Thông tư số 13/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH về thủ tục bổ nhiệm, xếp hạng và xếp lương
Thi hành Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, cơ quan có liên quan, Liên Bộ Bộ Tài chính- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các tổ chức hoạt động kinh doanh....
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG B INH Độc lập Tự do Hạnh phúc
VÀ XÃ HỘI o0o
Ngày 07 Tháng 02 năm 2005
Số: 13/2005/TTLT/BTCBLĐTBXH
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn
và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế toán
trong các tổ chức hoạt động kinh doanh
Thi hành Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, cơ
quan có liên quan, Liên Bộ Bộ Tài chính- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế
toán trưởng, phụ trách kế toán trong các tổ chức hoạt động kinh doanh, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này gồm các tổ chức hoạt động kinh doanh thực
hiện công việc kế toán theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 129/2004/NĐ-
CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ (gọi tắt là đơn vị kế toán) được quy định cụ
thể, như sau:
1/ Các công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, gồm:
a) Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do nhà nước quyết định đầu
tư và thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003; Tổng công ty do các
công ty tự đầu tư và thành lập; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước);
b) Công ty nhà nước độc lập;
c) Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập.
2/ Các công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, gồm:
a) Công ty cổ phần nhà nước;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;
d) Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;
đ) Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước;
e) Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác;
3/ Các tổ chức hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Công ty cổ phần;
c) Công ty hợp danh;
d) Doanh nghiệp tư nhân.
4/ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
5/ Chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
6/ Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
7/ Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
8/ Hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác.
II. BỐ TRÍ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG, NGƯỜI PHỤ TRÁCH KẾ
TOÁN, THUÊ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG
1/ Đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán là các đối tượng quy định tại phần I của Thông tư này có thực
hiện công việc kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán.
2/ Bố trí người làm kế toán trưởng
Các đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng, gồm:
a) Các đơn vị kế toán quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 và điểm 7 phần I của Thông
tư này;
b) Các công ty hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty nhà nước được xác định là
đơn vị kế toán;
c) Công ty mẹ và công ty con của Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành
lập được chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
d) Các tổ chức kinh doanh có tổ chức kế toán nhiều cấp, nếu cấp cơ sở là một
đơn vị kế toán có khối lượng công việc kế toán lớn phải có từ hai người làm kế
toán trở lên.
Riêng đối với công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
thực hiện theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định của Chính phủ thì
việc bố trí người làm kế toán trưởng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ
yếu Chính phủ quy định cho lĩnh vực quản lý sau khi có thỏa thuận với Bộ Tài
chính.
3/ Bố trí người làm phụ trách kế toán
Các đơn vị, tổ chức được bố trí người làm phụ trách kế toán, gồm:
a) Các đơn vị kế toán quy định tại điểm 2 nêu trên, nếu khuyết người làm kế toán
trưởng thì Thủ trưởng đơn vị kế toán phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng.
Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm làm kế toán
trưởng thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa là
một năm tài chính, sau đó phải bổ nhiệm ngay người làm kế toán trưởng.
b) Các tổ chức hoạt động kinh doanh quy định tại điểm 6 và điểm 8, phần I của
Thông tư này không bắt buộc phải bố trí người làm kế toán trưởng nhưng phải
cử người làm phụ trách kế toán. Người được bố trí làm phụ trách kế toán trong
trường hợp này không bị hạn chế về thời gian làm phụ trách kế toán.
4/ Thuê người làm kế toán trưởng
Các đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng quy định tại điểm 2 nêu
trên nhưng không bổ nhiệm được người làm kế toán trưởng hoặc người làm phụ
trách kế toán thì phải thuê người làm kế toán trưởng theo quy định tại khoản 2,
Điều 37, Nghị định 129/2004/NĐ-CP.
5/ Quan hệ giữa kế toán trưởng, người phụ trách kế toán với trưởng
phòng, phó phòng kế toán
a) Những đơn vị kế toán đã bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc cử người phụ trách
kế toán thì không bổ nhiệm trưởng phòng hoặc trưởng ban kế toán. Kế toán
trưởng hoặc người phụ trách kế toán sẽ đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quy
định cho trưởng phòng, trưởng ban kế toán.
b) Ở những đơn vị kế toán mà công tác tài chính và thống kê chưa tách thành một
bộ phận riêng biệt thì kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán đảm nhiệm cả việc
tổ chức, chỉ đạo công tác tài chính và thống kê.
c) Đối với các đơn vị có khối lượng công việc kế toán lớn có thể bổ nhiệm kế
toán trưởng đồng thời bổ nhiệm phó phòng (hoặc phó ban) kế toán. Phó phòng
(hoặc phó ban) kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng.
III. TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỔ NHIỆM LÀM KẾ TOÁN
TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN HOẶC ĐỂ ĐƯỢC THUÊ LÀM KẾ
TOÁN TRƯỞNG
1/ Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng
a) Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng
- Về đạo đức: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý
thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ nguyên tắc, chính sách, chế độ kinh tế, tài
chính và pháp luật của Nhà nước.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Đối với kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại điểm 1, điểm 2,
tiết a, b của điểm 3 và điểm 4, phần I của Thông tư này và kế toán trưởng của
công ty con phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ cao đẳng hoặc
đại học trở lên;
+ Đối với kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại tiết c, d của điểm
3, điểm 5 và điểm 7 phần I của Thông tư này và kế toán trưởng các công ty hạch
toán phụ thuộc của Tổng công ty phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ
bậc trung cấp trở lên;
+ Đối với kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực
thuộc, kế toán trưởng của Tổng công ty nhà nước và kế toán trưởng công ty mẹ
phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên.
Riêng đối với kế toán trưởng là người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải có
trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác giao
dịch và làm việc.
- Về thời gian công tác thực tế về kế toán:
+ Đối với kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại điểm 1, điểm 2,
tiết a, b của điểm 3 và điểm 4, phần I của Thông tư này và kế toán trưởng của
công ty con phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm nếu
có trình độ đại học; trường hợp có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ
cao đẳng thì phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;
+ Đối với kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại tiết c, d của điểm
3, điểm 5 và điểm 7 phần I của Thông tư này và, kế toán trưởng của các công ty
hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty phải có thời gian công tác thực tế về kế
toán ít nhất là ba năm nếu có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp;
đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên
thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm;
+ Đối với kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực
thuộc, kế toán trưởng của Tổng công ty nhà nước và kế toán trưởng của công ty
mẹ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là năm năm trở lên.
b) Điều kiện để được bổ nhiệm kế toán trưởng
- Phải có các tiêu chuẩn quy định tại tiết a, điểm 1, phần III của Thông tư này;
- Có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định tại Quyết định số
43/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc có Chứng chỉ
bồi dưỡng kế toán trưởng được cấp trước ngày Quyết định số 43/2004/QĐ-BTC
có hiệu lực thi hành theo quy định tại Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ kế toán trưởng ban hành kèm theo Quyết định số 159 TC/CĐKT ngày
15/9/1989 và Quyết định số 769 TC/QĐ/TCCB ngày 23/10/1997 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
- Không thuộc đối tượng những người không được làm kế toán quy định tại Điều
51 của Luật Kế toán.
c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng là người nước ngoài
Đối với người nước ngoài được bổ nhiệm làm kế toán trưởng trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam phải có Chứng
chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài
cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận; hoặc có Chứng chỉ hành nghề kế
toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính Việt Nam cấp; hoặc có
Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính; có thời
gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm trong đó có 1 năm làm công tác
kế toán tại Việt Nam; không thuộc đối tượng những người không được làm kế
toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán và được phép cư trú tại Việt Nam từ
1 năm trở lên.
2/ Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm người làm phụ trách kế toán
Người được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn về đạo
đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định cho người làm kế toán trưởng
nhưng chưa đủ thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc chưa có Chứng chỉ bồi
dưỡng kế toán trưởng quy định tại tiết b, điểm 1 nêu trên.
3/ Tiêu chuẩn và điều kiện của người được thuê làm kế toán trưởng
Người được thuê làm kế toán trưởng phải đạt đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
quy định như sau:
a) Có Chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán
hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
b) Có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán,
kiểm toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp
luật;
d) Không thuộc đối tượng những người không được làm kế toán theo quy định
tại Điều 51 của Luật Kế toán.
IV. THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ KẾ TOÁN TRƯỞNG,
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN; THUÊ VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG VỚI
NGƯỜI ĐƯỢC THUÊ LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG
1/ Thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán
a) Đối với các công ty nhà nước quy định tại điểm 1, phần I của Thông tư này,
khi đề nghị bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế người làm kế toán trưởng hoặc phụ
trách kế toán phải lập hồ sơ như hồ sơ bổ nhiệm Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc đối với kế toán trưởng; hồ sơ bổ nhiệm Trưởng phòng hoặc Trưởng
ban đối với phụ trách kế toán gửi cho cấp có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1, Điều 25 và khoản 2, Điều 40 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
b) Đối với các tổ chức quy định tại điểm 2, điểm 3, phần I của Thông tư này thì
việc bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán được
quy định như sau :
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn quy định tại tiết b, c của điểm 2 và tiết a
của điểm 3, phần I của Thông tư này thực hiện theo Điều lệ công ty và do Hội
đồng thành viên quyết định theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 35 của Luật
doanh nghiệp;
- Đối với công ty cổ phần quy định tại tiết a, d, đ, e của điểm 2 và tiết b của
điểm 3, phần I của Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 2,
Điều 80 của Luật Doanh nghiệp, theo Điều lệ công ty và do Hội đồng quản trị
quyết định;
- Đối với công ty hợp danh quy định tại tiết c của điểm 3, phần I của Thông tư
này thực hiện theo Điều lệ công ty và do Hội đồng thành viên công ty hợp danh
quyết định;
- Đối với doanh nghiệp tư nhân quy định tại tiết d của điểm 3, phần I của Thông
tư này do chủ doanh nghiệp quyết định;
c) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chi nhánh của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam quy định tại điểm 4, điểm 5 phần I
của Thông tư này thì việc bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế người làm kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán quy định như sau :
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài
do Chủ đầu tư quyết định;
- Doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài do Hội đồng quản trị
liên doanh quyết định.
