Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức c
Ngày 11/6/2007 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 57/2007/TT-BTC thay thế Thông tư số 100/2000/TT-BTC, trong đó có nhiều quy định mới về chế độ chi tiếp khách nhằm thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế...
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
______________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
Số: 57/2007/TT-BTC Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2007
THÔNG TƯ
Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước
--------------------------------
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ
về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001
của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 297 - CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và để phù hợp
với yêu cầu thực tế; Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước
đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các Bộ, ngành và địa phương khi mời các đoàn khách nước ngoài,
các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và
đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày
21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong
nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các hội nghị quốc tế ASEAN, ASEM, APEC, AIPA do
Việt Nam đăng cai tổ chức: Mức chi quy định tại Thông tư này áp dụng cho
việc tổ chức các hội nghị thường niên từ cấp Bộ trưởng trở xuống. Đối
với các Hội nghị cấp Thượng đỉnh và các Hội nghị cấp cao bên lề hội nghị
Thượng đỉnh thực hiện theo chế độ quy định riêng.
4. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở
vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài
thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư này.
5. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu
tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm
việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai.
Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp
khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
6. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm
việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách
Nhà nước được duyệt hàng năm.
7. Cấp hạng khách quốc tế:
Mức chi đón tiếp khách quốc tế được phân biệt theo cấp hạng khách
quốc tế theo quy định tại Chỉ thị số 297 - CT ngày 26/11/1986 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài và căn cứ nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách nước ngoài quy định
tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ. Cấp
hạng khách quốc tế theo phụ lục đính kèm.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC
TẠI VIỆT NAM:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do
Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng
đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là
nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách
hạng C;
Mức chi tặng hoa tối đa 150.000 đồng/1 người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng
đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ tân Nhà nước theo quy chế
của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn
và đoàn viên: 3 người/một xe, riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là
cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ
ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng;
các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn
thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà
khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn là khách hạng A: Được bố trí ở tại nhà khách Trung ương
Đảng và nhà khách Chính phủ. Trường hợp không đủ chỗ phải thuê khách
sạn thì mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (có bao gồm cả
bữa ăn sáng) như sau:
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn
sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định mức chi cho phù
hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính
tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng
trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa
bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức
tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy
định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa 600.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia,
nước uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định mức chi cho phù
hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đối với khách từ hạng A, hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ chức
chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền
ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm d, khoản 1, mục I, phần II
nêu trên;
- Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa
cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 300.000
đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước
uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối
đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối
đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối
đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt
Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: Mức chi từ 50.000 đồng/trang – 70.000 đồng/trang
(khoảng 300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người,
tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương
đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần
thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ
quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón
đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1
lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất
và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A:
. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;
. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng B, hạng C:
. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người;
. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm đối với
khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan
chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình,
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp
như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ
chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn,
nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo
các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, mục I, phần II nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và
làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo
quy định tại điểm e khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
k) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón
đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ
nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày
đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, mục
I, phần II nêu trên.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan,
đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn;
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ khoản 1, mục I, phần II nêu trên. Các cơ quan, đơn vị có trong
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong
thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại
điểm e, khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do
khách tự túc ăn, ở; Việt Nam chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại
trong nước:
a) Đối với khách đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như
sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian
đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong
trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan
được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân
mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy
định tại điểm a, b, đ, e khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa
phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản
1, mục I, phần II nêu trên.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón
tiếp như quy định tại điểm e, khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
3. Đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết
thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam:
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, mức
chi tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía Việt
Nam); chi mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000
đồng/người.
4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do
khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao
các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 1,
mục I, phần II nêu trên.
II. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM:
1. Đối với các hội nghị quốc tế ASEAN, ASEM, APEC do Việt Nam
đăng cai tổ chức:
a) Chi đón tiếp tại sân bay:
Các hội nghị từ quan chức cấp cao trở lên có trưởng đoàn đi cùng
được đón tại cầu thang máy bay và được tặng hoa cho trưởng đoàn và các
đoàn viên là nữ. Riêng đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng có nghi lễ đón trọng
thể và có an ninh hộ tống.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Đối với hội nghị cấp Bộ trưởng: Trưởng đoàn và các quan chức
cấp cao được bố trí xe riêng để đưa, đón trong những ngày dự hội nghị; các
đoàn viên, đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đối với đoàn dự hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM):
Trưởng đoàn được bố trí một xe riêng để đưa, đón trong những ngày dự
hội nghị; các đoàn viên trong đoàn được thuê xe nhiều chỗ ngồi để đưa,
đón;
- Đối với các cuộc họp nhóm công tác của (SOM) cấp Vụ trưởng và
các cuộc họp của Uỷ ban thường trực, cấp Tổng Vụ trưởng (DG): Trưởng
đoàn được bố trí một xe riêng để đưa, đón trong những ngày làm việc; các
đoàn viên trong đoàn được thuê xe nhiều chỗ ngồi để đưa, đón.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ nghỉ:
Các đoàn tự túc tiền thuê chỗ nghỉ, riêng đối với hội nghị cấp Bộ
trưởng, hội nghị SOM do ta bố trí chỗ ở cho cấp Bộ trưởng; Trưởng đoàn
của các đoàn quan sát viên chính thức; Giám đốc và Phó giám đốc điều hành
Ban thư ký quốc tế. Mức tiền thuê khách sạn tối đa 3.000.000 đồng/người/
ngày.
