logo

Thông tư số 95/2008/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán

Thông tư số 95/2008/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 24 tháng 10 năm 2008 về việc hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán. Căn cứ vào Luật Kế toán số 03/2003/QH11, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, Nghị định số 77/2003/NĐ-CP, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, và Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 95/2008/TT-BTC Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008 THÔNG TƯ Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán - Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003; - Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; - Căn cứ vào Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán; Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các công ty chứng khoán. 2. Thông tư này hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán; mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán cho công ty chứng khoán. Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, công ty chứng khoán thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 (dưới đây gọi là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC), các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. 3. Công ty chứng khoán phải mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tài chính theo qui định. II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán thực hiện theo qui định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các sửa đổi, bổ sung sau: 1. Đổi tên và bổ sung tài khoản kế toán cấp 2 của các Tài khoản cấp 1 đã ban hành tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC 1.1. Đổi tên Tài khoản 121 - “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” thành “Chứng khoán thương mại”. Tài khoản 121 có 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1211 - Cổ phiếu. - Tài khoản 1212 - Trái phiếu. - Tài khoản 1213 - Chứng chỉ quỹ. - Tài khoản 1218 - Chứng khoán khác. 1.2. Đổi tên Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu”. Tài khoản 511 có 8 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 - Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán. - Tài khoản 5112 - Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn. - Tài khoản 5113 - Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán. - Tài khoản 5114 - Doanh thu hoạt động tư vấn. - Tài khoản 5115 - Doanh thu lưu ký chứng khoán. - Tài khoản 5116 - Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá. - Tài khoản 5117 - Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản. - Tài khoản 5118 - Doanh thu khác. 1.3. Đổi tên Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” thành “Các khoản giảm trừ doanh thu”. 1.4. Đổi tên Tài khoản 631 - “Giá thành sản xuất” thành “Chi phí hoạt động kinh doanh”. Tài khoản 631 có 8 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6311 - Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán. - Tài khoản 6312 - Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn. - Tài khoản 6313 - Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán. - Tài khoản 6314 - Chi phí hoạt động tư vấn. - Tài khoản 6315 - Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán. - Tài khoản 6316 - Chi phí dự phòng. - Tài khoản 6317 - Chi phí cho thuê sử dụng tài sản. - Tài khoản 6318 - Chi phí khác. 1.5. Đổi tên Tài khoản 002 - “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” thành “Vật tư, chứng chỉ có giá nhận giữ hộ”. 1.6. Đổi tên Tài khoản 003 - “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược” thành “Tài sản nhận ký cược”. 2. Bổ sung 17 Tài khoản cấp 1 so với Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC 2.1. Tài khoản 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành 2.2. Tài khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Tài khoản 118 có 3 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1181 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tài khoản 1182 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước. - Tài khoản 1183 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài. 2.3. Tài khoản 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán Tài khoản 135 có 5 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1351 - Phải thu của Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán. - Tài khoản 1352 - Phải thu của khách hàng về giao dịch chứng khoán. - Tài khoản 1353 - Phải thu của tổ chức phát hành (bảo lãnh phát hành) chứng khoán. - Tài khoản 1355 - Phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Tài khoản 1358 - Phải thu thành viên khác. 2.4. Tài khoản 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn Tài khoản 224 có 2 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2241 - Chứng khoán sẵn sàng để bán. - Tài khoản 2242 - Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn. 2.5. Tài khoản 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán Tài khoản 245 có 3 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2451 - Tiền nộp ban đầu. - Tài khoản 2452 - Tiền nộp bổ sung hàng năm. - Tài khoản 2453 - Tiền lãi phân bổ hàng năm. 2.6. Tài khoản 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán 2.7. Tài khoản 322 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu. 2.8. Tài khoản 324 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Tài khoản 324 có 2 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3241 - Nhận ký quỹ ngắn hạn của nhà đầu tư. - Tài khoản 3248 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn khác. 2.9. Tài khoản 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán Tài khoản 325 có 5 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3251 - Phải trả Sở (Trung tâm) GDCK. - Tài khoản 3252 - Phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác. - Tài khoản 3253 - Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành. Tài khoản 3253 có 2 Tài khoản cấp 3: + Tài khoản 32531 - Phải trả giao dịch chứng khoán. + Tài khoản 32532 - Phải trả phí phát hành. - Tài khoản 3255 - Phải trả Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Tài khoản 3258 - Phải trả tổ chức, cá nhân khác. 2.10. Tài khoản 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán 2.11. Tài khoản 353 - Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư 2.12. Tài khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung Tài khoản 637 có 5 Tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6371 - Chi phí nhân viên trực tiếp. - Tài khoản 6372 - Chi phí vật tư, đồ dùng. - Tài khoản 6373 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Tài khoản 6374 - Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. - Tài khoản 6378 - Chi phí bằng tiền khác. 2.13. Tài khoản 012 - Chứng khoán lưu ký 2.14. Tài khoản 013 - Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết 2.15. Tài khoản 014 - Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng 2.16. Tài khoản 015 - Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán 2.17. Tài khoản 017 - Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá 3. Không sử dụng một số tài khoản kế toán sau: - Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường. - Tài khoản 155 - Thành phẩm. - Tài khoản 156 - Hàng hoá. - Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán. - Tài khoản 158 - Hàng hóa kho bảo thuế. - Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Tài khoản 161 - Chi sự nghiệp. - Tài khoản 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. - Tài khoản 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. - Tài khoản 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB. - Tài khoản 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp. - Tài khoản 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. - Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. - Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. - Tài khoản 611 - Mua hàng. - Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. - Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. - Tài khoản 635 - Chi phí tài chính. - Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. (Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán sau khi sửa đổi, bổ sung - Phụ lục số 01). 4. Hướng dẫn một số nội dung các tài khoản bổ sung áp dụng cho công ty chứng khoán 4.1. Tài khoản 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tài khoản tiền gửi thu được do bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng chỉ định do tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện (kể cả do bảo lãnh phụ, hoặc đại lý bán chứng khoán thực hiện). Tài khoản này chỉ sử dụng ở công ty chứng khoán có hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán (bảo lãnh chính hoặc phụ); không sử dụng tài khoản này ở đơn vị đại lý bán chứng khoán. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TK 117 - TIỀN GỬI VỀ BÁN CHỨNG KHOÁN BẢO LÃNH PHÁT HÀNH Bên Nợ: - Phản ánh số tiền bán chứng khoán do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện gửi vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng; - Phản ánh số tiền bán chứng khoán do các công ty đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành thực hiện gửi vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng. Bên Có: - Phản ánh số tiền thực chuyển trả cho tổ chức phát hành chứng khoán sau khi quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán; - Phản ánh số chiết khấu trên giá phát hành chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán chấp nhận trả cho công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán. Số dư bên Nợ: Số tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành hiện còn tại ngân hàng. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Khi người mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp chuyển tiền mua chứng khoán phát hành đến ngân hàng chỉ định nơi mở tài khoản Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán do công ty chứng khoán trực tiếp phát hành, thì ngân hàng chỉ định phải làm các thủ tục ghi nhận tiền vào tài khoản tiền gửi theo quy định và gửi giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng cho công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán về số tiền nhận được. Công ty thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán căn cứ vào giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng này, ghi: Nợ TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành Có TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán. 2. Khi đại lý bán chứng khoán phát hành chuyển tiền đến ngân hàng chỉ định mở tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán, thì ngân hàng chỉ định phải làm các thủ tục ghi nhận tiền vào tài khoản tiền gửi theo quy định và gửi giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng cho công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán về số tiền nhận được của đại lý. Căn cứ vào giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng này, ghi: Nợ TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành Có TK 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253). 3. Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán bán lẻ chứng khoán cho nhà đầu tư bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK111 - Tiền mặt Có TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán. Đồng thời, công ty chứng khoán phải chuyển số tiền mặt thu được về bán chứng khoán cho tổ chức phát hành vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng chỉ định, ghi: Nợ TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành Có TK 111 - Tiền mặt. 4. Khi đơn vị nhận đại lý bán chứng khoán phát hành quyết toán với công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán về số chứng khoán phát hành mà đại lý đã bán, ghi: Nợ TK 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253) Có TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán. 5. Khi công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán về số chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán (quyết toán toàn bộ số chứng khoán do bản thân công ty chứng khoán và đại lý thực hiện), đồng thời thực hiện việc chuyển tiền cho tổ chức phát hành chứng khoán, ghi: Nợ TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán Có TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành. 6. Trường hợp tổ chức phát hành chứng khoán đồng ý thanh toán khoản chiết khấu trên giá phát hành chứng khoán từ tài khoản tiền gửi bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán do công ty chứng khoán quản lý. Khi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành. Đồng thời, công ty chứng khoán xác định doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán trên số chiết khấu chứng khoán phát hành được hưởng khi quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán, ghi: Nợ TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán Có TK 511 - Doanh thu (5113) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - Nếu có). 7. Trường hợp công ty chứng khoán cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành còn lại, ghi: 7.1. Khi chuyển tiền mua số chứng khoán còn lại vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng chỉ định, ghi: Nợ TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. 7.2. Khi công ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký về chứng khoán bảo lãnh phát hành mua nốt số chứng khoán còn lại, ghi: Nợ các TK 121, 224 Có TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán. Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 7.3. Khi công ty chứng khoán nhận phí bảo lãnh chứng khoán được hưởng theo cam kết của hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu (5113). 4.2. Tài khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về số tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư tại tài khoản của công ty chứng khoán mở ở ngân hàng chỉ định để sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Đối với các công ty chứng khoán thực hiện tổng hợp tiền của các nhà đầu tư vào ngày khớp lệnh thành công để chuẩn bị cho thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán thì tài khoản này vừa phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ của chính công ty chứng khoán và các nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải mở chi tiết để theo dõi riêng biệt số hiện có và tình hình biến động của tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán và nhà đầu tư. Đối với các công ty chứng khoán thoả thuận với các ngân hàng chịu trách nhiệm về số dư tiền chờ thanh toán giao dịch chứng khoán đã khớp lệnh của nhà đầu tư thì Tài khoản này chỉ sử dụng để phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ hoạt động mua bán chứng khoán của chính công ty chứng khoán mà không phản ánh số tiền thanh toán bù trừ chứng khoán của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TK 118 - TIỀN GỬI THANH TOÁN BÙ TRỪ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bên Nợ: - Các khoản tiền của công ty chứng khoán, nhà đầu tư tại ngân hàng chỉ định chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (Sau đây gọi tắt là Trung tâm LKCK). - Các khoản tiền của công ty chứng khoán, nhà đầu tư nhận được sau thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định. Bên Có: - Các khoản tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của Trung tâm LKCK tại ngân hàng chỉ định để tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. - Trả Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Trung tâm GDCK), Sở giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Sở GDCK) về các loại phí giao dịch, chi phí khác liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư ở Trung tâm GDCK, Sở GDCK,… - Trả Trung tâm LKCK phí lưu ký chứng khoán. - Các khoản chi trả Trung tâm GDCK, Sở GDCK theo lệnh của Trung tâm GDCK, Sở GDCK như: Trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, hoặc trả các loại phí kinh doanh chứng khoán mà công ty chứng khoán, của nhà đầu tư chưa trả được Trung tâm GDCK, Sở GDCK theo thời gian quy định. Số dư bên Nợ: Khoản tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư tại ngân hàng chỉ định trước khi thực hiện thanh toán bù trừ sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. Tài khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1181 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán: Phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động về tiền gửi của công ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định để tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm LKCK. - Tài khoản 1182 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước: Phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán đã được khớp lệnh của nhà đầu tư trong nước thuộc tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định. - Tài khoản 1183 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài: Phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán đã được khớp lệnh của nhà đầu tư nước ngoài thuộc tài khoản của công ty tại ngân hàng chỉ định. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Khi công ty chứng khoán chuyển tiền của công ty chứng khoán hoặc tiền từ tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK, ghi: Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181, 1182, 1183) Có các TK 111, 112. 