Thông tư số 101/2005/TT-BTC
Thông tư số 101/2005/TT-BTC về việc hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
****** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 101/2005/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2005
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM VÀ LẬP, BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
Công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã
được quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, Quyết
định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán
ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, Thông tư số 10/2004/TT-
BTC ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp,
Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm
định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách hàng năm.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về công tác khoá sổ kế toán cuối năm và
lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm như sau:
I/ CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM:
1/ Thời hạn cuối cùng chi ngân sách đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm được quy định tại điểm 4.2.1 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc dự toán ngân sách
hàng năm, được phép kéo dài thời gian chi đến hết ngày 31/01 năm sau để thanh toán cho
khối lượng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đã thực hiện đến hết ngày 31/12 năm trước,
đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy định và quyết toán vào niên độ ngân sách năm
trước; trừ các trường hợp được thực hiện theo quy định tại điểm 4.3 và điểm 6 Mục I
Thông tư này.
2/ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn công trái giáo dục để kiên cố hoá trường, lớp
học; nguồn trái phiếu Chính phủ để đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi... trọng
điểm còn lại của năm trước chưa chi hết trong thời hạn quy định tại điểm 1 Mục I Thông
tư này, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo mục tiêu quy định.
3/ Tồn quỹ tiền mặt và số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước của đơn vị sử dụng
ngân sách có nguồn từ ngân sách nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12, được xử lý như
sau:
3.1- Tồn quỹ tiền mặt phải nộp trả ngân sách tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch
chậm nhất hết ngày 10/1 năm sau; trừ các khoản phải chi theo chế độ nhưng chưa chi (tiền
lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng theo chế độ, học bổng học
sinh, sinh viên) và các trường hợp quy định tại điểm 3.3, điểm 3.4 và điểm 3.5 Mục I
Thông tư này. Khi nộp, đơn vị kê rõ số tiền nộp theo Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu
mục của Mục lục ngân sách nhà nước để đơn vị và Kho bạc nhà nước hạch toán giảm chi
ngân sách năm trước.
3.2- Số dư tài khoản tiền gửi có nguồn từ ngân sách phải nộp giảm chi ngân sách nhà
nước, trừ các trường hợp nêu tại điểm 3.3, điểm 3.4 và điểm 3.5 Mục I Thông tư này.
Số dư tài khoản tiền gửi của các trường hợp nêu tại điểm 3.3 Mục I Thông tư này được
tiếp tục sử dụng đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán của mỗi cấp ngân sách và quyết
toán vào ngân sách năm trước. Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, nếu vẫn còn còn dư,
được phép chuyển năm sau sử dụng và quyết toán vào ngân sách năm sau. Đơn vị sử dụng
ngân sách báo cáo Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (chi tiết theo Chương, Loại, Khoản,
Mục và Tiểu mục) để Kho bạc nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I, gửi cơ quan
tài chính cùng cấp trong phạm vi 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của
từng cấp ngân sách để làm thủ tục giảm chi năm trước, chuyển nguồn sang năm sau.
3.3- Tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi của các trường hợp sau đây được chuyển
sang năm sau để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo chế độ quy định, gồm:
a/ Kinh phí khoán chi của các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán, tự chủ biên
chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định của Chính phủ;
b/ Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính theo quy định của Chính phủ;
c/ Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc
hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình;
d/ Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
e/ Kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn hoá - nghệ thuật, báo chí
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 29/8/2003 của
liên bộ Bộ Văn hoá thông tin- Bộ Tài chính (không gồm kinh phí hỗ trợ hoạt động thường
xuyên);
g/ Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động
thương binh và xã hội quản lý;
h/ Các khoản kinh phí khác được phép chuyển sang năm sau sử dụng theo chế độ quy
định.
3.4- Số dư tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an xử lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày
26/3/2004 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng và Thông tư liên tịch số
54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10/6/2004 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Công An.
3.5- Số dư tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã được chuyển sang năm
sau sử dụng theo chế độ quy định.
4/ Về xử lý số dư dự toán:
4.1- Các nhiệm vụ chi thường xuyên được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào chỉ
được chi trong năm ngân sách đó. Sau thời hạn chi ngân sách quy định tại điểm 1 Mục I
Thông tư này, dự toán giao cho đơn vị chưa chi hết (gọi là số dư dự toán) không được chi
tiếp; trừ các trường hợp nêu tại điểm 4.2 Mục I Thông tư này và các trường hợp đặc biệt
được phép chi tiếp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung
ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính được uỷ quyền (đối
với ngân sách địa phương) theo quy định tại điểm 4.1.3 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-
BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Các trường hợp cần xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản kèm theo tài liệu liên quan và xác nhận của
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (bản chính) theo Biểu số 01/ĐVDT ban hành kèm theo
Thông tư này gửi đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để xét chuyển (kèm theo tài liệu liên quan, bản tổng hợp số dư dự toán của
từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng
ngân sách giao dịch- bản chính).