d) Về chiêu đãi: Mỗi hội nghị chỉ được tổ chức chiêu đãi một lần
theo các mức sau (kể cả đại diện phía Việt Nam):
- Đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng: Mức tối đa 600.000 đồng/người;
- Đoàn hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM), cấp Tổng vụ
trưởng (DG): Mức tối đa 500.000 đồng/người;
- Đoàn Hội nghị làm việc cấp chuyên viên: Mức tối đa 300.000 đồng/
người.
Đối với đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng được chi cho việc kết hợp
biểu diễn giới thiệu văn hoá, văn nghệ dân tộc trong buổi chiêu đãi (nếu
có).
Mức chi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản
xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía
Việt Nam tham gia tiếp khách.
đ) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Trong thời gian dự hội nghị các đoàn tự túc tiền ăn, nhưng tuỳ theo
tính chất công việc có thể bố trí thêm một bữa ăn tối để trao đổi công việc
giữa các trưởng đoàn và ăn trưa cho các đại biểu mức chi tối đa như sau:
+ Đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng: Mức tối đa 400.000 đồng/người;
+ Đoàn hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM), cấp Tổng vụ
trưởng (DG): Mức tối đa 250.000 đồng/người.
- Các buổi làm việc còn lại chi giải khát giữa giờ, mức chi tối đa
80.000 đồng/người/1 ngày (2 buổi làm việc) và được áp dụng cho cả đại
biểu của Việt Nam tham gia tiếp khách, làm việc.
e) Về tặng phẩm và áo đồng phục cho trưởng đoàn:
- Chỉ tặng áo đồng phục cho trưởng đoàn là cấp Bộ trưởng.
- Về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và
thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi tối đa 400.000 đồng/người đối
với tặng phẩm cho trưởng đoàn là cấp Bộ trưởng và cho Chủ tịch hội nghị,
tối đa 250.000 đồng/người cho các quan chức Ban thư ký hội nghị.
g) Ngoài các tiêu chuẩn qui định ở trên, các cơ quan tổ chức hội nghị
còn được dự trù để chi thêm một số khoản: Tiền giấy bút, văn phòng
phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền cho hội nghị, tiền trang trí, thuê hội
trường hoặc phòng họp, tiền thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu
hội nghị, tham quan, phiên dịch, bảo vệ, chi phí đưa đón phu nhân Bộ
trưởng, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác phục vụ trực tiếp cho hội
nghị.
2. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại Việt Nam:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt
Nam đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ
được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 Mục I Phần II nêu trên;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía
Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Mục I Phần II nêu
trên;
- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm,
in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê
thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo
vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực
sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt
Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ
những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội
dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng lắp. Đối
với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì phải căn
cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a,
khoản 2, mục II, phần II nêu trên để thực hiện.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía
nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội
nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi
thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
3. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc
tế:
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các
hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của
chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm
thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán về công tác
phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức
Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa phương, tuỳ theo
tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các
thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia
phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức tối đa
không quá 70.000 đồng/người/buổi.
III. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC:
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc
tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình
thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm
cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không
sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc.
Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng
theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi
tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh
đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách:
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống
mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm thân mật: Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi
chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì có thể được phép tổ
chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đặc biệt như: Đoàn lão thành
cách mạng; đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con
người dân tộc ít người; đoàn khách già làng, trưởng bản và một số trường
hợp đặc biệt khác. Trong trường hợp này Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định theo thẩm quyền và phải công khai việc tiếp khách trong cơ
quan, đơn vị. Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/1 suất.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong
nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc
tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm
tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền
xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công
quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi
sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC
ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày
31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính
và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi tiếp khách trong
nước quy định tại Thông tư này là mức tối đa. Căn cứ khả năng ngân sách
và tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức
chi của các cơ quan địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định
cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng không được vượt quá
mức chi tối đa quy định tại Thông tư này.
4. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng quy định tại Thông tư
này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế,
tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo, thay thế Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ
Tài chính quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và Thông tư số 149/1998/TT-BTC ngày 17/11/1998 của Bộ Tài chính qui
định chế độ chi tiêu cho việc tổ chức các hội nghị quốc tế ASEAN tại Việt
Nam. Riêng năm 2007, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ
động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2007 đã được cấp có
thẩm quyền giao để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP.
- Ban Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước;
(đã ký)
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung
ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.