2. Căn cứ vào lệnh chuyển tiền của Trung tâm LKCK khi ngân hàng chỉ định trích số tiền phải thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư chuyển vào tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK mở tại ngân hàng chỉ định để thanh toán giao dịch mua chứng khoán của công ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư, ghi: Nợ TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán ( 1181, 1182, 1183). 3. Khi nhận được chứng từ thanh toán về kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán của công ty chứng khoán do Trung tâm LKCK chuyển cho công ty chứng khoán, ghi: Nợ các TK 121, 224 Có TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 4. Khi công ty chứng khoán thực nhận tiền bán chứng khoán theo kết quả thanh toán bù trừ bán chứng khoán tự doanh của Trung tâm LKCK, ghi: Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181, 1182, 1183) Có TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. 5. Khi công ty chứng khoán bị khấu trừ tiền trên tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định theo lệnh của Trung tâm LKCK theo qui định để trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán bù đắp thiếu hụt thanh toán, ghi: Nợ TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181). 6. Khi trả Trung tâm GDCK, Trung tâm LKCK các khoản chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hoặc giao dịch chứng khoán tự doanh hoặc chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (Chi phí giao dịch, chi phí lưu ký chứng khoán, chi phí sử dụng hệ thống giao dịch, chi phí tư vấn,…) bằng tiền gửi tại ngân hàng chỉ định, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181). 4.3. Tài khoản 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu của công ty chứng khoán với Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK với nhà đầu tư là khách hàng của công ty, với tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản phải thu từ các hoạt động kinh doanh giao dịch chứng khoán. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY 1. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, cho từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng, hoặc các đối tượng có quan hệ kinh tế với công ty chứng khoán và chưa thanh toán tiền khi đã nhận dịch vụ cung cấp về hoạt động giao dịch chứng khoán và chấp nhận thanh toán. 2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc hoặc đã thu qua ngân hàng). 3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ: Khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 135 - PHẢI THU HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bên Nợ: - Số phải thu của Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK; - Các khoản phải thu của nhà đầu tư về doanh thu cung cấp dịch vụ chưa trả tiền; - Các khoản phải thu của tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: Số tiền Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK đã trả; - Số tiền nhà đầu tư của công ty đã trả; - - Số tiền tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán đã trả. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản 135 - Phải thu hoạt động giao dịch CK, có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1351 - Phải thu Sở (Trung tâm) GDCK: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán với Sở (Trung tâm) GDCK. - Tài khoản 1352 - Phải thu khách hàng về giao dịch chứng khoán: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán về tiền cung cấp dịch vụ, phí cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Tài khoản 1353 - Phải thu của tổ chức phát hành (bảo lãnh phát hành) chứng khoán: Phản ánh các khoản tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán phải trả cho công ty khi thực hiện việc phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán. - Tài khoản 1355 - Phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán với Trung tâm LKCK về các khoản liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. - Tài khoản 1358 - Phải thu thành viên khác: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán về các hoạt động kinh doanh chứng khoán với các thành viên ngoài các thành viên đã phản ánh ở các TK 1351, 1352, 1353, 1355. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Xác định số tiền phải thu Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK hoặc khách hàng do công ty chứng khoán trả số phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1351, 1352, 1355) Có các TK liên quan. - Khi thực thu được tiền trả lại từ Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK hoặc từ khách hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112 (1121) Có TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1351, 1352, 1355). 2. Xác định số phí phải thu của nhà đầu tư khi cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động dịch vụ kinh doanh môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư, ghi: Nợ TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1352) Có TK 511 - Doanh thu Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). - Khi thực thu được tiền phí giao dịch chứng khoán từ nhà đầu tư, ghi: Nợ các TK 111, 112 (1121) Có TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1352). 3. Xác định phí bảo lãnh, hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán mà tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán phải trả cho công ty chứng khoán khi thực hiện đại lý phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi: Nợ TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán Có TK 511 - Doanh thu Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). - Khi nhận được tiền do tổ chức phát hành hoặc công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán trả tiền liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh hay đại lý phát hành chứng khoán, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353). 4. Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng) Có TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán. Đồng thời, ghi vào bên Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn qui định để có thể truy thu người mắc nợ số tiền đó. - Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 711 - Thu nhập khác. Đồng thời ghi Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). 4.4. Tài khoản 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán. 1. Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn là các chứng khoán phi phái sinh hưởng các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có thời gian đáo hạn cố định mà công ty có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn. Một loại chứng khoán đầu tư sẽ không được xếp vào nhóm nắm giữ đến ngày đáo hạn nếu trong năm tài chính hiện hành hoặc trong hai năm tài chính gần nhất, được bán hoặc phân loại lại với một số lượng đáng kể các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trước ngày đáo hạn, trừ khi việc bán và phân loại lại là: - Rất gần với thời điểm đáo hạn; - Công ty đã thu về phần lớn tiền vốn gốc của loại chứng khoán theo kế hoạch thanh toán hoặc được thanh toán trước hạn, hoặc; - Do một sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, sự kiện này mang tính đơn lẻ không lập lại và không thể dự đoán trước được. 2. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán: là các chứng khoán phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán mà không phải là các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn hoặc là chứng khoán thương mại. 3. Trong trường hợp công ty chứng khoán không có ý định hoặc không có khả năng nắm giữ khoản chứng khoán cho đến lúc đáo hạn thì nó được phân loại lại vào nhóm “Chứng khoán sẵn sàng để bán” và được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và ghi sổ được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY 1. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán đầu tư với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và các chứng khoán đầu tư với mục đích sẵn sàng để bán. Không hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán mua vào bán ra với mục đích thương mại. 2. Các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được ghi nhận ban đầu theo giá gốc hoặc theo giá trị hợp lý và cộng với chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến việc mua. Sau khi ghi nhận ban đầu công ty có thể chọn một trong hai nguyên tắc sau: 2.1. Theo nguyên tắc giá gốc thì khi lập trình bày báo cáo tài chính nếu có bằng chứng khách quan cho thấy sự giảm giá trị chứng khoán thì phải lập dự phòng (Sử dụng TK 229). 2.2. Theo nguyên tắc giá hợp lý thì khi lập trình bày báo cáo tài chính cần phải được xác định các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán theo giá trị hợp lý. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu mà không thực hiện lập dự phòng khi khoản đầu tư chứng khoán dài hạn bị giảm giá. Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn vào công cụ vốn chủ sở hữu không có giá niêm yết trên Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán và giá trị hợp lý không thể xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ phản ánh theo giá trị ghi sổ. 2.3. Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn sẽ được phản ánh theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực tế. 2.4. Nếu công ty thay đổi ý định hoặc khả năng và phương pháp xác định giá trị hợp lý không còn phù hợp hoặc do thời hạn “2 năm tài chính trước gần nhất” đã kết thúc, một tài sản được định giá theo giá mua (chi phí) hoặc giá trị phân bổ là phù hợp hơn so với việc định giá theo giá trị hợp lý thì giá trị hợp lý ghi sổ mang sang của tài sản vào ngày có sự thay đổi đó sẽ được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc giá trị phân bổ mới. Bất kỳ khoản lỗ hay lãi phát sinh từ tài sản này mà trước đây đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được xử lý như sau: - Trong trường hợp tài sản tài chính có kỳ hạn cố định, khoản lỗ hoặc lãi sẽ được phân bổ dần vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong suốt vòng đời còn lại của khoản đầu tư “giữ đến ngày đáo hạn” sử dụng phương pháp lãi suất thực. Bất kỳ chênh lệch nào giữa giá trị phân bổ mới và giá trị đáo hạn sẽ được phân bổ trong suốt vòng đời còn lại của tài sản tài chính sử dụng phương pháp lãi suất thực, thực hiện tương tự như việc phân bổ một khoản giá trị phụ trội hoặc giá trị chiết khấu. Nếu sau đó tài sản tài chính bị giảm giá trị thì bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được chuyển vào ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh. - Trong trường hợp tài sản tài chính không có kỳ hạn cố định, khoản lãi hoặc lỗ sẽ vẫn được giữ ở vốn chủ sở hữu cho đến khi tài sản đó được bán đi hoặc chuyển nhượng và lúc đó, khoản lãi hoặc lỗ này sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu sau đó, tài sản tài chính này bị giảm giá trị, bất kỳ khoản lỗ hoặc lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 224 - ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN DÀI HẠN Bên Nợ: Giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn tăng. Bên Có: Giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có cuối kỳ. Tài khoản 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2241 - Chứng khoán sẵn sàng để bán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ với mục đích sẵn sàng để bán. - Tài khoản 2242 - Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán với mục đích và có khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Kế toán tăng chứng khoán đầu tư dài hạn 1.1. Kế toán mua chứng khoán đầu tư dài hạn 1.1.1. Mua chứng khoán tại thị trường sơ cấp Khi công ty chứng khoán mua chứng khoán phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu phát hành trên thị trường sơ cấp với mục đích đầu tư dài hạn: - Trường hợp mua chứng khoán của tổ chức phát hành nhưng do công ty chứng khoán trực tiếp nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán này: + Khi chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi: Nợ TK 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành Có các TK 111, 112. + Khi Trung tâm LKCK thông báo cho công ty chứng khoán về quyền sở hữu chứng khoán bảo lãnh phát hành đã mua, ghi: Nợ TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242) Có TK 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán. Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch ) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). - Trường hợp mua chứng khoán của tổ chức phát hành qua các đại lý phát hành chứng khoán với mục đích đầu tư dài hạn: + Khi chuyển tiền cho đại lý phát hành chứng khoán để mua chứng khoán của tổ chức phát hành, ghi: Nợ TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353) Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. + Khi Trung tâm LKCK thông báo cho công ty chứng khoán về quyền sở hữu chứng khoán bảo lãnh phát hành đã mua, ghi: Nợ TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn Có TK 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353). Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch ) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 1.1.2. Mua chứng khoán tại thị trường thứ cấp - Khi công ty chứng khoán chuyển tiền của công ty vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK, ghi: Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181) Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, hoặc Có TK 111 - Tiền mặt. - Căn cứ vào lệnh chuyển tiền của Trung tâm LKCK, khi ngân hàng thanh toán trích số tiền phải thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán chuyển vào tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK mở tại ngân hàng thanh toán để thanh toán giao dịch mua chứng khoán của công ty chứng khoán, ghi: Nợ TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181). - Khi công ty chứng khoán nhận được kết quả thanh toán bù trừ về mua, bán chứng khoán của Trung tâm LKCK liên quan đến chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi: Nợ TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242) Có TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch ) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 1.1.3. Mua lẻ chứng khoán của nhà đầu tư - Khi công ty chứng khoán mua lẻ chứng khoán từ nhà đầu tư (nếu được phép), ghi: Nợ TK 015 - Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán. - Khi công ty chứng khoán làm thủ tục gửi lưu ký chứng khoán mua lẻ này về Trung tâm LKCK để lưu ký và nhận được phiếu xác nhận chứng khoán lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi: Nợ TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242) Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc Có TK 113 - Tiền đang chuyển. Đồng thời ghi: Có TK 015 - Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán. Và ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch ) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 1.2. Nhận cổ tức bằng cổ phiếu (nếu có), ghi: - Khi công ty chứng khoán nhận được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản cổ tức được hưởng bằng cổ phiếu của số chứng khoán đầu tư dài hạn thuộc sở hữu của công ty mà tổ chức phát hành đã thông qua Trung tâm LKCK kế toán ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý của số cổ phiếu nhận cổ tức ghi: Nợ TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn Có TK 511 - Doanh thu (5112). - Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu): Nợ TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch ) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 2. Kế toán giảm chứng khoán đầu tư dài hạn 2.1. Khi nhận được tiền bán chứng khoán đầu tư dài hạn theo kết quả thanh toán bù trừ về bán chứng khoán đầu tư dài hạn của Trung tâm LKCK, ghi: 2.1.1. Trường hợp bán chứng khoán có lãi: Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181) Có TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. Đồng thời xác định doanh thu hoạt động bán chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi: Nợ TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Có TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241) (Giá vốn) Có TK 511 - Doanh thu (51122) (Lãi) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). Đồng thời ghi giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Có TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch ) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). - Khi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. - Khi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty và Trung tâm LKCK khấu trừ các khoản (nếu có) như: Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán do thiếu hụt tạm thời trong thanh toán mua chứng khoán hoặc trả phí giao dịch mua, bán chứng khoán trên số tiền bán chứng khoán, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) Nợ TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán Nợ TK 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3251, 3255) Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. 