Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTB VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Thi hành Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm (say đây
gọi tắt là Nghị định số 19/2005/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện như sau:
T HÔNG T Ư
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 20/2005/TT-BLĐTBXH
N G À Y 2 2 T H Á N G 6 N Ă M 2 0 0 5 V Ề H Ư Ớ N G D Ẫ N T H I H ÀN H M Ộ T S Ố Đ I Ề U
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2005/NĐ-CP NGÀY 28/2/2005
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP
VÀ H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A T Ổ C H Ứ C G I Ớ I T H I Ệ U V I Ệ C L À M
Thi hành Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm (say đây
gọi tắt là Nghị định số 19/2005/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm:
- Trung tâm giới thiệu việc làm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập;
- Trung tâm giới thiệu việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập;
- Trung tâm giới thiệu việc làm do Thủ trưởng cơ quan Trung ương của Tổ chức
chính trị - xã hội quyết định thành lập.
Trung tâm giới thiệu việc làm nêu trên sau đây được gọi chung là Trung tâm.
2. Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 2
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm nêu trên sau đây được gọi chung là
Doanh nghiệp.
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM:
1. Điều kiện thành lập Trung tâm theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị
định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Có địa điểm và trụ sở làm việc ổn định từ 36 tháng trở lên kể từ ngày Trung
tâm được thành lập mới hoặc được thành lập lại theo quy định tại Nghị định số
19/2005/NĐ-CP; nằm ở vị trí thuận lợi cho việc giao dịch trực tiếp với người lao động
và người sử dụng lao động; có đủ diện tích làm việc cho nhân viên của Trung tâm theo
quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và có đủ diện tích cho việc giao dịch và
hoạt động (tư vấn, đón tiếp người lao động và người sử dụng lao động, tra cứu thông
tin thị trường lao động) của Trung tâm.
b. Có các trang thiết bị và phương tiện làm việc phù hợp với từng nhiệm vụ như
bàn, ghế, tủ hồ sơ, điện thoại, máy fax, máy vi tính, các thiết bị phục vụ cho công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động và phương tiện đi lại (ô tô
hoặc xe máy). Nếu có hoạt động dạy nghề thì phải có các trang thiết bị và phương
tiện dạy nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Có ít nhất 05 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành
kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất một người.
Người được tuyển dụng vào Trung tâm phải là người có lý lịch rõ ràng, phẩm
chất đạo đức tốt, không có tiền án được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
xác nhận. Đối với nhân viên được điều động sang làm việc tại Trung tâm, phải có xác
nhận của cơ quan cũ.
d. Trung tâm dự kiến thành lập hoặc thành lập lại phải phù hợp với quy hoạch
hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP do cơ quan quản lý trực tiếp Trung tâm chuẩn bị,
bao gồm:
a. Công văn đề nghị thành lập Trung tâm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP;
b. Đề án thành lập Trung tâm, bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Sự cần thiết thành lập Trung tâm;
- Mục tiêu hoạt động của Trung tâm: nêu cụ thể mục tiêu dài hạn và mục tiêu
ngắn hạn;
- Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm: xác định và lượng hoá các hoạt động của
từng nhiệm vụ trong 05 năm đầu về tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động, dạy nghề;
- Những điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm:
+ Địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng; cơ sở vật chất và trang thiết bị;
+ Bộ máy, nhân sự và biên chế (lãnh đạo Trung tâm, các tổ chức giúp việc của
Giám đốc, biên chế) của Trung tâm;
+ Nguồn lực đầu tư, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của Trung tâm;
- Tính khả thi của đề án:
+ Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm;
+ Dự kiến những kết quả và tác động của các hoạt động của Trung tâm trong 05
năm đầu;
+ Các giải pháp thực hiện;
+ Chứng minh các nguồn lực để đạt được những kết quả và giải pháp nêu trên.
