Thông tư số 11/2003/QH11
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
SỐ 11/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ TỔ
CHỨC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
LUẬT
C Ủ A QU Ố C H Ộ I N ƯỚ C C Ộ NG HÒA XÃ H Ộ I CH Ủ NGHĨA
V I Ệ T NAM
S Ố 11/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 V Ề T Ổ
CHỨC
H Ộ I Đ Ồ NG NHÂN DÂN VÀ U Ỷ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân.
CH Ư Ơ NG I
NH Ữ NG Q UY Đ Ị NH CH UNG
Đi ề u 1
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương
về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của
địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương.
Đi ề u 2
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Điều 3
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ,
công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Điều 4
1. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị
hành chính sau đây:
A) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
B) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
C) Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thể thức bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp do Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy
định.
Điều 5
Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều 6
1. Nhiệm kỳ mỗi khoá của Hội đồng nhân dân các cấp là năm năm, kể từ
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khoá sau.
2. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm việc cho đến khi
Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khoá mới.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị
hành chính không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục.
Điều 7
Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong
việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
Điều 8
Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và của
các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả hoạt động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân.
Điều 9
Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào
việc quản lý nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đ i ề u 10
Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội
đồng nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó;
những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê
chuẩn của cấp trên thì trước khi thi hành phải được cấp trên phê chuẩn.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban
nhân dân ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó.
C H Ư Ơ NG II
H Ộ I Đ Ồ NG NH ÂN DÂN
MỤC 1
NH I Ệ M V Ụ , Q UY Ề N H Ạ N C Ủ A H Ộ I Đ Ồ NG NH ÂN DÂN
C Ấ P T Ỉ NH
Đ i ề u 11
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển
kinh tế - xã hội, sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng,
phát triển đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô
vốn đầu tư theo phân cấp của Chính phủ;
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công ở địa phương và thông qua cơ chế
khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các
thành phần kinh tế ở địa phương; bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh
doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã
được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
5. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức
huy động vốn theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định phương án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
ở địa phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Đ i ề u 12
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào
tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và
điều kiện cho các hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phương;
2. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa
phương; biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng
lao động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của
người lao động, bảo hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cư và cải thiện đời
sống nhân dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; giáo dục
truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện
pháp ngăn chặn việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê
tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh
trong đời sống xã hội ở địa phương;
5. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa
bệnh; biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ và chăm sóc người già,
người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ
em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; phòng, chống dịch
bệnh và phát triển y tế địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với
nước; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xoá đói, giảm
nghèo.
Đ i ề u 13
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu
hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
Đ i ề u 14
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh
với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng
lực lượng dự bị động viên ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng
ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Đ i ề u 15
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng
nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo
đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn
dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo trước pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
Đ i ề u 16
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài
sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 17
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội
đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu;
3. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo hướng dẫn của Chính
p h ủ;
4. Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu
cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương; thông qua tổng biên
chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định;
5. Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với
cán bộ, công chức trên địa bàn phù hợp với khả năng của ngân sách địa
phương; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ;
6. Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành
chính để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ
ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện;
8. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành;
9. Phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải
tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
Đ i ề u 18
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của
Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô
thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước
theo phân cấp của Chính phủ;
2. Thông qua kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch tổng
thể về xây dựng và phát triển đô thị để trình Chính phủ phê duyệt;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông,
phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân
cư đô thị.
MỤC 2
NHI Ệ M V Ụ , QUY Ề N H Ạ N C Ủ A H Ộ I Đ Ồ NG NHÂN DÂN C Ấ P
H UY Ệ N
Đ i ề u 19
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; chủ
trương, biện pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ
gia đình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực
hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông,
thuỷ lợi và biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo
quy định của pháp luật;
5. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Đ i ề u 20
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và
đời sống, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát
triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy
hoạch chung;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện để phát
triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao tại địa phương;
3. Quyết định biện pháp giữ gìn, bảo quản, trùng tu và phát huy giá trị
các công trình văn hoá, nghệ thuật, di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh theo phân cấp;
4. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng,
chống dịch bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và
kế hoạch hoá gia đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước;
biện pháp thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã
hội, xoá đói, giảm nghèo.
Đ i ề u 21
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường; phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và lưu
hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
Đ i ề u 22
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân và quốc phòng toàn dân; bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự,
xây dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính
sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân
ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với
quốc phòng, an ninh;
2. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; biện pháp đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Đ i ề u 23
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa và vùng còn nhiều khó khăn;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 24
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài
sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 25
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội
đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp xã;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân
dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
5. Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Đ i ề u 26
Hội đồng nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này và thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông; phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân
dân trên địa bàn.
Đ i ề u 27
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này
và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển của thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt;
2. Quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị của thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân
dân trên địa bàn.
Đ i ề u 28
Hội đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này
và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng
biển theo quy định của pháp luật;
2. Quyết định các biện pháp để quản lý dân cư trên đảo và tổ chức đời
sống nhân dân trên địa bàn;
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3
NHI Ệ M V Ụ , QUY Ề N H Ạ N C Ủ A H Ộ I Đ Ồ NG NHÂN DÂN C Ấ P
XÃ
Đ i ề u 29
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm; kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện pháp thực
hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
2. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai
thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội
đồng nhân dân quyết định;
3. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất
được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương;
4. Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác,
kinh tế hộ gia đình ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công
trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông,
cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Đ i ề u 30
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào
học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu
học; tổ chức các trường mầm non; thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ
cho những người trong độ tuổi;
2. Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền thống
đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc
truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng,
chống các tệ nạn xã hội ở địa phương;
3. Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các
di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
4. Quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình văn hoá thuộc
địa phương quản lý;
5. Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải, phòng,
chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý; biện
pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước,
thực hiện công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó
khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; biện pháp
thực hiện xoá đói, giảm nghèo.