2
- Thời hạn đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển
về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 15/2 năm sau; thời hạn Bộ Tài chính xem xét, giải
quyết xong trước ngày 01/3 năm sau. Thời hạn gửi hồ sơ xét chuyển và thời hạn xem xét,
giải quyết đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quyết định, nhưng phải đảm bảo thời hạn lập quyết toán của mỗi cấp ngân sách
theo quy định.
- Trường hợp cơ quan tài chính chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang năm sau chi
tiếp, nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách thì quyết
toán vào ngân sách năm trước, nếu thực hiện sau thời gian chỉnh lý quyết toán của từng
cấp ngân sách thì cơ quan tài chính chuyển nguồn sang ngân sách năm sau chi tiếp;
trường hợp cơ quan tài chính không chấp nhận thì số dư dự toán bị huỷ bỏ.
4.2- Số dư dự toán chi thường xuyên của các trường hợp nêu tại tiết a, b, c, d, e, g, h điểm
3.3 Mục I của Thông tư này và các nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ đã
giao cho đơn vị dự toán, nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, được chuyển sang
năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
Thủ tục thực hiện chuyển số dư dự toán như sau:
- Căn cứ chế độ quy định, đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch để làm thủ tục chuyển năm sau. Sau khi thực hiện, Kho bạc nhà nước
tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các đơn vị dự
toán cùng cấp), Kho bạc nhà nước cấp trên (đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách
cấp trên) để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo Biểu số 01C/KB trong thời hạn
45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách.
- Cơ quan tài chính căn cứ báo cáo của Kho bạc nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục
chuyển nguồn sang năm sau.
4.3- Dự toán ngân sách chi đầu tư xây dựng cơ bản theo năm ngân sách được cơ quan có
thẩm quyền phân bổ, giao cho dự án, công trình được thanh toán đến hết ngày 31/1 năm
sau, số dư còn lại không được chi tiếp, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép
kéo dài:
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thanh toán (đối với khối
lượng xây dựng cơ bản thực hiện đến hết ngày 31/12/ năm trước), nếu thanh toán trong
thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách thì quyết toán vào ngân sách năm
trước, nếu thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách thì quyết
toán vào ngân sách năm sau.
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện khối lượng
sau ngày 31tháng 12 năm trước:
+ Nếu thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách thì quyết
toán vào ngân sách năm trước;
+ Nếu thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách thì quyết toán
vào ngân sách năm sau.
Kho bạc nhà nước chuyển số dư dự toán (đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng
cấp ngân sách) của các dự án, công trình được kéo dài sang ngân sách năm sau; tổng hợp,
báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý
quyết toán của từng cấp ngân sách (theo Biểu số 02/KB đính kèm Thông tư này). Cơ quan
tài chính căn cứ báo cáo của Kho bạc nhà nước xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang
ngân sách năm sau.
5/ Kết thúc thời hạn chi ngân sách hàng năm nêu tại điểm 1 Mục I Thông tư này, Kho bạc
nhà nước lập báo cáo sử dụng dự toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc từng
cấp ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các đơn vị dự toán cùng cấp), Kho
3
bạc nhà nước cấp trên (đối với các đơn vị dự toán của ngân sách cấp trên) để tổng hợp gửi
cơ quan tài chính cùng cấp (theo các Biểu như sau: Biểu số 01A/KB, 01B/KB, 01C/KB
đính kèm Thông tư này); thời hạn cụ thể như sau:
- Kho bạc nhà nước cấp huyện: chậm nhất hết ngày 10/01 năm sau;
- Kho bạc nhà nước cấp tỉnh: chậm nhất hết ngày 20/01 năm sau;
- Kho bạc nhà nước (Trung ương): chậm nhất hết ngày 31/01 năm sau.
6/ Về xử lý tạm ứng thuộc dự toán năm trước:
Các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm thanh toán số tạm ứng với Kho bạc nhà
nước trước khi khoá sổ kế toán cuối năm. Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm đôn
đốc các đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí (gồm cả tạm ứng đầu tư xây dựng cơ bản)
theo thời hạn quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ trong dự toán chưa thanh toán đến
hết ngày 31/12 được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp
ngân sách và quyết toán vào ngân sách năm trước theo chế độ quy định. Riêng đối với số
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến ngày 31/1 chưa thanh toán được chuyển sang
năm sau thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm sau; trừ trường hợp số tạm ứng
được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thanh toán trong thời gian chỉnh lý
quyết toán, được quyết toán vào ngân sách năm trước.
Sau thời hạn quy định trên, số dư tạm ứng còn lại không được thanh toán tiếp, trừ các
trường hợp quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2 Mục I Thông tư này.
6.1/ Trường hợp kinh phí tạm ứng chi thường xuyên thuộc dự toán ngân sách năm trước
của đơn vị sử dụng ngân sách không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý
quyết toán ngân sách mà cần chuyển sang năm sau thanh toán, đơn vị sử dụng ngân sách
báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp kèm theo các tài liệu liên quan, xác nhận của
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch về số dư tạm ứng kinh phí (bản chính) theo biểu số
02/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này; đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp (kèm theo các tài liệu liên quan, bản tổng hợp số dư tạm ứng kinh
phí của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản đối chiếu, xác nhận của Kho bạc nhà nước
nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch- bản chính) để cơ quan tài chính cùng cấp xem
xét, giải quyết; trừ các trường hợp đương nhiên được chuyển sang năm sau theo quy định
tại điểm 6.2 Mục I Thông tư này.
Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển số tạm ứng đến cơ quan tài chính cùng cấp, trong
thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. Thời hạn
xem xét, giải quyết của cơ quan tài chính trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
đề nghị của đơn vị.
Trường hợp cơ quan tài chính chấp nhận cho chuyển số dư tạm ứng sang ngân sách năm
sau thanh toán thì quyết toán vào ngân sách năm sau.
Chậm nhất 30 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách, nếu
không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp cho chuyển tạm ứng
sang ngân sách năm sau, Kho bạc nhà nước thực hiện thu hồi tạm ứng bằng cách ghi tạm
ứng các nhóm mục chi tương ứng thuộc dự toán giao cho đơn vị năm sau, giảm chi tạm
ứng ngân sách năm trước; nếu dự toán năm sau không bố trí các nhóm mục chi đó hoặc
bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính
cùng cấp để có biện pháp xử lý.
6.2/ Số dư tạm ứng kinh phí đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước
của từng cấp ngân sách của các trường hợp nêu tại tiết a, b, c, d, e, g, h điểm 3.3 Mục I
Thông tư này và số dư tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quy định tại điểm 6 Mục I
Thông tư này được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán.
4
6.3/ Kho bạc nhà nước làm thủ tục chuyển số dư tạm ứng từ ngân sách năm trước sang
tạm ứng ngân sách năm sau đối với các trường hợp được chuyển sang năm sau quy định
tại điểm 6.1 và điểm 6.2 Mục I của Thông tư này; đồng thời tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp theo Biểu số 01A/KB,01C/KB và Biểu số 03/KB đính kèm Thông tư này
(chi tiết theo từng đơn vị dự toán cấp I) trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh
lý quyết toán của từng cấp ngân sách; cơ quan tài chính xem xét, làm thủ tục chuyển
nguồn sang ngân sách năm sau.
7/ Đối với số dư dự toán ngân sách và số dư tạm ứng năm trước được cấp có thẩm quyền
cho phép chuyển sang ngân sách năm sau theo quy định tại điểm 4.1, điểm 6.1 Mục I
Thông tư này, cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo cho đơn vị dự toán cấp I, chi
tiết cụ thể từng đơn vị sử dụng ngân sách (chi tiết đến nhóm mục theo quy định tại Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính), đồng gửi Kho bạc nhà nước
cùng cấp để phối hợp thực hiện. Đơn vị dự toán cấp I thông báo cho từng đơn vị sử dụng
ngân sách theo mẫu biểu quy định về phân bổ, giao dự toán.
8/ Số dư tài khoản tiền gửi kinh phí uỷ quyền đến hết ngày 31/12, Kho bạc nhà nước phải
nộp trả cho ngân sách cấp uỷ quyền và hạch toán giảm chi ngân sách cấp uỷ quyền, trừ
trường hợp được phép chuyển sang năm sau theo chế độ quy định. Trường hợp cần sử
dụng tiếp, cơ quan tài chính nhận kinh phí uỷ quyền báo cáo cơ quan tài chính uỷ quyền
(kèm hồ sơ tài liệu liên quan và xác nhận của Kho bạc nhà nước về số dư tài khoản kinh
phí uỷ quyền đã nộp trả ngân sách cấp uỷ quyền) để xem xét, xử lý theo trình tự và thời
hạn quy định tại điểm 4 Mục I Thông tư này.
9/ Đối với các khoản thu ngân sách nhà nước từ phí, lệ phí và thu sự nghiệp phần phải
hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định, thì phải làm thủ
tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước trước khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của
từng cấp ngân sách theo quy định hiện hành.
10/ Vốn vay nợ, viện trợ ngoài nước thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách
theo chế độ qui định, làm thủ tục ghi thu, ghi chi kịp thời và chậm nhất trong thời gian
chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách đối với các khoản phát sinh trong năm. Đối
với các khoản vay nợ, viện trợ thực hiện theo hình thức bổ sung từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương thực hiện ghi thu, ghi chi chậm nhất đến hết thời gian chỉnh lý
quyết toán của ngân sách địa phương. Số ghi thu, ghi chi ngân sách năm nào thì quyết
toán vào thu, chi ngân sách năm đó. Cơ quan tài chính khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi
phải kèm theo thông tri duyệt y dự toán, bản kê số tiền theo từng đơn vị sử dụng, dự án
công trình, Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục theo quy định của Mục lục ngân sách
nhà nước gửi cho đơn vị dự toán cấp I trực thuộc hoặc cơ quan tài chính cấp dưới (trong
trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới) và Kho bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện
hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng chế độ quy định.
11/ Số quyết toán chi ngân sách theo niên độ hàng năm là số thực chi đã đủ thủ tục thanh
toán trong niên độ theo chế độ quy định và số chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau.
Chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau theo quy định gồm:
- Số dư dự toán được phép chuyển sang năm sau chi tiếp;
- Số dư tạm ứng chưa đủ thủ tục thanh toán được phép chuyển sang ngân sách năm sau
thanh toán;
- Các khoản chưa phân bổ khác: dự toán chưa phân bổ (nếu có), số tăng thu so dự toán
chưa phân bổ... được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc được chuyển sang năm sau theo
chế độ quy định.
Hạch toán thu, chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau theo Mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành, cụ thể như sau: Chi chuyển nguồn sang năm sau: Chương 160, Loại 10,
5
Khoản 10, Mục 134, Tiểu mục 07; thu chuyển nguồn từ năm trước sang: Chương 160,
Loại 10, Khoản 10, Mục 062, Tiểu mục 06.
12/ Về hạch toán, quyết toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương:
12.1- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương thuộc ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao năm nào thì được chi đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân
sách và quyết toán vào niên độ năm đó. Trường hợp chưa chi hoặc chưa chi hết thì được
xử lý theo quy định tại điểm 4.2 Mục I Thông tư này.
12.2- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị mà không
phải là nguồn thu của ngân sách nhà nước (như thu nhập từ hoạt động dịch vụ của đơn vị
sự nghiệp có thu sau khi đã nộp thuế theo chế độ quy định) thì không hạch toán, quyết
toán vào ngân sách nhà nước.
13/ Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước và cơ quan thu (Thuế và Hải quan) cùng cấp
đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền số tạm thu, tạm giữ để
nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn và số thu, chi ngân sách các cấp (kể cả số thu, chi bổ sung
giữa ngân sách các cấp và số thu trái phiếu, tín phiếu của ngân sách trung ương) đảm bảo
khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của
Mục lục ngân sách nhà nước trước khi khoá sổ kế toán cuối năm.
II/ CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HÀNG NĂM:
1/ Về quyết toán chi ngân sách nhà nước đối với các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ và các dự án khác có thời gian thực hiện trên 12 tháng như sau:
a/ Đối với các chương trình, đề tài thuộc nguồn khoa học công nghệ thực hiện theo quy
định riêng.
b/ Đối với các chương trình, dự án khác:
- Trường hợp được quản lý theo cơ chế chi thường xuyên thì quyết toán theo quy định đối
với chi thường xuyên;
- Trường hợp được quản lý theo cơ chế chi đầu tư xây dựng cơ bản thì quyết toán theo
quy định đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản.
c/ Số kinh phí đã quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm được theo dõi riêng và lũy
kế hàng năm để làm cơ sở quyết toán toàn bộ chương trình, đề tài, dự án khi hoàn thành
theo quy định.
2/ Các đơn vị dự toán cấp I lập quyết toán đầy đủ số kinh phí ngân sách nhà nước cấp mà
các đơn vị dự toán trực thuộc đã sử dụng (bao gồm cả vốn vay, viện trợ không hoàn lại và
các khoản phải ghi thu ghi chi ngân sách theo chế độ quy định), gửi cơ quan tài chính
cùng cấp trong thời hạn theo chế độ quy định. Quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I
phải khớp đúng với số liệu của các đơn vị dự toán trực thuộc được cơ quan có thẩm quyền
duyệt, thông báo về tổng số và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước.
3/ Khi duyệt, thẩm định quyết toán, nếu phát hiện các khoản thu, chi sai chế độ hoặc
không đủ điều kiện quyết toán, cơ quan duyệt, thẩm định quyết toán phải xuất toán. Nếu
chi sai thì thu hồi cho ngân sách, nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì chuyển năm sau
quyết toán.
Căn cứ vào quyết định xử lý quyết toán nêu trên của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị và
Kho bạc nhà nước hạch toán giảm chi ngân sách, tổng hợp báo cáo số đã hạch toán giảm
chi theo Mục lục ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp trước khi cơ quan tài
chính trình Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết toán ngân sách cấp mình.
6
4/ Các đơn vị dự toán, các địa phương được thanh tra, kiểm toán phải xử lý dứt điểm và
báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước gửi đơn
vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cấp trên. Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp theo Biểu số 12 Phụ lục số 8 quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp,
gửi cơ quan tài chính cấp trên theo Biểu số 11 Phụ lục số 8 quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
5/ Báo cáo thuyết minh quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phải giải trình rõ, chi tiết nguyên nhân tăng, giảm thu, chi đối với
từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực so với dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao. Đối với
ngân sách các cấp chính quyền địa phương còn phải thuyết minh chi tiết: thu khác ngân
sách, chi khác ngân sách; sử dụng dự phòng; sử dụng số tăng thu của ngân sách địa
phương; sử dụng thưởng vượt thu từ ngân sách cấp trên; tình hình thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ kèm theo quyết toán thu, chi ngân
sách địa phương.