2.1.2. Trường hợp bán chứng khoán bị lỗ: - Khi nhận được tiền bán chứng khoán đầu tư dài hạn theo kết quả thanh toán bù trừ về bán chứng khoán của Trung tâm LKCK, ghi: Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181) Có TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. - Đồng thời xác định số lỗ về bán chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh (6312) (Số lỗ) Nợ TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu bán chứng khoán) Có TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241) (Giá vốn). - Ghi giảm chứng khoán lưu ký, chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ về tài khoản tiền gửi của công ty chứng khoán,… tương tự như các bút toán của trường hợp bán chứng khoán có lãi. 2.2. Kế toán nhận lợi tức được hưởng của chứng khoán đầu tư dài hạn - Khi nhận được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản lợi tức của chứng khoán đầu tư dài hạn do công ty chứng khoán nắm giữ được hưởng, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388), hoặc Có TK 511 - Doanh thu (5112). - Khi nhận được tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 138 - Phải thu khác (1388). - Trường hợp công ty chứng khoán nhận được khoản cổ tức được hưởng hoặc lãi trái phiếu, chứng chỉ quỹ dồn tích trước khi công ty đầu tư thì khoản thu nhập này không được coi là doanh thu khoản đầu tư mà phải tính trừ vào trị giá chứng khoán mua vào, ghi: Nợ các TK 111,112 Có TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn. 2.3. Trường hợp công ty chứng khoán nhận lại gốc trái phiếu thuộc quyền sở hữu của công ty chứng khoán tính trừ vào tổng số tiền cổ tức hoặc gốc và lãi trái phiếu do Trung tâm LKCK uỷ quyền cho công ty chứng khoán trả nợ cho người sở hữu chứng khoán, ghi: Nợ TK 322 - Phải trả nợ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221) Có TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2242). Đồng thời làm thủ tục giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán lưu ký giảm: Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Có TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 2.4. Trường hợp công ty chứng khoán nhận lại vốn góp (tài sản được chia) khi kết thúc thời hạn kinh doanh hoặc khi phá sản, ghi: Nợ các TK 111, 112 Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán (6318) (Số lỗ) Có TK 511 - Doanh thu (51122) (Số lãi) Có TK 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242) (Giá vốn). Đồng thời làm thủ tục giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán lưu ký giảm: Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào: Có TK 012 - Chứng khoán lưu ký (0121 - Chứng khoán giao dịch) (01211 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký). 4.5. Tài khoản 245 - Tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán Tài khoản này phản ánh số hiện có và sự biến động của khoản tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Trung tâm LKCK theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước khi công ty chứng khoán là đơn vị thành viên của Trung tâm LKCK. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 245 - TIỀN NỘP QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN Bên Nợ: - Số tiền công ty chứng khoán nộp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định hiện hành; - Số tiền công ty chứng khoán trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty). Bên Có: - Số tiền công ty chứng khoán vay từ Quỹ hỗ trợ thanh toán khi thiếu tiền trong thanh toán mua chứng khoán tự doanh của công ty (vay trong phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty). - Rút tiền khỏi Quỹ hỗ trợ thanh toán khi công ty chứng khoán rút khỏi thành viên của Trung tâm LKCK. Số dư bên Nợ: Số tiền hiện có của công ty chứng khoán đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm LKCK. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Khi thực nộp tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm LKCK theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, ghi: Nợ TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán Có các TK 111, 112 (1121). 2. Khi nhận lại tiền đóng góp từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm LKCK quản lý khi công ty chứng khoán rút ra khỏi thành viên của Trung tâm LKCK, ghi: Nợ các TK 111, 112 (1121) Có TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán. 3. Khi công ty chứng khoán được Trung tâm LKCK cho vay Quỹ hỗ trợ thanh toán để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho thanh toán mua chứng khoán thương mại: 3.1. Vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty, ghi: Nợ TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Có TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán. 3.2. Vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong phần đóng góp của các công ty thành viên khác, ghi: Nợ TK 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán Có TK 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252). 4. Khi thực trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Trung tâm LKCK (gốc vay) bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng: 4.1. Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay trong số đóng góp của công ty), ghi: Nợ TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán Có các TK 111, 112 (1121). 4.2. Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán - số đóng góp của thành viên khác), ghi: Nợ TK 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252) Có các TK 111, 112 (1121). 4.3. Trả lãi phạt do vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh (6312) Có các TK 112, 118. 5. Trường hợp công ty chứng khoán bị Trung tâm LKCK khấu trừ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để trả khoản vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi: Nợ TK 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252) (Phần vay Quỹ HTTT- phần đóng góp của các thành viên khác) Nợ TK 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán (Phần vay Quỹ HTTT - phần đóng góp của bản thân công ty chứng khoán) Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. 4.6. Tài khoản 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net