c. Văn bản của các cơ quan có liên quan:
- Đối với Trung tâm thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì
Đề án thành lập Trung tâm phải có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ;
- Đối với Trung tâm thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm sẽ đặt trụ sở và hoạt động;
d. Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đã đủ các điều kiện hoặc cam
kết của cơ quan quản lý trực tiếp đảm bảo đủ các điều kiện để thành lập Trung tâm
theo quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc văn bản giao trụ sở làm việc cho Trung tâm sử dụng của cơ quan có thẩm
quyền hoặc hợp đồng thuê trụ sở làm việc để đảm bảo cho hoạt động giới thiệu việc
làm trong thời hạn tối thiểu 36 tháng;
- Bản kê khai trang thiết bị, các phương tiện làm việc và đi lại; danh sách nhân
viên của Trung tâm tại thời điểm đề nghị thành lập có xác nhận của cơ quan quản lý
trực tiếp Trung tâm;
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập Trung tâm thuộc các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị
định số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm:
- Công văn đề nghị chấp thuận thành lập Trung tâm của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm
sẽ đặt trụ sở và hoạt động;
- Các giấy tờ, văn bản theo quy định tại tiết a, b, d điểm 2 Mục II của Thông tư
này.
4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm thuộc quyền quản lý
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập Trung tâm của
các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại điểm b, c, d, Khoản 2 Điều 5
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm trao giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan nộp hồ sơ. Giấy biên nhận phải ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
b. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận
thành lập Trung tâm:
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định thành lập Trung tâm thuộc quyền
quản lý hoặc văn bản chấp thuận thành lập Trung tâm thuộc các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội.
Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định thành lập Trung tâm hoặc
không chấp thuận thành lập Trung tâm thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Việc ký kết hợp đồng cung ứng lao động; giới thiệu việc làm; tuyển lao động
quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, thực hiện theo các
mẫu sau:
a. Hợp đồng cung ứng lao động; hợp đồng tuyển lao động ký kết theo mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư này;
b. Hợp đồng giới thiệu việc làm ký kết theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Việc ký kết hợp đồng dạy nghề, học nghề thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 02/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/01/2001 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
7. Mẫu biểu, trang phục của nhân viên Trung tâm theo quy định tại Khoản 5
Điều 10 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Mẫu biển của nhân viên Trung tâm hình chữ nhật kích thước 8 cm x 12 cm, ép
nhựa cứng, dòng trên cùng ghi tên cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của Trung tâm,
dòng dưới ghi tên Trung tâm; bên trái biển gắn ảnh màu chụp kiểu chứng minh nhân
dân cỡ 3 cm x 4 cm của nhân viên Trung tâm, bên phải đề tên và mã số (nếu có); phía
dưới có ghi rõ chức danh, nơi làm việc.
b. Mẫu trang phục thống nhất khi làm việc do Trung tâm chọn sau khi có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
8. Lập sổ theo dõi các hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Khoản 6 Điều
10 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP và báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 10
Điều 10 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Trung tâm lập số theo dõi các hoạt động theo các mẫu số 03a, 03b, 03c, 03d,
03đ, 03e ban hành kèm theo Thông tư này;
b. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 hàng năm, Trung tâm có trách
nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và cả năm theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư
này:
- Đối với các Trung tâm thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, báo cáo định kỳ
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.
- Đối với các Trung tâm thuộc các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội quản lý,
thì báo cáo định kỳ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính và
cơ quan ra quyết định thành lập Trung tâm.
- Các Trung tâm thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản
lý Nhà nước về lao động.
III. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO DOANH NGHIỆP:
1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm (sau đây gọi chung là
giấy phép) theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như
sau:
a. Có địa điểm và trụ sở làm việc dành cho hoạt động giới thiệu việc làm ổn
định từ 36 tháng trở lên, nằm ở vị trí thuận lợi và đủ diện tích cho việc giao dịch, hoạt
động của Doanh nghiệp;
b. Diện tích làm việc và hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo bố trí đủ các
phòng: tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và có
trang bị máy vi tính, điện thoại, máy fax, email và các tài liệu liên quan đến thị trường
lao động và các trang thiết bị khác để phục vụ khách hàng;
c. Có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại Ngân hàng để giải quyết các
rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động;
d. Có ít nhất 05 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành
kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất một người. Người được
tuyển dụng vào doanh nghiệp để hoạt động giới thiệu việc làm phải là người có lý
lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án được Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú xác nhận.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP do doanh nghiệp chuẩn bị, bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm những nội dung chủ
yếu: tên doanh nghiệp; địa chỉ; số điện thoại, fax, email; số tài khoản giao dịch; số
giấy phép đăng ký kinh doanh; vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị cấp phép; họ và tên
Tổng giám đốc (Giám đốc); kế hoạch hoạt động giới thiệu việc làm trong thời hạn
được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư này);
b. Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng);
c. Các giấy tờ và văn bản chứng minh đủ các điều kiện để cấp giấy phép hoạt
động giới thiệu việc làm theo quy định tại điểm 1 Mục III của Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc văn bản giao trụ sở làm việc cho doanh nghiệp sử dụng của cơ quan có
thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê trụ sở làm việc để đảm bảo cho hoạt động giới
thiệu việc làm trong thời hạn tối thiểu 36 tháng;
- Bản kê khai trang thiết bị, các phương tiện làm việc và đi lại; danh sách nhân
viên của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép;
- Bản sao giấy chứng nhận ký quỹ tại Ngân hàng (có công chứng).
3. Trình tự cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại Điều
15 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tại Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và hoạt động
giới thiệu việc làm.
b. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm trao
giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp. Giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận
hồ sơ, các văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp giấy phép hoạt
động giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Mẫu giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm quy định tại Điều 11 của Nghị
định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Hình thức giấy phép: giấy phép có kích thước giấy in khổ A4; có nền màu
trắng, hoa văn màu xanh nhạt, ở giữa có hình ngôi sao;
b. Nội dung giấy phép: bao gồm các thông tin của doanh nghiệp được cấp phép,
thời hạn cấp giấy phép (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này);
c. Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm do Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in ấn và phát hành thống nhất.
5. Thời hạn của giấy phép theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP quy định lần cấp phép đầu tiên là 36 tháng; những lần gia hạn tiếp
theo tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày được cấp hoặc gia hạn giấy phép.
6. Thủ tục gia hạn giấy phép:
a. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội địa phương nơi đã cấp giấy phép hoạt động trước khi giấy
phép hết hạn ít nhất là 30 ngày. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư
này kèm theo giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm đã được cấp;
- Báo cáo kết quả hoạt động giới thiệu việc làm của doanh nghiệp theo thời hạn
giấy phép đang hoạt động và kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp trong thời hạn
giấy phép tiếp theo;
- Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh doanh nghiệp có đủ các điều
kiện gia hạn giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại tiết c điểm 2
Mục III của Thông tư này;
b. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận và có trách nhiệm trao giấy
biên nhận nhận hồ sơ. Giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn
bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, ra quyết định gia hạn giấy
phép theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không gia hạn phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Việc ký kết các hợp đồng cung ứng lao động, giới thiệu việc làm, tuyển lao
động và dạy nghề, học nghề theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm 5 và 6 Mục II của Thông tư này.
8. Lập sổ theo dõi các hoạt động giới thiệu việc làm của doanh nghiệp theo quy
định tại Khoản 6 Điều 19 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP và báo cáo định kỳ theo
quy định tại Khoản 10 Điều 19 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Doanh nghiệp lập sổ theo dõi các hoạt động theo mẫu số 03a, 03b, 03c, 03d,
03đ, 03e ban hành kèm theo Thông tư này.
b. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 hàng năm, doanh nghiệp có trách
nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và báo cáo định kỳ cả năm theo mẫu số 09
kèm theo Thông tư này và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở và hoạt động giới thiệu việc làm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước về lao động.
