Thông tư số 74/2005/TT-BTC
Thông tư số 74/2005/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
****** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 74/2005/TT-BTC Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2005
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU
KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998, Luật Đầu tư nước ngoài năm1996, Luật
Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) năm 2000, các Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt năm 2003; Luật hải quan năm 2001; Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục hải quan (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) quy định tại
Thông tư này được áp dụng trong phạm vi địa bàn quy định tại Điều 3, Quy chế Khu
Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-
TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: địa bàn thị trấn Lao Bảo, thị
trấn Khe Sanh và các xã: Tân Thành, Tân Long, Tân Liên, Tân Lập, Tân Hợp thuộc
huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị; được gọi chung là Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo (viết tắt là KKT-TMĐB Lao Bảo).
Các địa bàn khác thuộc lãnh thổ Việt Nam (trừ KKT-TMĐB Lao Bảo, các khu phi thuế
quan, khu bảo thuế được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành) được hiểu là
nội địa Việt Nam.
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh
được tiến hành trên địa bàn KKT-TMĐB Lao Bảo. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có
hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKT-TMĐB Lao Bảo và trong nội địa Việt Nam
thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT-TMĐB Lao Bảo làm
căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trong KKT-TMĐB Lao
Bảotrước ngày Quyết định 11/2005/QĐ-TTg có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi,
doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi ưu đãi bổ sung để làm căn cứ hưởng ưu đãi theo
chế độ tài chính quy định tại Thông tư này.
2 - Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này là:
a. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo, bao gồm:
- Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh
cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhà
đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
b. Các cá nhân cư trú, đi lại tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
3. Điều kiện áp dụng:
Để được hưởng các chế độ tài chính quy định tại Thông tư này, KKT -TMĐB Lao Bảo
phải bảo đảm cách ly các hoạt động trong KKT-TMĐB Lao Bảo với nội địa Việt Nam để
phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá ra vào giữa KKT-TMĐB và nội địa.
4. Một số quy định chung về thủ tục hải quan:
a. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong KKT-TMĐB Lao Bảo được xuất khẩu ra nước
ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam
không cấm. Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn
bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
b. Định kỳ 6 tháng, các doanh nghiệp và cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-
TMĐB Lao Bảo có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên
vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáos xuất-nhập-tồn kho sản
phẩm từng kỳ. Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các báo cáo trên và gửi cơ quan thuế
để kiểm tra, xác định các khoản thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh tại KKT- TMĐB Lao Bảo thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình
thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.
d. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh qua KKT - TMĐB Lao Bảo chỉ được đi qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (cổng A)
và cửa khẩu tiếp giáp giữa KKT - TMĐB Lao Bảo với nội địa nằm trên Quốc lộ 9 thuộc
xã Tân Hợp (cổng B).
đ. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào KKT-TMĐB Lao Bảo và ngu?c l?i: Hàng hoỏ t?
nu?c ngoài di qua c?ng B vào KKT-TMéB Lao B?o làm th? t?c h?i quan t?i cổng B;
Hàng hoá từ nước ngoài vào KKT-TMĐB Lao Bảo và hàng hoá từ KKT-TMĐB Lao Bảo
ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại cổng A.
e. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài
qua cổng A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại cổng A hoặc tại
chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Trường hợp làm thủ tục tại chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá chuyển cửa khẩu.
Ngoài các quy định nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định
tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ:
1. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a/ Hàng hoá từ nước ngoài, từ nội địa nhập vào KKT-TMĐB Lao Bảo không phải nộp
thuế nhập khẩu. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi không do doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo nhập khẩu vào KKT-TMĐB Lao Bảo thì thực hiện
nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
b/ Hàng hoá từ KKT-TMĐB Lao Bảo nhập vào nội địa Việt Nam:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao Bảo nếu phần giá trị
hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên, được xác nhận bằng giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D và đủ điều kiện theo quy định hiện hành thì được áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT khi nhập vào nội địa Việt Nam.
- Hàng hoá từ KKT-TMĐB Lao Bảo nhập khẩu vào nội địa Việt Nam nếu có xuất xứ sản
xuất tại Lào được giảm thuế nhập khẩu trên cơ sở các văn bản Điều ước ký kết giữa
Chính phủ hai nước và các văn bản hướng dẫn.
- Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá có xuất xứ KKT-TMĐB Lao Bảo do Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Trị ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ
KKT-TMĐB Lao Bảo) không phải nộp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam, bao gồm: Hàng hoá nông sản do dân cư sản xuất trong KKT-TMĐB Lao Bảo;
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao Bảo nếu không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao Bảo có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập
từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế
xác định xác định theo quy định hiện hành; Số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam; Thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính
thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa.
Doanh nghiệp, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo có trách
nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng
để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa.
c/ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao Bảo khi xuất khẩu ra
nước ngoài không phải nộp thuế xuất khẩu.
d/ Hàng hoá từ nội địa Việt Nam đưa vào KKT-TMĐB Lao Bảo không phải nộp thuế
xuất khẩu.
đ/ Hàng hoá chuyển khẩu qua KKT-TMĐB Lao Bảo để xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp
thuế xuất khẩu theo quy định hiện hành.
2. Về thuế giá trị gia tăng:
Các doanh nghiệp và cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo
được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá
trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo
(x). Cụ thể như sau:
a. Hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào KKT-TMĐB Lao Bảo không phải
chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi không do doanh nghiệp có cơ sở
sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo nhập khẩu vào KKT-TMĐB Lao Bảo thì
thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch vụ từ KKT-TMĐB Lao Bảo xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu
thuế giá trị gia tăng; Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất vào KKT-TMĐB Lao
Bảo được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ lưu thông trong nội bộ KKT-TMĐB Lao Bảo không phải chịu thuế
giá trị gia tăng.
d. Hàng hoá, dịch vụ từ KKT-TMĐB Lao Bảo đưa vào nội địa phải chịu thuế giá trị gia
tăng. Cụ thể như sau:
- Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ KKT-TMĐB Lao Bảo, doanh
nghiệp KKT-TMĐB Lao Bảo thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan
thuế theo quy định hiện hành như doanh nghiệp nội địa.
- Đối với hàng hoá khác, các tổ chức, cá nhân trong nội địa Việt Nam (gọi chung là
doanh nghiệp nội địa) nhập khẩu hoặc doanh nghiệp KKT-TMĐB Lao Bảo (trong trường
hợp trực tiếp mang hàng vào nội địa bán) phải thực hiện thủ tục hải quan và nộp thuế
GTGT đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
3. Về thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong
KKT-TMĐB Lao Bảo không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được nhập khẩu vào KKT-
TMĐB Lao Bảo không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: Hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nước ngoài nhập vào KKT-TMĐB Lao Bảo;
Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa nhập vào KKT-TMĐB
Lao Bảo.
Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ KKT-TMĐB Lao Bảo xuất
khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ KKT-TMĐB Lao Bảo nhập
vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
e. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua các
cửa khẩu KKT-TMĐB Lao Bảo trên cơ sở hiệp định song phương, đa phương đã ký kết
hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì không phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
4. Về thủ tục hải quan:
4.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào KKT - TMĐB Lao Bảo:
a. Nhập khẩu vào KKT - TMĐB Lao Bảo qua cổng A:
- Doanh nghiệp và cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo có
trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với
từng loại hình nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở quy định tại điểm 4, Mục I của Thông tư
này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện
hành đối với từng loại hàng hoá. Trong trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng phải kiểm
tra thực tế thì phối hợp với Hải quan cửa khẩu Densavanh (Lào) kiểm tra thực tế tại Địa
điểm kiểm tra chung và giải quyết thông quan theo quy định hiện hành.
b. Nhập khẩu vào KKT - TMĐB Lao Bảo qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành
về hàng nhập khẩu chuyển khẩu.
4.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và
hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định
hiện hành.
4.3. Đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào KKT-TMĐB Lao Bảo: Cơ quan hải quan chỉ
làm thủ tục khi có yêu cầu. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a. Trường hợp doanh nghiệp, cá nhân nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan
hải quan Cổng B: Doanh nghiệp, cá nhân nội địa có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp
hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận
chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài KKT- TMĐB
Lao Bảo thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan
cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp nội địa theo
đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường hợp doanh nghiệp, cá nhân nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi
cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng
xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan
cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).
