Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV
QUYẾT ĐỊNH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: Đà Nẵng, ngày
/QĐ-UBND tháng năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5
năm 2008 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Tờ trình số 1083/TTr-SNN ngày 10 tháng 9 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ
thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng, như sau:
1. Vị trí và chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan c huyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành
phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão;
an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra
thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định tại Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày
15 tháng 5 năm 2008 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
a) Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở.
Giám đốc là người đúng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở thực hiện một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc đi vắng, một Phó Giám đốc được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định việc bổ nhiệm Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định theo quy
định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ Phòng Quản lý kỹ thuật;
+ Phòng Quản lý đầu tư xây dựng công trình.
- Các chi cục trực thuộc Sở (thực hiện chức năng quản lý nhà nước),
gồm:
+ Chi cục Kiểm lâm;
+ Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng nông, lâm, thủy
sản;
+ Chi cục Thuỷ sản;
+ Chi cục Thú y;
+ Chi cục Bảo vệ thực vật;
3
+ Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt, bão.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
+ Trung tâm Khuyến ngư nông lâm;
+ Trung tâm Giống nông nghiệp;
+ Ban Quản lý Âu thuyền Thọ Quang;
+ Ban Quản lý rừng phòng hộ thành phố Đà Nẵng;
+ Ban Quản lý và khai thác Cảng cá Thọ Quang.
c) Biên chế:
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể của công
tác quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố quyết định biên chế của Sở theo kế hoạch hàng năm.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở, quy định chức năng, nhiệm vụ
các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở theo nguyên tắc:
Bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất, đặc điểm và
khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản về thủ tục
hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc của tổ chức và công
dân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các quy
định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ NN&PTNT;
- TT. Thành uỷ;
- TT. HĐND TP;
- Lưu: VP UBND TP,
Sở Nội vụ.
Trần Văn Minh
4