền tảng cho các ID số hoá của VeriSign là SSL được xây dựng đầu tiên bởi RSA Technologies inc., nay là một đơn vị của Sercurity Dynamics. Mỗi thông điệp, được mã hoá bằng hai mã ho ặc khoá là một chuỗi các bit làm thay đổi giá trị đã được số hoá các của dữ liệu được đưa vào hay lấy ra khỏi chương trình. Một khoá công cộ ng được dùng để mã hoá các thông điệp, trong khi khoá riêng thứ hai được dùng để giải mã nó. Tính thống nhất và xác thực của các khoá riêng được đảm bảo bởi một cơ quan chứng nhận thẩm quyền như VeriSign. Một máy chủ ID số hoá cho phép ta ký vào các văn b ản điện tử và chứng thực chữ ký của mình với một cơ quan chứng nhận thẩm quyền. 3.3. Giỏ mua hàng điện tử Mercantea SoftCart Version 3.0 là mộ t chương trình có chức năng của một giỏ mua hàng điện tử trực tuyến hiện đang sẵn có trên thị trường. Sau khi một phần m ềm như trên được cài đặt trên máy chủ WEB thì ta chỉ cần đặt một kết nối HTML trên trang WEB mô tả sản phẩm đến vị trí của chương trình này với các biểu mẫu đ ể người mua có thể điền các thông tin về sản phẩm, thay đổi số lượng và chủng loại mặt hàng rồi hoàn thành giao dịch đó và chuyển đến một cơ chế xử lý giao dịch đ ể thực hiện hoàn tất mộ t quá trình mua hàng. Nếu như kho hàng nằm trong mộ t cơ sỡ dữ liệu thì cần có thêm các kỹ năng cần thiết để viết các hàm gọi đến cơ sở dữ liệu này dưới dạng .dll đố i với môi trường Windows . Nói chung các phần mềm dạng này sẽ cung cấp một số tính năng căn bản sau đây: − Liên kết các yêu cầu bán hàng đến một biểu mẫu đặt hàng mà khách hàng có thể truy nhập qua WEB. 17 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc − H oàn thành biểu mẫu đặt hàng sau khi đã lựa chọn hàng hoá và số lượng, rồi cập nhật thêm các thông tin về thẻ tín dụng. − Xử lý các biểu mẫu đặt hàng, thông thường là chuyển đ ổi các dữ liệu ở đó thành dạng một tệp để xử lý theo gói (sẽ cần thêm một chương trình riêng rẽ nếu như có nhu cầu xử lý các giao dịch mộ t cách trực tuyến). − Gửi thư biên lai hoàn chỉnh đến khách hàng qua thư điện tử và kiểm tra xác thực việc mua bán. − Hỗ trợ khả năng mềm d ẻo trong xử lý đơn đặt hàng sao cho hàng hoá có thể được giao nhanh nhất, việc xử lý có thể được thực hiện b ởi bộ phận bán hàng ho ặc bất kỳ mộ t người nào đó được uỷ quyền. Một số chương trinh còn cung cấp thêm các tính năng bổ trợ sau: − Có sẵn một cơ chế tìm kiếm cho các sản phẩm trong cơ sở d ữ liệu. − Hỗ trợ các đối tượng HTML độ ng sao cho giá cả có thể thay đổi nhanh chóng phụ thuộc vào số lượng đặt hàng. − Hỗ trợ các biểu mẫu thu thập thông tin bổ trợ như thông tin tìm hiểu về khách hàng, danh sách địa chỉ e-mail của các khách hàng được xắp xếp theo nhóm quan tâm đến mộ t sản phẩm hoặc một dịch vụ mới nào đó. − Hỗ trợ EDI cho việc xử lý các đơn đặt hàng điện tử trong môi trường doanh nghiệp-tới-doanh nghiệp (B2B). Các công việc này được xử lý trong mộ t môi trường an toàn bảo mật (SSL). Phần mềm giỏ mua hàng điện tử đ ược liên kết với mộ t khoá mã bảo mật SSL sao cho tất cả các dữ liệu được truyền giữa máy chủ và trình duyệt WEB của khách hàng (giả sử là trình duyệt này hỗ trợ bảo mật SSL) được mã hoá b ảo mật khỏi những tay rình trộm trên mạng. 3.4. Cyber Cash CyberCash được biết đến như mộ t công ty nối tiếng trong lĩnh vực xử lý các giao dịch cho thương mại điện tử. Có trụ sở ở Reston, Virginia, CyberCash cung cấp mộ t hệ thống gọi là CashRegister cho phép các cửa hàng trên WEB có thể cung cấp các phương thức thanh toán sau cho khách hàng: 18 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc − Thanh toán b ằng thẻ tín d ụng bao gồ m các loại thẻ như Visa, MasterCard, American Express, Discover. − CyberCoin cho phép người dùng mua các sản phẩm có giá từ 25 xen đến 10 USD. − Séc điện tử và khả