Đ i ề u 31
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự;
xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phòng toàn dân; thực hiện nhiệm
vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách
đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, an
toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
Đ i ề u 32
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số; bảo
đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn
dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của pháp
luật.
Đ i ề u 33
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài
sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 34
Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng
nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
4. Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Đ i ề u 35
Hội đồng nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật này và thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội và quy hoạch đô thị; thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng; bảo
đảm trật tự giao thông đô thị, trật tự xây dựng trên địa bàn phường;
2. Quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn minh đô thị; biện pháp
phòng, chống cháy, nổ, giữ gìn vệ sinh; bảo vệ môi trường, trật tự công cộng và
cảnh quan đô thị trong phạm vi quản lý;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống nhân dân
trên địa bàn phường.
MỤC 4
Đ Ạ I BI Ể U H Ộ I Đ Ồ NG NHÂN DÂN
Đ i ề u 36
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật
và tham gia vào việc quản lý nhà nước.
Đ i ề u 37
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi khoá bắt đầu từ kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khoá sau.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ
đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân khoá sau.
Đ i ề u 38
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào không tham dự được kỳ họp phải có lý
do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào không tham dự được phiên họp phải có
lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp.
Đ i ề u 39
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị
bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh
trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần
báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời
những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với nhân dân thực hiện
các nghị quyết đó.
Đ i ề u 40
Đại biểu Hội đồng nhân dân nhận được yêu cầu, kiến nghị của cử tri
phải có trách nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải
quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu
nại, tố cáo biết.
Trong thời hạn do pháp luật quy định, người có thẩm quyền phải xem xét,
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết
quả.
Đ i ề u 41
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về
những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi
chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn
phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần
điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ
họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại
biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất
vấn.
Đi ề u 42
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt
những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó.
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân thì người đó
có trách nhiệm tiếp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước
về việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và về những vấn đề
thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của
đại biểu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Đi ề u 43
Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công
chức ở địa phương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm cung cấp tư liệu, thông tin, bảo đảm nơi tiếp xúc cử tri và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý
kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân với Hội đồng nhân dân.
Đi ề u 44
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, nếu không được sự đồng ý của
Chủ tọa kỳ họp thì không được bắt giữ đại biểu Hội đồng nhân dân. Nếu vì
phạm tội quả tang hoặc trong trường hợp khẩn cấp mà đại biểu Hội đồng
nhân dân bị tạm giữ thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải báo cáo ngay với Chủ
tọa kỳ họp.
Giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra lệnh tạm giữ đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải thông báo cho
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Đ i ề u 45
Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý
do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xét và quyết
định.
Đ i ề u 46
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Hội đồng nhân dân hoặc cử
tri bãi nhiệm. Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quyết định
việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc
bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định.
Đ i ề u 47
Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phạm tội, bị Toà án kết án và bản án đã có
hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân.
MỤC 5
KỲ H Ọ P H Ộ I Đ Ồ NG NHÂN DÂN
Đi ề u 48
Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân. Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân được quy định tại Điều 46 của Luật này. Hội đồng nhân dân quyết
định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác
theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
Hội đồng nhân dân các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp
thường lệ, Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất
thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân cùng cấp yêu cầu. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu
tập kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ
họp chuyên đề hoặc bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Hội đồng nhân dân họp công khai. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân
quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải
được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước ngày khai mạc
kỳ họp.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên đã được bầu ở
địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ
họp Hội đồng nhân dân, được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Tài liệu cần thiết của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi đến đại
biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đ i ề u 49
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân được triệu tập chậm
nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. ở
miền núi, nơi nào đi lại khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
tỉnh được triệu tập chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân khoá trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
được Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá
mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên để triệu tập
và chủ tọa kỳ họp cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội
đồng nhân dân; ở cấp tỉnh thì do Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu
tập viên.
Đ i ề u 50
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân phải do Chủ
tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân tại kỳ họp thứ
nhất khi chưa bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới do Chủ tịch Hội
đồng nhân dân khoá trước ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ tịch Hội
đồng nhân dân vắng mặt thì Chủ tọa phiên họp ký chứng thực nghị quyết và
các biên bản phiên họp của Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết và biên
bản của kỳ họp phải được gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp; nghị quyết và biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải được gửi lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
Đ i ề u 51
1. Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng
nhân dân bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới
thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Căn cứ báo cáo của Ban thẩm tra tư cách đại biểu,
Hội đồng nhân dân ra nghị quyết xác nhận tư cách các đại biểu Hội đồng
nhân dân hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu nào đó là không có giá trị. Trong
nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì Hội đồng nhân dân thành lập
Ban thẩm tra tư cách đại biểu được bầu bổ sung. Ban thẩm tra tư cách đại
biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu:
A) Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân
theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;
B) Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban
và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại
biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
C) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân
theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
D) Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân theo sự giới
thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
đ) Thư ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu
của Chủ tọa kỳ họp.
3. Người giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.