6/ Đối với kinh phí uỷ quyền: Lập và báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền thực hiện theo
qui định tại điểm 9 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn việc
phân cấp, lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có
liên quan của Bộ Tài chính. Trường hợp kinh phí uỷ quyền cho cấp dưới được giao trong
dự toán của đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp ngân sách uỷ quyền, thì đơn vị dự toán cấp I
lập và báo cáo quyết toán chung với phần kinh phí được giao quản lý gửi cơ quan tài
chính cùng cấp theo quy định.
7/ Quyết toán chi từ nguồn vốn phát hành công trái giáo dục, nguồn trái phiếu Chính phủ
thực hiện như sau:
7.1- Chi kiên cố hoá trường, lớp học từ nguồn vốn công trái giáo dục được tổng hợp vào
quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán và ngân sách địa phương theo quy định;
7.2- Chi đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi... quan trọng từ nguồn trái phiếu Chính
phủ, các chủ đầu tư, các đơn vị dự toán, Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính các cấp
có báo cáo riêng, không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách của đơn vị, của địa
phương;
7.3- Các chủ đầu tư báo cáo cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản và Kho bạc nhà nước có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính cấp dưới có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cấp trên chi tiết số quyết toán chi kiên cố
hoá trường, lớp học từ nguồn vốn công trái giáo dục, chi đầu tư công trình giao thông,
thuỷ lợi... quan trọng từ nguồn trái phiếu Chính phủ theo chế độ quy định, gửi kèm theo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; Bộ Tài chính tổng hợp vào quyết toán theo quy
định.
8/ Uỷ ban nhân dân các cấp gửi quyết toán ngân sách hàng năm đến cơ quan tài chính cấp
trên theo thời hạn quy định tại điểm 7 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách,
trong phạm vi 5 ngày, cơ quan tài chính gửi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phê chuẩn
quyết toán ngân sách cho cơ quan tài chính cấp trên để làm cơ sở thẩm định quyết toán
ngân sách và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước theo qui định. Trường hợp
quyết toán được Hội đồng nhân dân phê chuẩn có thay đổi so với quyết toán của Uỷ ban
nhân dân đã gửi, cơ quan tài chính phải trình Uỷ ban nhân dân ký, gửi báo cáo bổ sung
phần có thay đổi so với báo cáo đã gửi cơ quan tài chính cấp trên.
9/ Mẫu biểu quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm:
Thực hiện theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Thông tư số
10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004, Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ
7
Tài chính, Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và hướng dẫn tại Thông tư này. Cụ thể gồm:
9.1- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp lập, gửi quyết toán theo quy định tại
Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004, số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của
Bộ Tài chính và các biểu: Biểu số 12 Phụ lục số 8 đính kèm Thông tư số 59/2003/TT-
BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; Biểu số 03/ĐVDT đính kèm Thông tư này. Đơn
vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi quyết toán về Bộ Tài chính 02 bản kèm
theo files dữ liệu điện tử (trong đó gửi về Vụ Ngân sách nhà nước 01 bản bằng văn bản và
kèm theo files dữ liệu điện tử hoặc truyền thư điện tử theo địa chỉ email:
[email protected]); đồng thời gửi Kiểm toán Nhà nước 01 bản quyết toán (bằng văn bản).
Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi 01 bản quyết toán bằng văn bản về Bộ Tài chính.
9.2- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo thuyết minh quyết
toán và báo cáo thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách địa phương hàng năm trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt gửi về Bộ Tài chính, đồng gửi Kiểm toán Nhà nước theo
đúng các mẫu biểu quy định tại: Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005, Thông tư
số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, riêng Biểu số 02/QT tại Phụ lục số 8 được thay thế
bằng Biểu số 01/TC đính kèm Thông tư này; Biểu số 03/ĐVDT đính kèm Thông tư này;
đồng thời gửi files dữ liệu điện tử về Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) hoặc truyền
thư điện tử theo địa chỉ email: [email protected].
Đối với báo cáo kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương, lập và gửi báo cáo theo quy
định tại điểm 6 Mục II Thông tư này.
9.3- Thời hạn gửi quyết toán ngân sách hàng năm thực hiện theo quy định tại điểm 7.4.2
Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Quá thời hạn
trên, các đơn vị dự toán cấp I và ngân sách cấp dưới trực thuộc không gửi quyết toán năm
đúng thời gian quy định, sẽ bị tạm đình chỉ cấp kinh phí ngân sách của Văn phòng đơn vị
dự toán cấp I hoặc tạm đình chỉ chuyển số bổ sung cho ngân sách cấp dưới cho đến khi
nhận được quyết toán năm, trừ các khoản: lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng và một
số khoản chi cấp thiết để đảm bảo hoạt động của bộ máy nhưng không bao gồm các
khoản chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa.
9.4- Đồng thời với việc báo cáo định kỳ hàng năm theo qui định tại Quyết định số
130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003, Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của
Bộ Tài chính và các biểu báo cáo theo điểm 3.2, điểm 4.2, điểm 4.3, điểm 5 và điểm 6.3
Mục I Thông tư này, Kho bạc nhà nước báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình sử
dụng kinh phí và kết quả xử lý các loại số dư theo các biểu đính kèm Thông tư này như
sau:
- Báo cáo sử dụng kinh phí ngân sách (Biểu số 01A/KB,01B/KB, 01C/KB);
- Báo cáo sử dụng dự toán vốn đầu tư được giao đối với các dự án, công trình được phép
thực hiện và thanh toán kéo dài sang năm sau (Biểu số 02/KB).