9. Báo cáo việc sử dụng lao động của doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều
19 Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Doanh nghiệp thực hiện khai trình việc sử dụng lao động theo quy định tại
Điều 182 của Bộ Luật lao động và Thông tư số 06/1998/TT-BLĐTBXH ngày
15/4/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khai trình việc sử
dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và báo cáo việc chấm dứt sử dụng
lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
b. Doanh nghiệp thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng lao động theo quy định
tại Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao
động về tuyển lao động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a. Quy hoạch hệ thống Trung tâm trên địa bàn địa phương theo các nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống Trung tâm trên địa bàn về các mặt:
số lượng, cơ cấu các Trung tâm; năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác giới
thiệu việc làm; cơ sở vật chất, tài chính của các Trung tâm; kết quả hoạt động theo
từng nhiệm vụ của các Trung tâm;
- Xác định nhu cầu về giao dịch của thị trường lao động đến năm 2010, 2015; từ
đó xác định số lượng, phân bố và cơ cấu của hệ thống Trung tâm trên địa bàn; nhu cầu
về nhân viên hoạt động trong từng nhiệm vụ phù hợp với quy mô hoạt động của hệ
thống Trung tâm; nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, tài chính, mua sắm trang thiết bị
nâng cao năng lực hoạt động cho hệ thống Trung tâm giới thiệc việc làm;
- Xây dựng kế hoạch phát triển các Trung tâm.
Việc xây dựng và phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm được thực hiện
trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày Nghị định số 19/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi 01
bản quy hoạch về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
b. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
tiến hành rà soát và sắp xếp lại hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm thuộc quyền
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm trên
địa bàn phù hợp với các quy định của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này.
c. Quyết định thành lập hoặc giải thể, chấn chỉnh hoạt động của các Trung tâm
thuộc quyền quản lý, chấp thuận việc thành lập các Trung tâm của Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn địa phương. Quyết định đình chỉ hoạt động đối với các
Trung tâm và các doanh nghiệp thực hiện không đúng các quy định của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
d. Quyết định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên cho các hoạt động không có thu của các Trung tâm thuộc quyền quản lý;
đ. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương theo dõi, kiểm tra, thanh tra
hoạt động của các Trung tâm, doanh nghiệp giới thiệu việc làm trên địa bàn;
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch hệ thống Trung tâm giới
thiệu việc làm trên địa bàn;
b. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết
định thành lập, hoặc chấp thuận việc thành lập các Trung tâm trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c. Cấp và thu hồi giấy phép của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
d. Kiểm tra, thanh tra hoạt động giới thiệu việc làm của các Trung tâm, các
doanh nghiệp trên địa bàn và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ. Trước ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 hàng năm, tổng hợp, báo cáo định kỳ 06
tháng đầu năm và cả năm theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Các Bộ, ngành và cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có trách
nhiệm :
a. Tiến hành rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các Trung tâm thuộc quyền quản lý
theo quy định của Thông tư này; đề nghị các địa phương đưa vào quy hoạch hệ thống
Trung tâm trên địa bàn và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; quyết định số biên chế của Trung tâm và
cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu của Trung tâm
thuộc quyền quản lý;
c. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc
quyền quản lý;
d. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và cả năm theo mẫu số 11 kèm
theo Thông tư này và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trung tâm và doanh nghiệp này được phép hoạt động về giới thiệu việc làm
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của Thông tư này; đối với các Trung
tâm và doanh nghiệp đã được thành lập và đang hoạt động trước khi Nghị định số
19/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện như sau:
a. Đối với các Trung tâm đã được thành lập và đang hoạt động thì vẫn tiếp tục
hoạt động đồng thời phải tiến hành các thủ tục để thành lập lại theo quy định tại Mục
II của Thông tư này. Nếu không đảm bảo đủ các điều kiện để thành lập lại thì phải
chấm dứt hoạt động. Trường hợp có lý do chính đáng, Trung tâm chưa kịp thực hiện
các thủ tục thành lập lại thì phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội để xem xét,
giải quyết;
b. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động giới thiệu việc làm thì phải tiến
hành các thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định
tại Mục III của Thông tư này. Nếu không đảm bảo đủ các điều kiện để xin cấp giấy
phép thì phải chấm dứt hoạt động và thực hiện nghĩa vụ liên quan theo quy định của
pháp luật.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo;
Bãi bỏ Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 10/3/1997 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc
làm theo Nghị định 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 22/6/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG LAO ĐỘNG HOẶC
HỢP ĐỒNG TUYỂN LAO ĐỘNG
- Căn cứ Bộ luật Lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố
ngày 5/7/1994;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định
về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;
- Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục thành
lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm,
Hôm nay, ngày tháng năm........, tại............................................................. chúng tôi
gồm:
Bên A: Tên Doanh nghiệp (hoặc cơ quan, tổ chức) có nhu cầu tuyển dụng/được
cung ứng lao động:
- Đại diện là Ông/Bà:........................................................................................