d) Đối với các hợp tác xã quy định tại điểm 7, phần I của Thông tư này khi đề
nghị bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thì thực
hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 27 của Luật Hợp tác xã và do Ban
quản trị Hợp tác xã quyết định.
đ) Đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam; hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm 6, điểm 8 phần I của
Thông tư này và đơn vị kế toán cấp cơ sở của tổ chức kinh doanh có tổ chức kế
toán nhiều cấp việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế người làm phụ trách kế
toán hoặc kế toán trưởng (nếu có), do người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán đó quyết định.
2/ Thủ tục ký hợp đồng thuê và chấm dứt hợp đồng thuê người làm kế
toán trưởng
a) Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là đơn vị kế toán phải bố trí người làm
kế toán trưởng nhưng không bổ nhiệm mà thuê người làm kế toán trưởng thì
việc thuê người làm kế toán trưởng phải do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm kế
toán trưởng quy định tại điểm 1 nêu trên quyết định ;
b) Chi phí thuê người làm kế toán trưởng theo thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ
với doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán hoặc trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ
với người được thuê có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
c) Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là đơn vị kế toán có thuê người làm kế
toán trưởng, nếu người được thuê vi phạm các quy định trong hợp đồng thì bị
chấm dứt hợp đồng. Thủ tục chấm dứt hợp đồng thuê người làm kế toán trưởng
thực hiện như thủ tục ký hợp đồng thuê người làm kế toán trưởng với doanh
nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán hoặc với người trực tiếp được thuê.
V. XẾP LƯƠNG KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
1/ Đối với các công ty nhà nước quy định tại điểm 1, phần I của Thông tư này thì
kế toán trưởng được xếp lương chức vụ theo hạng công ty quy định tại bảng
lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và kế toán trưởng ban
hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Trường hợp các công ty nhà nước nêu trên bổ nhiệm người làm phụ trách kế toán
thì người phụ trách kế toán được xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
phụ cấp giữ chức vụ như Trưởng phòng doanh nghiệp cùng hạng quy định tại
mục 6 Điều 3 Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
2/ Đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh quy định tại điểm 2, 3, 4, 5 và điểm
7 phần I của Thông tư này thì tiền lương của kế toán trưởng, phụ trách kế toán
được hai bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo hệ thống thang lương,
bảng lương do doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định.
3/ Đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh quy định tại điểm 6 và điểm 8,
phần I của Thông tư này phải cử người làm phụ trách kế toán hoặc kế toán
trưởng (nếu có) thì tiền lương của người phụ trách kế toán hoặc kế toán trưởng
được hai bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Các đơn vị kế toán có trách nhiệm:
a) Phải bổ nhiệm hoặc cử người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán của đơn vị theo quy định tại Nghị định 129/2004/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Thực hiện các quy định về thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán theo quy định của Thông tư này;
c) Quyết định thuê làm kế toán trưởng phải theo quy định của Thông tư này.
2/ Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức kinh doanh triển khai thực hiện rà soát lại đội
ngũ kế toán trưởng; thực hiện việc bố trí, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế
và xếp lương Kế toán trưởng, phụ trách kế toán, thuê người làm kế toán trưởng
theo đúng quy định của Nhà nước;
b) Phối hợp với các Học viện, trường Đại học và cao đẳng Tài chính kế toán,
Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
để bổ nhiệm kế toán trưởng.
c) Đối với các đơn vị kế toán hiện đang có Trưởng phòng hoặc Trưởng ban kế
toán thì xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì bổ nhiệm Kế toán trưởng, nếu
thiếu điều kiện thì chuyển thành người phụ trách kế toán.
3/ Bộ Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, thuê người làm
kế toán trưởng theo quy định của Luật Kế toán;
b) Phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra việc thực hiện
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế
toán, thuê người làm kế toán trưởng trong các tổ chức hoạt động kinh doanh theo
quy định của thông tư này.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1/ Căn cứ nội dung quy định tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các tổ chức hoạt động
kinh doanh thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp lương kế toán
trưởng, phụ trách kế toán, thuê người làm kế toán trưởng theo đúng quy định của
Nhà nước.
2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi
bỏ Thông tư số 64-TT/LB ngày 12/12/1990 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương kế toán trưởng, phó
kế toán trưởng các xí nghiệp quốc doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để xem xét, giải quyết./.
BỘ TÀI CHÍNH BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)