4.4. Đối với hàng hoá từ KKT - TMĐB Lao Bảo xuất khẩu ra nước ngoài:
a. Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu.
b. Qua cổng A: Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải
quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
4.5. Từ KKT-TMĐB Lao Bảo đưa vào nội địa:
a. Đối với hàng hoá thuộc DMHH xuất xứ tại KKT-TMĐB Lao Bảo được miễn làm thủ
tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan.
b. Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo (bên
bán) có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp, cá nhân nội địa (bên mua) đầy đủ chứng
từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa
khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập
khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của
doanh nghiệp, cá nhân nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước
ngoài được đưa vào KKT-TMĐB Lao Bảo để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng
chủng loại với hàng hoá nằm trong danh mục hàng hoá được miễn thủ tục hải quan do
Ban quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo thông báo, nhưng doanh nghiệp, cá nhân không khai
báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp, cá nhân đó xuất trình
chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm
thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo
cho Ban quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi
Danh mục hàng hoá xuất xứ tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
4.6. Đối với hàng hoá gia công:
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh
doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp, cá
nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo thuê doanh nghiệp nội địa
gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.
4.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận
chuyển:
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu;
quá cảnh và vận chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế KKT-TMĐB Lao
Bảo ban hành kèm theo Quyết định 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
B. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KKT-TMĐB LAO BẢO:
1- Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới tại KKT-TMĐB Lao
Bảo được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian
hoạt động của dự án, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ
khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
9 năm kế tiếp.
Thủ tục để được hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định
tại Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính.
b. Đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất:
- Thuế suất thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án mang lại: Thực hiện
theo quy định tại điểm 5.1.4 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài
chính và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
- Thời hạn miễn, giảm thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án mang lại:
Các dự án đầu tư không thuộc danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-
CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm cho
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và giảm 50% số thuế phải nộp 2 năm tiếp
theo. Các dự án đầu tư thuộc danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-
CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm cho
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và giảm 50% số thuế phải nộp 7 năm tiếp
theo.
- Việc hạch toán phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất mang lại thực hiện theo quy định tại Điểm 7, Thông tư số 88/2004/TT-BTC
ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
c. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh
doanh trong KKT-TMĐB Lao Bảo, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì
được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được
chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Cơ sở kinh doanh có
phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế
theo quy định hiện hành.
d. Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất phải nộp thuế thu nhập theo
quy định tại Mục C của Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Ưu đãi về tiền thuê đất cho các dự án đầu tư vào KKT-TMĐB Lao Bảo:
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào KKT-TMĐB Lao Bảo được miễn tiền thuê đất
trong 11 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng
30% giá thuê đất áp dụng cho các huyện miền núi tỉnh Quảng Trị kể từ năm thứ 12 trở đi.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trình cơ quan quản lý thuế trực tiếp giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có
thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời gian miễn, giảm tiền thuê đất để được hưởng ưu đãi.
3. Ưu đãi về vay vốn đầu tư:
Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay vốn tín dụng
của Nhà nước theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Các loại thuế khác, phí và lệ phí:
Các loại thuế khác, phí và lệ phí, thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật khác.
C. ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN KINH DOANH, CƯ DÂN SINH SỐNG, LÀM VIỆC
TRONG KKT-TMĐB LAO BẢO VÀ KHÁCH DU LỊCH VÀO KKT-TMĐB LAO
BẢO:
1. Các cá nhân làm việc tại KKT-TMĐB Lao Bảo và thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật được giảm 50% số thuế phải
nộp.
2. Khách du lịch trong và ngoài nước thuộc đối tượng tại Khoản 5, Điều 23, Quyết định
11/2005/QĐ-TTg khi vào KKT-TMĐB Lao Bảo được phép mua các loại hàng hoá nhập
khẩu miễn thuế mang vào nội địa với tổng giá trị hàng hoá không vượt quá 500.000
đồng/người/ngày. Nếu tổng trị giá hàng hoá mua vượt mức quy định trên đây, người có
hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần vượt định mức theo quy định của pháp
luật hiện hành. Cơ quan hải quan thu trực tiếp số thuế đối với phần vượt định mức bằng
cách ghi vào biên lai thu tiền, không yêu cầu phải kê khai tờ khai hải quan.