- Chức vụ:........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................
- Điện thoại:.....................................................................................................
Bên B: Trung tâm giới thiệu việc làm........ hoặc Doanh nghiệp hoạt động giới
thiệu việc làm...........:
- Đại diện là Ông/Bà:........................................................................................
- Chức vụ:........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................
- Điện thoại:.....................................................................................................
Hai bên thoả thuận và cam kết thực hiện các điều khoản hợp đồng sau đây:
Đ i ề u 1: Bên A có trách nhiệm thông báo cho bên B các nội dung sau:
- Tổng số lao động đề nghị bên B cung ứng hoặc tuyển:..... người, trong đó nêu
cụ thể từng vị trí công việc với nội dung sau:
+ Số lao động cần tuyển:
+ Độ tuổi:
+ Giới tính:
+ Sức khoẻ
+ Yêu cầu (Văn hoá, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tay nghề, ngoại ngữ, vi
tính...):
- Các thông tin về nơi làm việc:
+ Địa điểm làm việc:
+ Thời hạn hợp đồng lao động:
+ Thời gian bắt đầu làm việc:
+ Thời gian thử việc:
+ Điều kiện làm việc:
+ Mức lương:
+ Các chế độ khác:
Đ i ề u 2. Hai bên đã thỏa thuận thời gian và phương thức bàn giao lao động,
cụ thể như sau:
- Phương thức bàn giao:
- Thời gian bàn giao:
- Địa điểm bàn giao:
- Thanh toán phí, lệ phí:
Đ i ề u 3. Bên B có trách nhiệm cung ứng lao động hoặc tuyển lao động theo
đúng yêu cầu của bên A.
Đ i ề u 4. Bên A có trách nhiệm:
- Thông báo kết quả tuyển lao động cho bên B sau khi bên A giao kết hợp đồng
lao động với người lao động. Trường hợp không tuyển dụng, nêu rõ lý do;
- Thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật và các thoả thuận cụ thể với
bên B trong hợp đồng này;
- Thông báo cho bên B đối với những lao động (do bên B cung ứng) chấm dứt
hợp đồng lao động trước thời hạn đối với những lao động được tuyển dụng trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày người lao động ký kết hợp đồng lao động và lý do chấm dứt.
Đ i ề u 5. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh hai bên
cùng bàn bạc, giải quyết đúng chức năng và quyền hạn của mỗi bên theo quy định của
pháp luật Việt Nam .
Hợp đồng này được làm thành bốn bản, hai bản do bên A giữ, hai bản do bên B
giữ để thực hiện, có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến........... Hai bên phải thanh
lý hợp đồng và giải quyết mọi vướng mắc trong vòng 10 ngày kể từ ngày hợp đồng
này hết hiệu lực.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 02 ban hành theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 22/6/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
- Căn cứ Bộ luật Lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố
ngày 5/7/1994;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định
về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;
- Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục thành
lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm,
Hôm nay, ngày tháng năm........, tại............................................................. chúng tôi
gồm:
Bên A: Tên Doanh nghiệp (hoặc cơ quan, tổ chức) có nhu cầu tuyển dụng lao
động:
- Đại diện là Ông/Bà:........................................................................................
- Chức vụ:........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................
- Điện thoại:.....................................................................................................
Bên B: Trung tâm giới thiệu việc làm........ hoặc Doanh nghiệp hoạt động giới
thiệu việc làm...........:
- Đại diện là Ông/Bà:........................................................................................
- Chức vụ:........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................
- Điện thoại:.....................................................................................................