năng xử lý séc qua Internet. CashRegister có thể tích hợp với một Website sẵn có và hoạt độ ng trên nền Windows NT hay Unix. Người bán có thể cài đặt phần m ềm b ằng cách tải xuố ng miễn phí từ WEB site của CyberCash là www.cybercash.com hoặc có thể kết hợp với các công ty điều hành siêu thị trên Internet, các ISP đã có tho ả thuận sử dụng CashRegister. Trong khi phần m ềm CashRegister là miễn p hí thì những người bán hàng thường bù cho CyberCash khoảng vài xen cho một giao dịch. CashRegister là một phần mềm thực hiện các chức năng về phía người bán hàng. Ðể sử dụng hệ thống, khách hàng hoặc có thể chỉ sử dụng một trình duyệt WEB mà không cần phải thêm bất kỳ phần mềm hỗ trợ nào để điền vào các biểu mẫu mua hàng trên Internet hoặc họ có thể tải xuống mộ t phần m ềm miễn phí của CyberCash gọi là CyberCash Wallet, phần mềm này cho phép họ thiết lập một tài khoản với các thông tin trên thẻ tín dụng của mình, CyberCoins và séc điện tử. CyberCash chào hàng một vài hệ thống thanh toán khác nhau sẽ được xem xét chi tiết dưới đây: a. Thanh toán bằng thẻ tín dụng CyberCash Secure Internet Credit Card Service là một phần của CashRegister được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1995. Nó cho phép khách hàng với thẻ tín dụng có thể mua hàng hoặc dịch vụ từ các cửa hàng trên mạng đã cài đặt CyberCash CashRegister. Ðể hoàn tất phần mềm này người bán hàng phải tải xuống một bộ công cụ phần mềm từ WEB site của CyberCash. Qúa trình cài đặt sẽ tích hợp WEB site với một phần mềm máy chủ CyberCash để xử lý thanh toán. Sau khi CashRegister được cài đặt người bán hàng phải đăng ký m ột tài khoản tại một nhà băng nào đó chấp nhận thanh toán thông qua việc xử lý thẻ tín dụng của CyberCash. 19 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D §Ò ¸n m«n häc CyberCash lặp lại các công việ c x ử lý thẻ tín d ụng trong thế giới thực q ua Internet. Dưới đây là cách mà môt hệ thố ng xử lý thẻ tín d ụng điể n hình thực hiện: 1. Khách hàng đưa thẻ tín dụng cho ngưòi bán. 2. Người bán hoặc đôi lúc khách hàng, đưa thẻ vào một máy đọc thẻ. 3. Thông tin trên dải băng từ của thẻ được truyền đ ến một bộ xử lý thẻ tín dụng để xác thực. 4. Thông tín trên thẻ được so sánh với mộ t tập hợp các nguyên tắc đã được định nghĩa trước b ởi người phát hành thẻ cho khách hàng (ví dụ như Visa) như hạn mức tín dụng và ngày hết hạn. 5. Sau khi qúa trình xác minh được chấp nhận, hệ thống sẽ gửi lại cho người bán một mã xác thực. 6. N gười bán sử d ụng mã xác thực này trên phiếu thanh toán. CyberCash tự độ ng hoá quá trình xử lý này thông qua phần mềm của họ và mối quan hệ với các nhà băng khác và các mạng xác thực thẻ tín dụng. Sau khi khách hàng trên WEB nhập số thẻ tín dụng vào phần m ềm CashRegister, thông qua CyberCash Wallet hoặc chỉ đơn giản là nhập nó vào một biểu m ẫu trên trang WEB thì CashRegister sẽ đ ịnh dạng giao dịch vào và chuyển nó qua Internet tới các trung tâm xử lý xác thực. Sau khi quá trình xác thực được chấp nhận thì nó sẽ đ ược gửi lại CashRegister để đ ảm bảo chấp nhận quá trình mua bán này cho khách hàng. Toàn bộ q uá trình này mất khoảng 15 giây. CashRegister chạy trên rất nhiều môi trường khác nhau bao gồm Solaris, SUNOS, SGI, HP-UX, BSDI, Windows, Linux và Macintosh. b. Internet Wallet Trong khi khách hàng mua hàng tại các cửa hàng cài đặt CyberCash không phải cần thêm bất cứ phần mềm nào ngoài trình duyệt WEB thông qua việc nhập các thông tin của thẻ tín dụng vào một biểu m ẫu có sẵn trên trang WEB thì họ cũng có thể tự thiết lập "m ột chiếc ví điện tử" cho phép mình có thể có nhiều lựa chọ n thanh toán khác nhau. CyberCassh Internet Wallet có thể 20 C¸p §øc Tr­êng – Líp QTKD Tæng Hîp 48D
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net