3. Cư dân sinh sống, làm việc tại KKT-TMĐB Lao Bảo khi mua hàng hoá có nguồn gốc
nhập khẩu từ nước ngoài đưa vào nội địa phải chịu thuế nhập khẩu theo quy định hiện
hành. Ban quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo ban hành quy chế quy định trách nhiệm phối
hợp của các cơ quan có liên quan trên địa bàn với cơ quan hải quan để giám sát, quản lý
hàng hoá lưu thông của cư dân giữa KKT-TMĐB Lao Bảo và nội địa nhằm tránh tệ nạn
buôn lậu.
4. Hành khách nhập cảnh vào Việt Nam qua cửa khẩu Lao Bảo bằng hộ chiếu do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, khi vào KKT-TMĐB
Lao Bảo được phép mang vào nội địa Việt Nam hàng miễn thuế theo quy định tại Nghị
định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ về định mức hành lý người xuất
cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế. Hàng hóa, hành lý, ngoại
hối của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đi qua KKT-TMĐB Lao Bảo phải làm thủ
tục tại cơ quan hải quan cổng A, khi qua cổng B phải chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan cổng B.
5. Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua KKT-TMĐB Lao Bảo:
a. Từ KKT - TMĐB Lao Bảo xuất cảnh ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập cảnh vào
KKT - TMĐB Lao Bảo qua cổng A:
Thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành như đối với các phương tiện
vận tải nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu đường bộ Việt Nam. Riêng đối với xe ô tô
nước ngoài vào KKT-TMĐB lao Bảo hoặc xe ô tô Việt Nam đi qua Khu Thương mại
Densavanh (Lào) để giao, nhận hàng hoá và quay về nước trong ngày thì không phải khai
và nộp tờ khai ô tô xuất, nhập cảnh qua biên giới đường bộ, cơ quan hải quan cổng A vào
sổ theo dõi phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh. Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, cơ quan hải quan cổng A phối hợp với cơ quan hải quan
cửa khẩu Densavanh (Lào) kiểm tra thực tế tại điểm kiểm tra chung để thông quan theo
quy định. Đối với xe ô tô nước ngoài có tay lái bên phải vào lưu hành trong phạm vi
KKT-TMĐB Lao Bảo phải tuân thủ các thoả thuận quốc tế của Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập.
b. Từ KKT – TMĐB Lao Bảo vào nội địa qua cổng B: Thực hiện thủ tục hải quan tại cơ
quan hải quan cổng B như sau:
- Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của cơ quan hải
quan phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Cơ quan hải quan cổng B mở sổ theo dõi theo từng loại phương tiện cho phù hợp với
yêu cầu quản lý.
c. Các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đăng ký biển số Lao Bảo, nếu bán vào
nội địa phải tuân thủ các quy định hiện hành về nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam và
phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Thủ tục hải quan khi đưa phương tiện vào nội
địa được thực hiện tại cơ quan hải quan cổng B.
D. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KKT-TMĐB LAO BẢO
1. Đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT-TMĐB Lao Bảo:
KKT-TMĐB Lao Bảo được hưởng chế độ ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như
đối với Khu kinh tế cửa khẩu. Việc đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng quan
trọng cấp thiết cho sự vận hành của KKT-TMĐB Lao Bảo từ ngân sách nhà nước (dưới
đây viết tắt là NSNN) được thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và Luật
NSNN, cụ thể như sau:
1.1. Phạm vi, đối tượng đầu tư từ NSNN:
- NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn
KKT-TMĐB Lao Bảo, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng
trong KKT-TMĐB Lao Bảo, trừ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với hoạt động
của KKT-TMĐB Lao Bảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng CSHT KKT-TMĐB Lao Bảo được thực hiện
theo đúng dự án được quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối
riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT-TMĐB Lao
Bảo; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư
xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT-TMĐB Lao Bảo theo quy định về quản lý
đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
1.2. Đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng:
Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh Quảng Trị để đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng của KKT-TMĐB Lao Bảo được giao rõ trong trong dự toán NSNN giao
cho tỉnh Quảng Trị. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, tỉnh Quảng Trị bố
trí dự toán ngân sách địa phương hàng năm đầu tư cơ sở hạ tầng của KKT-TMĐB Lao
Bảo theo quy định tại tiết 1.1 điểm 1 Mục D.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn.