- Báo cáo tổng hợp sử dụng dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao niên độ ngân
sách (Biểu số 03/KB).
Thời hạn Kho bạc nhà nước gửi các báo cáo trên trong phạm vi 45 ngày sau khi hết thời
gian chỉnh lý quyết toán theo từng cấp ngân sách. Riêng đối với báo cáo sử dụng kinh phí
(Biểu số 01A/KB,01B/KB,01C/KB), Kho bạc nhà nước gửi báo cáo số liệu đến hết ngày
31/12 hàng năm theo quy định tại điểm 5 Mục I Thông tư này, báo cáo số liệu đến hết
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh
lý quyết toán theo từng cấp ngân sách.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
8
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và được áp dụng
đối với công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
từ năm ngân sách 2005. Những quy định về khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách trái với quy định tại Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực hiện công tác khóa sổ và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng; THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
Trần Văn Tá
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, NSNN.
Biểu số:
UBND TỈNH, TP …………..
01/TC
QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM ………..
(Dùng cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: triệu
đồng
So
Dự toán
Bao gồm sánh
năm
(%)
Quyế
ST Bộ Bộ
NỘI DUNG HĐN t HĐN
T NS NS
TC TC
toán NST
D NS D
cấp cấp
giao, giao,
quyết W xã quyết
tỉnh huyện
hướn hướn
định định
g dẫn g dẫn
3=4+
A B 1 2 5+6+ 4 5 6 7 8=3/1 9=3/2
7
TỔNG THU NSNN (A+B)
(không kể thu chuyển giao
giữa các cấp ngân sách và tín
9
phiếu, trái phiếu của NSTW)
TỔNG CÁC KHOẢN THU
A
CÂN ĐỐI NSNN
I Thu từ SXKD trong nước
1 Thu từ DNNN trung ương
Thuế giá trị gia tăng hàng sản
1.1
xuất KD trong nước
Tr.đó: Thu từ hoạt động thăm
dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu, khí
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng SX
1.2
trong nước
1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr.đó: - Từ các đơn vị HT toàn
ngành
- Từ hoạt động thăm dò, phát
triển mỏ và khai thác dầu, khí
- Từ hoạt động chuyển quyền
sử dụng đất và chuyển quyền
thuê đất
Thu nhập sau thuế thu nhập
1.4
doanh nghiệp
Tr.đó: - Từ các đơn vị HT toàn
ngành
- Từ quảng cáo TH
- Từ hoạt động thăm dò, phát
triển mỏ và khai thác dầu, khí
1.5 Thuế tài nguyên
Tr.đó: Khí đồng hành
1.6 Thuế môn bài
1.7 Thu sử dụng vốn ngân sách
1.8 Thu khác
Thu từ doanh nghiệp nhà
2
nước địa phương
Thuế giá trị gia tăng hàng sản
2.1
xuất KD trong nước
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng SX
2.2
trong nước
2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr.đó:- Từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất và chuyển
10
quyền thuê đất
Thu nhập sau thuế thu nhập
2.4
doanh nghiệp
Tr.đó: Từ quảng cáo TH
2.5 Thuế tài nguyên
2.6 Thuế môn bài
2.7 Thu sử dụng vốn ngân sách
2.8 Thu khác
Thu từ doanh nghiệp có vốn
3
đầu tư nước ngoài
Thuế giá trị gia tăng hàng sản
3.1
xuất KD trong nước
Tr.đó: Thuế GTGT từ hoạt
động thăm dò, phát triển mỏ
và khai thác dầu, khí
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng SX
3.2
trong nước
3.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr.đó: - Thuế TNDN từ hoạt
động chuyển quyền sử dụng
đất và chuyển quyền thuê đất
- Thuế TNDN từ hoạt động
thăm dò, phát triển mỏ và khai
thác dầu, khí
Thuế chuyển thu nhập ra nước
3.4
ngoài
Tr.đó: Thu từ hoạt động thăm
dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu, khí
3.5 Thuế tài nguyên
Tr.đó: Tài nguyên khí
3.6 Thuế môn bài
Thu tiền thuê mặt đất, mặt
3.7
nước, mặt biển
Tr.đó: Thu từ hoạt động thăm
dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu, khí
3.8 Thu khác
Thu từ khu vực ngoài quốc
4
doanh
Thu từ DN thành lập theo Luật
4.1
DN, Luật HTX (1)
11
4.1. Thuế giá trị gia tăng hàng sản
1 xuất KD trong nước
4.1. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng SX
2 trong nước
4.1.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3
Tr.đó:- Từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất và chuyển
quyền thuê đất
4.1.
Thu sử dụng vốn
4
4.1.
Thuế tài nguyên
5
4.1.
Thuế môn bài
6
4.1.
