Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT
Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet do Bộ Bưu chính viễn thông ban hành, để hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 05/2004/TT-BBCVT Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2004
THÔNG TƯ
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 05/2004/TT-BBCVT NGÀY 16 THÁNG 12
NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG IV NGHỊ ĐỊNH SỐ
55/2001/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về các hành vi vi phạm hành chính và
việc xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Chương IV Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet (sau đây gọi tắt là "Nghị định").
Các hành vi vi phạm hành chính về Internet có liên quan đến tần số vô tuyến điện được
xử lý theo quy định tại Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 8/7/2004 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam,
bao gồm:
2.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP);
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP);
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP
bưu chính, OSP viễn thông).
2.2. Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng).
2.3. Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet
trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là đại lý Internet).
2.4. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ
ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ
Internet).
2.5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến hoạt động
Internet.
2.6. Các doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet khác và người sử dụng
dịch vụ ứng dụng Internet khác không thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông như thông
tin, thương mại, ngân hàng, y tế, đào tạo... ngoài việc tuân theo các quy định tại Thông tư
này còn phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về Internet
3.1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hưởng quyền miễn trừ xử phạt hành chính theo
quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 07/9/1993.
3.2. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nêu tại mục 5 Phần I Thông tư này;
3.3. Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm;
3.4. Người chưa thành niên dưới 14 tuổi;
3.5. Những trường hợp được quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002.
4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về Internet
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về Internet thực hiện theo quy định tại Điều 3
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
5. Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về Internet
5.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô
tuyến điện.
5.2. Quá thời hạn quy định tại điểm 5.1 của mục này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 8 Điều 41 Nghị định.
5.3. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính về Internet được thực
hiện theo Điều 9 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
6.1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về Internet phải chịu một trong những hình
thức xử phạt chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định.
6.2. Các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a, b, c khoản 8 Điều 41 Nghị định
chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ INTERNET VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1. Hành vi vi phạm hành chính về Internet quy định tại khoản 1 Điều 41: Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không khai báo
làm thủ tục cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ Internet bị mất hoặc bị hư hỏng,
được hướng dẫn như sau:
1.1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ;
1.2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm khác ngoài trường hợp hướng dẫn tại điểm 1.1 trên
đây.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 41: Vi phạm quy định của
Nhà nước về quản lý truy nhập, kết nối Internet trong việc sử dụng dịch vụ
Internet, bao gồm:
2.1. Người sử dụng dịch vụ Internet quay số điện thoại quốc tế trực tiếp để truy nhập đến
các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài;
2.2. Sử dụng các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ Internet bị cấm hoặc chưa
được phép sử dụng theo quy định của pháp luật;
2.3. Người sử dụng dịch vụ Internet truy nhập vào các trang tin điện tử (website) có nội
dung gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong
mỹ tục, bản sắc văn hoá Việt Nam.
3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41: Vi phạm các quy định của
Nhà nước về an toàn, an ninh thông tin trên Internet trong việc sử dụng dịch vụ
Internet, bao gồm:
3.1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước;
3.2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy nhập các trang
tin điện tử do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấm truy nhập.
4. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41: Sử dụng quá hạn giấy
phép cung cấp dịch vụ Internet, được hướng dẫn như sau:
4.1. Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết hạn sử dụng đến 03 tháng thì áp
dụng mức phạt quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định;
4.2. Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết hạn sử dụng từ trên 03 tháng đến
06 tháng thì áp dụng mức phạt theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 41 Nghị định;
4.3. Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết hạn sử dụng trên 06 tháng thì áp
dụng mức phạt quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định.
5. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 41: Vi phạm các quy định của
Nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet trong việc cung cấp dịch vụ
Internet, bao gồm:
5.1. Cung cấp dịch vụ Internet không có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ
theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
5.2. Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký chất lượng hết thời hạn sử dụng hoặc đã bị huỷ
bỏ;
5.3. Không công bố công khai tại điểm cung cấp dịch vụ Internet các chỉ tiêu chất lượng
đã đăng ký;
5.4. Công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ Internet thấp hơn các chỉ tiêu chất lượng đã đăng
ký;
5.5. Cung cấp dịch vụ Internet không đảm bảo chỉ tiêu chất lượng đã công bố hoặc đã
đăng ký;
5.6. Không thực hiện chế độ báo cáo chất lượng dịch vụ Internet do mình cung cấp theo
quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
6. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 41: Vi phạm các quy định của
Nhà nước về giá, cước dịch vụ Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet, bao
gồm:
6.1. Quy định mức giá, cước các dịch vụ Internet không đúng thẩm quyền;
6.2. Sử dụng phần mềm tính cước để tính cước dịch vụ Internet cao hơn mức đã quy
định;
6.3. Thu cước dịch vụ Internet cao hơn mức đã quy định;
6.4. Đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực giá, cước dịch vụ Internet được áp
dụng theo quy định tại Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
7. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm c khoản 5 Điều 41: Vi phạm
các quy định của Nhà nước về quản lý tài nguyên Internet trong việc cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet, bao gồm:
7.1. Chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tên miền (DN), địa chỉ (IP) và số hiệu mạng
(ASN) Internet;
7.2. Sử dụng tên miền cấp cao khác tên miền ".VN" không thông báo cho cơ quan quản
lý tài nguyên Internet;
7.3. Các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị sử dụng tên miền khác tên miền cấp cao
".VN" hoặc không lưu giữ thông tin trong máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
7.4. Báo điện tử không sử dụng tên miền cấp cao ".VN";
7.5. Sử dụng tên miền để truyền bá các thông tin trái với quy định của pháp luật;
7.6. Cấp lại tên miền dưới tên miền cấp 2 sau tên miền ".VN" với mục đích kinh doanh
khi chưa được cơ quan quản lý tài nguyên Internet cho phép;
7.7. Sử dụng, định tuyến những địa chỉ IP nằm ngoài phạm vi quản lý, phân bổ của cơ
quan quản lý tài nguyên Internet, trừ trường hợp kết nối với cổng Internet quốc tế;
7.8. Đăng ký trực tiếp địa chỉ IP và số hiệu mạng từ các tổ chức quốc tế khi chưa được
Bộ Bưu chính, Viễn thông cho phép.
8. Hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41: Vi phạm quy định của
Nhà nước về quản lý truy nhập, kết nối Internet trong việc cung cấp dịch vụ
Internet, bao gồm:
8.1. Cung cấp các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ Internet bị cấm hoặc chưa
được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;
8.2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng kết nối trực tiếp với nhau;
8.3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet,
các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng tự xây dựng các đường truyền
dẫn viễn thông để thiết lập mạng lưới thiết bị Internet của mình và kết nối với mạng viễn
thông công cộng, với hệ thống thiết bị Internet của đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ
Internet khi chưa được Bộ Bưu chính Viễn thông cho phép.
8.4. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng không có hợp đồng đại lý
với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
8.5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet công cộng vi phạm các quy
định về cung cấp dịch vụ Internet tại Thông tư Liên bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hoá -
Thông tin và Công an quy định về quản lý đại lý Internet công cộng
9. Hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều 41: Vi phạm các quy định của
Nhà nước về an toàn, an ninh thông tin trên Internet trong việc cung cấp dịch vụ
Internet, là việc:
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu
chính, viễn thông và đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng không xây
dựng hệ thống bức tường lửa (Firewall) hoặc có nhưng không tương xứng với hệ thống
máy chủ cung cấp dịch vụ Internet của mình để đảm bảo phát hiện, ngăn chặn những tin
mà pháp luật cấm.
10. Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 8 Điều 41,
được thực hiện như sau:
10.1. áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: tạm đình chỉ việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet trong thời hạn 03 tháng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tạm đình chỉ là 01
tháng;
10.2. áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: đình chỉ việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet đối với hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng.
11. Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 8 Điều 41,
được thực hiện như sau:
11.1. Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn
03 tháng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép là 01
tháng;
11.2. Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép vô thời hạn đối
với hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng.
12. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Những tình tiết giảm nhẹ, tặng nặng đối với hành vi vi phạm hành chính về Internet được
áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002.
III. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
A. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet quy định tại Điều 42 Nghị định
được hướng dẫn như sau:
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet của Thanh tra chuyên
ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1.1. Thanh tra viên chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Thực hiện thẩm quyền xử phạt quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 28 của Nghị
định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 41 Nghị
định.
1.2. Chánh thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông, Chánh Thanh tra cơ quan thanh tra
chuyên ngành thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông có quyền:
a) Thực hiện thẩm quyền xử phạt quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 28 của Nghị
định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại khoản 8 Điều 41 Nghị định.
1.3. Chánh thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông có quyền:
a) Thực hiện thẩm quyền xử phạt quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 28 của Nghị
định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại khoản 8 Điều 41 Nghị định.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet của các cơ quan thanh tra
chuyên ngành khác
Các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về Internet được quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, Ngành mình.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet của Uỷ ban nhân dân các
cấp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính về Internet trong phạm vi địa bàn do mình quản lý theo thẩm quyền quy định tại
các Điều 28, 29 và 30 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
4. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trong trường hợp vi phạm hành chính về Internet thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
B. THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Lập biên bản vi phạm hành chính
1.1. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền
xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính. Việc lập
biên bản về vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002.