2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:
Ban quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo (gọi tắt là Ban quản lý) là đầu mối được giao chỉ tiêu
kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại
KKT-TMĐB Lao Bảo; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính,
kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ
quỹ đất tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
Ban quản lý xây dựng danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng toàn KKT-TMĐB Lao
Bảo được sử dụng quỹ đất tạo vốn để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc sử dụng
quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT-TMĐB Lao Bảo thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng KKT-TMĐB Lao Bảo:
UBND tỉnh Quảng Trị được phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn
xây dựng CSHT tại KKT-TMĐB Lao Bảo. Việc phát hành trái phiếu công trình của
UBND tỉnh Quảng Trị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2003/CP ngày
20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, và các hình thức huy động
khác theo quy định của pháp luật.
4. Đầu tư CSHT từ nguồn vốn ODA:
Các công trình cơ sở hạ tầng khác của KKT-TMĐB Lao Bảo được đưa vào danh mục gọi
vốn ODA và các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều 7 của Quy chế
KKT-TMĐB Lao Bảo ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày
12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Đ. CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG GỌI VỐN
ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN KHÔNG THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Căn cứ vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư không
thuộc ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các công trình kinh tế - xã hội tại KKT-TMĐB
Lao Bảo theo nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn
lại cao hơn các hình thức gọi vốn khác. Tiền thưởng tối đa đối với các khoản viện trợ
không hoàn lại là 1% tổng giá trị vốn viện trợ không hoàn lại và không vượt quá 50.000
đô la Mỹ.
Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu
thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định cam kết.
2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư
(không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình
kinh tế, xã hội tại KKT-TMĐB Lao Bảo được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách
địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.
E. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO BAN QUẢN LÝ KKT-TMĐB LAO BẢO
1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách địa phương, có kinh phí hoạt động do ngân
sách địa phương đảm bảo. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều
phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Ban quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ
quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo
và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số
phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính Quảng Trị, Cục Thuế Quảng Trị, Cục Hải quan Quảng Trị và các đơn vị
có liên quan tại địa phương có trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện các quy định
tại Thông tư này.
2. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ KKT-TMĐB Lao Bảo vào
nội địa và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của Hải quan.
3. Cơ quan hải quan KKT-TMĐB Lao Bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng
hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức
các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý của KKT - TMĐB Lao Bảo
để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Tổng Cục Hải quan căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này để
xây dựng Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại KKT-TMĐB Lao
Bảo, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
5. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị xây dựng Quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ
quan hải quan để thực hiện Thông tư này, đảm bảo công tác chống buôn lậu trên địa bàn
KKT-TMĐB Lao Bảo.
6. UBND tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm:
- Đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 3, Mục I Thông tư này để
KKT-TMĐB Lao Bảo được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường
hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan (bộ đội biên phòng, công an cửa khẩu, cơ quan hải quan,
cơ quan thuế,…) tăng cường phối hợp để thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát
nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
- Sau 02 năm thực hiện, phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành tổng kết, đánh giá việc áp
dụng một số chính sách tài chính và hải quan tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
thông tư số 16/2002/TT-BTC ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế
độ tài chính áp dụng tại Khu Thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị; Quyết định số
69/2003/QĐ-BTC ngày 14/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy
định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và
thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ; THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- BQL KKT-TMĐB Lao Bảo;
- HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị; Trần Văn Tá
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Trị;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- TCT, TCHQ, CST, ĐT, QLCS, NSNN, HCSN;
- Lưu: VT, PC.