Hai bên thoả thuận và cam kết thực hiện các điều khoản hợp đồng sau đây:
Đ i ề u 1. Bên A có trách nhiệm thông báo cho bên B các nội dung sau:
- Tổng số lao động cần tuyển và đề nghị bên B giới thiệu là:..... người, trong đó
nêu cụ thể từng vị trí công việc với các nội dung sau:
+ Số lao động cần tuyển:
+ Độ tuổi:
+ Giới tính:
+ Sức khoẻ
+ Yêu cầu (Văn hoá, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tay nghề, ngoại ngữ, vi
tính...):
- Các thông tin về nơi làm việc:
+ Địa điểm làm việc:
+ Thời hạn hợp đồng lao động:
+ Thời gian bắt đầu làm việc:
+ Thời gian thử việc:
+ Điều kiện làm việc:
+ Mức lương:
+ Các chế độ khác:
Đ i ề u 2. Hai bên đã thỏa thuận thời gian và phương thức giới thiệu việc làm,
cụ thể như sau:
- Phương thức giới thiệu việc làm:
- Thời gian thực hiện:
- Địa điểm :
- Thanh toán phí, lệ phí:
Đ i ề u 3. Bên B có trách nhiệm giới thiệu việc làm theo đúng yêu cầu của bên
A.
Đ i ề u 4. Bên A có trách nhiệm:
- Thông báo kết quả tuyển lao động cho bên B sau khi bên A giao kết hợp đồng
lao động với người lao động. Trường hợp không tuyển dụng, nêu rõ lý do;
- Thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật và các thoả thuận cụ thể với
bên B trong hợp đồng này;
- Thông báo cho bên B đối với những lao động (do bên B cung ứng) chấm dứt
hợp đồng lao động trước thời hạn đối với những lao động được tuyển dụng trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày người lao động ký kết hợp đồng lao động và lý do chấm dứt.
Đi ề u 5. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh hai bên
cùng bàn bạc giải quyết đúng chức năng và quyền hạn của mỗi bên theo quy định của
pháp luật Việt Nam .
Hợp đồng này được làm thành bốn bản, hai bản do bên A giữ, hai bản do bên B
giữ để thực hiện, có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến........... Hai bên phải thanh
lý hợp đồng và giải quyết mọi vướng mắc trong vòng 10 ngày kể từ ngày hợp đồng
này hết hiệu lực.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 03a ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
MẪU SỔ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
Thông tin về người đến xin tư vấn (1) Số lượng Nội
Ngày, tháng, năm STT Hình
người tại thức tư dung
mỗi cuộc tư vấn (2) vấn (
vấn
Họ tên Tuổi Giới Số chứng minh Địa chỉ, điện
thoại liên hệ
tính nhân dân
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ngày ..... 1
2
......
Cộng:
Ngày .... 1
2
.......
Cộng:
..........
..........
Cộng trong
tháng
(1) Đối với tư vấn tập thể thì ghi tên người đại diện;
(2) Hình thức tư vấn: Tư vấn trực tiếp, thư (bao gồm cả email), điện thoại,
khác;
(3) Nội dung tư vấn: Tư vấn nghề, tư vấn việc làm, tư vấn chính sách pháp luật
lao động, tư vấn khác;
(4) Đối tượng tư vấn: Người lao động; người sử dụng lao động; người cần học
nghề; người tự tạo việc làm, đối tượng khác.
Cuối mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý (hoặc 6 tháng), mỗi năm tiến hành tổng hợp
các chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi.
Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
MẪU SỔ THEO DÕI NGƯỜI ĐĂNG KÝ TÌM VIỆC TẠI TRUNG TÂM/
DOANH NGHIỆP
Thông tin về người tìm việc Yêu cầ
Ngày, STT
tháng,
năm Mã số Họ Ngày, Giới Số Địa chỉ, Trình độ Trình độ Khả Vị trí Mứ
tháng, tính CMND ĐT liên chuyên ngoại ngữ, công lươ
(1) tên năng
lạc tin học việc
năm sinh môn khác (2
(nếu có)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Ngày... 1
2
...
Cộng...
Ngày... 1
2
...
Cộng
.......
.........