Thu khác
7
Thu từ cá nhân sản xuất, kinh
4.2
doanh hàng hoá, dịch vụ (2)
4.2. Thuế giá trị gia tăng hàng sản
1 xuất KD trong nước
4.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng SX
2 trong nước
4.2.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3
4.2.
Thuế tài nguyên
4
4.2.
Thuế môn bài
5
4.2.
Thu khác
6
5 Thu xổ số kiến thiết
5.1 Thuế giá trị gia tăng
5.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
5.3 Thu nhập sau thuế TNDN
5.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt
5.5 Thu sử dụng vốn ngân sách
Thuế sử dụng đất nông
6
nghiệp
7 Thuế thu nhập cá nhân
8 Lệ phí trước bạ
12
Thu phí giao thông thu qua
9
xăng dầu
10 Thu phí, lệ phí
10.
Thu phí, lệ phí Trung ương
1
10.
Thu phí, lệ phí tỉnh, huyện
2
10.
Thu phí, lệ phí xã
3
11 Các khoản thu về nhà, đất
11.
Thuế nhà đất
1
11. Thuế chuyển quyền sử dụng
2 đất
11. Thu tiền thuê mặt đất, mặt
3 nước
Tr.đó: Thu từ hoạt động thăm
dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu, khí
11. Thu tiền sử dụng đất và giao
4 đất trồng rừng
11. Thu tiền bán nhà và thuê nhà ở
5 thuộc SHNN
Thu sự nghiệp (không kể thu
12
tại xã)
13 Thu tại xã
13. Thu từ quỹ đất công ích và đất
1 công (xã)
Tr.đó: Thu đền bù thiệt hại khi
N.nước thu hồi đất
13.
Thu sự nghiệp do xã quản lý
2
13. Thu hồi khoản chi năm trước
3 (xã)
13.
Thu phạt, tịch thu (xã)
4
13.
Thu khác (xã)
5
14 Thu khác
14. Thu từ quỹ đất công ích và đất
1 công (tỉnh, huyện)
Tr.đó: Thu đền bù thiệt hại khi
13
N.nước thu hồi đất
14. Thu tiền phạt (không kể phạt
2 tại xã)
Tr.đó: Phạt ATGT
14. Thu tịch thu (không kể tịch thu
3 tại xã)
Tr.đó: Tịch thu chống lậu
14. Thu tiền bán hàng hoá vật tư
4 dự trữ
14.
Thu tiền bán cây đứng
5
14.
Thu bán tài sản
6
14.
Thu thanh lý nhà làm việc
7
14. Thu hồi các khoản chi năm
8 trước
14. Thu do NS cấp khác hoàn trả
9 khoản thu năm trước
14. Thu khác còn lại (không kể
10 thu khác tại xã)
II Thu về dầu khí
1 Thu về dầu thô
Tr.đó: - Thuế tài nguyên
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận phía Việt Nam
được hưởng
Thu từ khí lãi Chính phủ được
2
chia
Tr.đó: - Thuế tài nguyên
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khí lãi được chia của Việt
Nam
Thuế XK, thuế NK, thuế
III TTĐB, thuế GTGT hàng NK
do hải quan thu
1 Thuế xuất khẩu
2 Thuế nhập khẩu
3 Thuế TTĐB hàng nhập khẩu
4 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
14
Thu chênh lệch giá hàng nhập
5
khẩu
Thu viện trợ (không kể viện
IV
trợ về cho vay lại)
V Thu từ quỹ dự trữ tài chính
Thu kết dư ngân sách năm
VI
trước
VII Thu chuyển nguồn
VII Thu huy động đầu tư theo
I K3Đ8 của Luật NSNN
CÁC KHOẢN THU ĐỂ
B LẠI ĐƠN VỊ CHI QUẢN
LÝ QUA NSNN (3)
1 …
2 …
THU BỔ SUNG TỪ NGÂN
C
SÁCH CẤP TRÊN
1 Bổ sung cân đối
2 Bổ sung có mục tiêu
BS có mục tiêu bằng nguồn
2.1
vốn trong nước
BS có mục tiêu bằng nguồn
2.2
vốn ngoài nước
THU TỪ NGÂN SÁCH CẤP
D
DƯỚI NỘP LÊN
THU TÍN PHIẾU, TRÁI
E
PHIẾU CỦA NSTW
TỔNG SỐ (A đến E)
Ngày …. tháng …năm …, ngày …tháng …năm
Ngày …. tháng …năm ….