1.2. Trong cùng một vụ vi phạm, một người có nhiều hành vi vi phạm hoặc nhiều người
cùng liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay nhiều hành vi vi phạm, thì người có
thẩm quyền chỉ cần lập một biên bản vi phạm hành chính chung. Trường hợp, những
người có hành vi vi phạm không liên kết với nhau thì người có thẩm quyền tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính đối với từng người. Biên bản vi phạm hành chính phải được
trao cho từng người vi phạm.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì thực
hiện theo Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Người có thẩm quyền
ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm
giữ bằng văn bản và lập biên bản tạm giữ.
3. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
3.1. Trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ không lập biên bản
mà ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002. Nơi nộp tiền phạt và thời hạn nộp tiền phạt thực hiện
theo quy định tại Điều 58 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3.2. Đối với trường hợp áp dụng hình thức xử phạt tại tiết 1.1 điểm 1 mục B, thì trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
phải ra quyết định xử phạt; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì
thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời
gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo Thủ trưởng
trực tiếp của mình để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không
được quá ba mươi ngày. Quyết định xử phạt phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 đối với cá nhân, tổ chức vi phạm để đảm bảo thi hành quyết định
xử phạt.
3.3. Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính nếu mức xử phạt
áp dụng đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền xử phạt của một cấp thì cấp đó ra
quyết định xử phạt. Nếu có ít nhất một hành vi vi phạm mà mức phạt áp dụng thuộc thẩm
quyền xử phạt của cấp trên hoặc của cơ quan khác thì phải chuyển toàn bộ hồ sơ đến cấp
có thẩm quyền để xử phạt. Mức xử phạt áp dụng nói tại đây được hiểu là mức xử phạt mà
cơ quan có thẩm quyền xử phạt dự định áp dụng đối với một hành vi vi phạm căn cứ vào
qui định của Nghị định sau khi đã xem xét đầy đủ tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết
tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt chỉ
cần ra một quyết định xử phạt trong đó ghi rõ mức phạt cho mỗi hành vi, nếu hình thức là
phạt tiền thì ghi mức phạt tiền cụ thể cho từng hành vi và cộng chung lại.
3.4. Trường hợp nhiều người liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì chỉ cần ra một quyết định xử phạt chung; trong đó, ghi rõ mức
phạt đối với từng người theo qui định của khung phạt tiền tương ứng với hành vi vi
phạm. Tất cả những người này đều có tình tiết tăng nặng là vi phạm có tổ chức và phải
liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có). Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính được trao cho từng cá nhân vi phạm.
3.5. Trường hợp trong cùng một vụ vi phạm có nhiều người vi phạm hành chính, nhưng
không liên kết với nhau thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào biên bản vi phạm
hành chính để ra quyết định xử phạt riêng đối với từng người.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép thì người có thẩm
quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi giấy phép và thông báo bằng văn bản cho cơ quan
cấp giấy phép đó biết. Hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm quyền
xử phạt phải trao lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân sử dụng giấy phép đó.
5. Tịch thu tang vật và xử lý tang vật bị tịch thu
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải làm đầy đủ các thủ tục qui định tại
Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Việc xử lý tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 61 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày
15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch
thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính.
6. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành quyết định xử phạt
hành chính trong thời hạn mười ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt thì sẽ bị
cưỡng chế theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Quyết định cưỡng chế được gửi đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, các cơ quan có liên
quan như Công an, Ngân hàng, Kho bạc... để phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người vi phạm không làm việc tại cơ quan, không mở tài khoản tại ngân
hàng thì áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản cá nhân có giá trị tương đương mức phạt.
Giá trị của tài sản bị tịch thu để thực hiện quyết định cưỡng chế do cơ quan giám định
nhà nước giám định.
7. Mẫu biên bản và quyết định
Các biên bản, quyết định liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính về Internet
được áp dụng mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002.
IV. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về Internet
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về Internet áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong
thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
2. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại nghiệp vụ đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet
Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam có quyền
khiếu nại về nghiệp vụ khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về nghiệp vụ Internet được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Phần V Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20/11/2001 của Tổng cục Bưu
điện hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cung
cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng
Internet trong bưu chính, viễn thông.
3. Xử lý vi phạm
3.1. Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
Internet được thực hiện theo quy định tại Điều 121 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002.
3.2. Việc xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính về Internet được
thực hiện theo quy định tại Điều 122 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Bưu chính,
Viễn thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Đỗ Trung Tá
(Đã ký)