Cộng
trong
tháng:
(1) Mã số: Trung tâm/Doanh nghiệp đặt mã số người lao động để tiện theo dõi.
(2) Yêu cầu về mức lương có thể ghi theo khoảng từ mức thấp đến mức cao
bằng đồng Việt Nam .
(3) Yêu cầu khác ghi những yêu cầu về công việc như thời giờ làm việc; điều
kiện, phương tiện làm việc....
Cuối mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý (hoặc 6 tháng), mỗi năm tiến hành tổng hợp
các chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi.
Mẫu số 03c ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
MẪU SỔ THEO DÕI CHỖ LÀM VIỆC TRỐNG
Thông tin chỗ làm trống
Ngày, STT Y
tháng,
năm Mã số Vị trí Nguồn Số Tên Địa chỉ Địa Mức Chế độ Trình độ Trình
lượng doanh liên hệ điểm lương khác (4) chuyên ngo
công làm thu
việc việc nhập nghiệp môn, tay ngữ,
(3) làm
trống việc nghề họ
(1) (2)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Ngày... 1
2
...
Cộng...
Ngày... 1
2
...
Cộng
.......
.........
Cộng
trong
tháng:
(1) Mã số công việc: Trung tâm/Doanh nghiệp đặt mã số công việc để tiện theo
dõi.
(2) Nguồn thu nhập: Doanh nghiệp yêu cầu cung ứng, trung tâm tự khai thác (từ
các nguồn thông tin đại chúng, do liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp...)
(3) Số lượng: Đối với các chỗ làm trống cùng vị trí công việc nhưng thông tin,
yêu cầu khác nhau thì tổng hợp theo hai dòng khác nhau;
(4) Chế độ khác: Các chế độ về bảo hiểm xã hội, thưởng làm thêm giờ, lễ,
Tết....
(5) Yêu cầu khác: Yêu cầu về tuổi, giới tính, sức khoẻ, hộ khẩu,...
Cuối mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý (hoặc 6 tháng), mỗi năm tiến hành tổng hợp
các chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi.
Mẫu số 03d ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
MẪU SỔ THEO DÕI TÌNH TRẠNG LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG
ĐƯỢC GIỚI THIỆU, CUNG ỨNG, TUYỂN
Mã số Loại hợp Mã số Vị trí Địa Địa chỉ liên
Ngày, STT Tên Ngày Tên
người người lao bắt đầu đồng lao doanh điểm lạc của
tháng, công công
động làm việc động, hợp việc việc nghiệp làm
năm LĐ (1) doanh
đồng làm việc (3) việc nghiệp
(2)
Ngày... 1
2
..
Cộng:
Ngày... 1
2
..
Cộng
trong
ngày:
....
....
Cộng
trong
tháng:
(1) Ghi theo mã số người lao động ở bảng theo dõi người đăng ký tìm việc tại
trung tâm/Doanh nghiệp;
(2) Loại hợp đồng ghi theo quy định của pháp luật lao động;
(3) Ghi theo mã số công việc ở bảng theo dõi chỗ việc làm trống
Cuối mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý (hoặc 6 tháng), mỗi năm tiến hành tổng kết
các chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi.
Mẫu số 3đ ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
MẪU SỔ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG THU THẬP THÔNG TIN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Loại thông tin Nội dung thông Hình thức Nguồn thông Ghi chú
Ngày, STT
tin thu thập (ghi thu thập
tháng, (1) tin (3)
vắn tắt)
năm thông tin (2)
(1): Loại thông tin: Thông tin người tìm việc; thông tin về chỗ làm việc trống;
thông tin về chính sách pháp luật lao động; thông tin về giáo dục, đào tạo nghề; thông
tin khác.
(2): Hình thức thu thập thông tin: Do cán bộ Trung tâm/Doanh nghiệp chủ động
khai thác, cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cung cấp cho Trung tâm/Doanh
nghiệp;
(3): Nguồn thông tin: Thông tin từ cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, nguồn khác. Cuối mỗi ngày, mỗi
tháng, mỗi quý (hoặc 6 tháng), mỗi năm tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu đã ghi trong sổ
theo dõi.