…. …
Giám đốc KBNN tỉnh (TP) Giám đốc Sở Tài chính TM.UBND tỉnh (TP)
(Ký tên và đóng dấu) (Ký tên và đóng dấu) Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
Chú thích:
(1) - Bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam, Hợp
tác xã sản xuất - kinh doanh - dịch vụ
(2) - Bao gồm: Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ cá thể, cá nhân hành nghề độc
lập, cá nhân cho thuê tài sản, cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt
15
Nam
(3)- Chỉ phản ánh các khoản thu đơn vị được để lại chi theo
chế độ quy định
16
17
KHO BẠC NHÀ Biểu số:
NƯỚC .............. 01C/KB
BÁO CÁO SỬ DỤNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP (TW,TỈNH,...) NĂM ………
CỦA NHIỆM VỤ ……………………... ĐƯỢC ĐƯƠNG NHIÊN CHUYỂN SANG NĂM SAU THEO CHẾ ĐỘ QUY ĐỊNH
Đơn vị: Đồng
DỰ
TRONG ĐÓ: TRONG ĐÓ:
TOÁN
ĐƯỢC
DỰ
PHÉP
DỰ THỰC TẠ
SỐ TẠM TIẾP TOÁN
DỰ DỰ TOÁN CHI DỰ TẠM M
DỰ ỨNG BỔ TỔNG DỰ
TỤC
TOÁN
ĐƠN VỊ MÃ DỰ TOÁN TOÁN SỐ CHƯA CÒN ĐẾN TOÁN ỨNG ỨN
NHÓ CHI SUNG DỰ TOÁN
NĂM
SỐ DỰ SỐ TOÁN GIAO ĐÃ SỬ THỰC THANH LẠI HẾT CHUY CHUY G
LOẠI, M TRONG TRON TOÁN THỰC
TT TOÁN ĐVSD CHƯƠ KHOẢ TRƯỚ
NĂM TRONG DỤNG CHI TOÁN TẠI THỜI ỂN ỂN PHẢ
MỤC THỜI G THỜI CẢ HUỶ
NG C
CẤP I NS NAY NĂM ĐẾN ĐẾN THỜI GIAN NĂM NĂM I
N TẠI GIAN GIAN NĂM BỎ
CHUY 31/12 31/12 THỜI ĐIỂM CHỈNH SAU SAU THU
(gồm cả CHỈNH CHỈNH
ỂN 31/12 LÝ HỒI
bổ sung) ĐIỂM LÝ
LÝ
SANG
31/12 QUYẾT
TOÁN
NS
21=16-
13=7- 16=7+
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15 17 18 19 20 17-18-
10 15
19-20
TỔNG CỘNG
Ghi chú: - Báo cáo tại thời điểm sau khi kết thúc thời hạn rút dự toán: Từ cột 1 đến cột 13
- Báo cáo tại thời điểm sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán: Từ cột 1 đến cột 21
- Báo cáo này được lập cho từng nhiệm vụ được đương nhiên chuyển sang năm sau theo chế độ
Ngày … tháng …. năm
Người lập Kế toán trưởng
Giám đốc KBNN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
.............. Biểu số: 01A/KB
BÁO CÁO SỬ DỤNG DỰ TOÁN CỦA NGÂN SÁCH CẤP (TW,TỈNH,...) ĐẾN........
NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH NĂM ………
Đơn vị: đồng
DỰ DỰ DỰ
TRONG ĐÓ: TRONG ĐÓ:
THỰ
TO TOÁ TOÁ
DỰ
C TẠ
DỰ N N
SỐ
DỰ TO ÁN DỰ
TỔN CHI TẠM M DỰ
TOÁ TẠM CÒ ĐƯỢ BỔ
TO ÁN TOÁN
DỰ SỐ G ĐẾN ỨNG ỨN TOÁ
N C SUN
ỨNG
ÁN TOÁN ĐÃ N ĐƯỢ
TH
S ĐƠN VỊ MÃ NH DỰ HẾT ĐƯỢC G N
GIA PHÉ G
CHƯA LẠI
GIA NĂM SỬ C
LOẠI ỰC
Ố DỰ SỐ ÓM TOÁ THỜ PHÉP PH THỰ
O P TRO
THAN TẠI
O DỤ PHÉP
CHƯƠ , TRO TRƯỚ CHI
T TOÁN ĐVS MỤ N I CHUY ẢI C
TIẾP NG
H
NĂ NG TH CHU
NG KHO C ĐẾ
T CẤP I DNS C CẢ GIA ỂN TH HU
NG TOÁN ỜI TỤC THỜ
M ĐẾ YỂN
ẢN CHU N NĂ N NĂM U Ỷ
NĂ
ĐIỂ CHI I
TẠI
NA N NĂM
YỂN 31/1 M CHỈ SAU HỒ BỎ
M TRO GIA
THỜI
Y 31/1 M SAU
(gồm SANG 2 NH I
ĐIỂM 31/1 NG N
2
LÝ
cả bổ THỜ CHỈ
31/12 2
sung I NH
19
trong GIA LÝ
năm) N
CHỈ
NH
LÝ
NS
21=1
6-
13= 16=7 17-
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15 17 18 19 20
7-10 +15 18-
19-
20
TỔNG CỘNG
Ghi chú: - Cột 9 gồm số dư dự toán, số dư tạm ứng năm trước được phép chuyển sang năm sau
- KBNN tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I
- Báo cáo tại thời điểm sau khi kết thúc thời hạn rút dự toán: từ cột 1 đến cột 13
- Báo cáo tại thời điểm sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán: từ cột 1 đến cột 21
- Số liệu báo cáo gồm cả số liệu cấp theo hình thức rút dự toán và cấp bằng lệnh chi tiền, gồm cả phần kinh phí được giao khoán, tự chủ
Ngày ....... tháng ........ năm ........
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc KBNN
20