THÔNG TƯ SỐ 03/2006/TTLTBTC- BNV VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước;
THÔNG TƯ
LIÊN T Ị CH B Ộ TÀI CHÍNH - B Ộ N Ộ I V Ụ S Ố 03/2006/TTLT-
BTC-BNV NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2006 H ƯỚ NG D Ẫ N
T H Ự C HI Ệ N NGH Ị Đ Ị NH S Ố 130/2005/NĐ-CP NGÀY
1 7/10/2005 C Ủ A CHÍNH PH Ủ QUY Đ Ị NH
CH Ế Đ Ộ T Ự CH Ủ , T Ự CH Ị U TRÁCH NHI Ệ M V Ề S Ử D Ụ NG
B IÊN CH Ế VÀ KINH PHÍ QU Ả N LÝ HÀNH CHÍNH Đ Ố I V Ớ I
C ÁC C Ơ QUAN NHÀ N ƯỚ C
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (sau đây gọi là chế
độ tự chủ) đối với các cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng kinh phí quản lý
hành chính do ngân sách nhà nước cấp có tài khoản và con dấu riêng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính
(sau đây gọi là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), thuộc các cơ quan:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Toà án nhân dân các cấp, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
2. Việc thực hiện chế độ tự chủ đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào
chế độ tự chủ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư này và điều kiện thực tế tại địa
phương để quyết định hoặc phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quyết
định.
3. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành
chính căn cứ vào chế độ tự chủ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này để xem xét tự
quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ.
4. Đối với các cơ quan đang thực hiện mở rộng thí điểm khoán biên chế
và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày
17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm ngân sách 2006 chuyển sang
thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài được ngân sách nhà
nước cấp kinh phí quản lý hành chính không thuộc đối tượng thực hiện
Thông tư này.
6. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Không tăng biên chế, trừ trường hợp quy định tại tiết c, điểm 1 mục II
Thông tư này;
c) Không tăng kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy
định tại tiết c, điểm 2, mục II Thông tư này;
d) Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, công chức.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế:
a) Biên chế của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ:
Biên chế của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ là biên chế hành chính và
biên chế dự bị (nếu có) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; không
bao gồm biên chế của các đơn vị sự nghiệp (là đơn vị dự toán, có tài khoản và
con dấu riêng) trực thuộc.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế đối với đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ:
Căn cứ tổng biên chế hành chính đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ Nội
vụ giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). Biên chế thuộc ngành Kiểm sát, Toà án,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội giao.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao chỉ tiêu biên chế
hành chính đối với các Vụ, Cục (nếu có), Tổng cục (nếu có), Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ và tổ chức hành chính khác thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với Văn
phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu biên chế đối với Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cùng cấp.
c) Điều chỉnh chỉ tiêu biên chế hành chính đã giao:
Chỉ tiêu biên chế của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xem xét,
điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước cấp nào có thẩm quyền điều chỉnh nhiệm vụ hoặc
quyết định sáp nhập, chia tách tổ chức thì cơ quan ấy có trách nhiệm xem xét,
điều chỉnh biên chế. Căn cứ biên chế được điều chỉnh, cơ quan có thẩm
quyền giao biên chế theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư này
có trách nhiệm giao biên chế được điều chỉnh cho các đơn vị thực hiện chế
độ tự chủ trực thuộc.
d) Quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế được giao:
Căn cứ biên chế được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được
quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau:
- Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí
công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan;
- Được điều động cán bộ, công chức giữa các đơn vị trong nội bộ cơ
quan;
- Được quyền tiếp nhận số lao động trong biên chế bằng hoặc thấp hơn
chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp cơ quan có số
biên chế thực tế thấp hơn chỉ tiêu biên chế được giao vẫn được cơ quan có
thẩm quyền giao kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao;
- Căn cứ vào yêu cầu công việc và trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý
hành chính được giao, Thủ trưởng cơ quan được hợp đồng thuê khoán công
việc hoặc hợp đồng lao động đối với các chức danh: bảo vệ, lái xe, tạp vụ,
vệ sinh (trừ các chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp).
Khi ký kết hợp đồng lao động, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải
đảm bảo chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính:
a) Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ:
Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ
các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp;
- Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ:
Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được xác định và giao hàng năm cụ thể như sau:
- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp:
Mức kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện chế độ tự chủ được xác
định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên
chế dự bị (nếu có), định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước tính
trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy
định và tình hình thực hiện dự toán năm trước.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan
trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Định mức phân bổ ngân sách
nhà nước đối với cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan trung ương do Bộ
trưởng, thủ trưởng các cơ quan trung ương quy định trên cơ sở cụ thể hoá
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuộc
địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định.
- Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản
thu khác:
+ Trường hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được cấp có thẩm
quyền giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại
bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm
quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và
các quy định khác, nếu có);
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
c) Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự
chủ:
- Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ được điều
chỉnh trong các trường hợp:
+ Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
+ Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm
quyền;
+ Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực quản lý hành chính.
- Khi có phát sinh các trường hợp làm thay đổi mức kinh phí ngân sách
nhà nước giao để thực hiện chế độ tự chủ; cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các
yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán
cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn
vị dự toán cấp I. Cơ quan ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I)
xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền);
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản
cố định quy định tại khoản 3, mục II Thông tư này);
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
đ) Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ:
Trong phạm vi kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm:
- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc
được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có
hiệu quả;
- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc
thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong trường hợp
quy định khung mức chi thì không được vượt quá mức chi cụ thể do Bộ
trưởng, thủ trưởng các cơ quan ở trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định).
Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ
theo quy định tại điểm h, khoản 2, mục II Thông tư này và thực hiện quản lý,
giám sát chi tiêu theo Quy chế đã ban hành;
- Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy
định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này;
- Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang
năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
- Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi,
không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định;
e) Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự
toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần
chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong
năm phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được
xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
- Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ tiền
lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc,
chức vụ do nhà nước quy định;
+ Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
+ Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
+ Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng
kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức
công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
- Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức:
- Cách xác định:
Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0
(một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để
trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức. Quỹ tiền lương trả thu nhập
tăng thêm được xác định theo công thức:
QTL = Lmin x K1 x ( K2 +K3) x L x 12 tháng
Trong đó:
QTL: Là Quỹ tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm
tối đa trong năm;
Lmin: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do nhà
nước quy định;
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được
xác định theo kết quả công việc (tối đa không quá 1,0 lần);
K2: Là hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân của cơ quan;
K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan
Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền công
trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo
lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc, chức vụ của
các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng
theo quy định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả cùng
với trả tiền lương hàng tháng như: Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp
trực.
L: Là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng trả lương theo thang
bảng lương do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương, tiền công năm của cơ quan để tính trả thu nhập tăng
thêm nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
- Trả thu nhập tăng thêm:
Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động bảo đảm theo
nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận
nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì
được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ
quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.
- Tạm chi trước thu nhập tăng thêm:
Để động viên cán bộ công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu
xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí; Thủ trưởng cơ quan
căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi
hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của cơ quan.
Vào quý 4 hàng năm, sau khi xác định chính xác số kinh phí tiết kiệm
được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công
chức, bảo đảm không được vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được
trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm
trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử
dụng tài sản công:
- Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài
sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý
sử dụng tài sản công theo nội dung hướng dẫn tại Mẫu số 01 kèm theo Thông
tư này, làm căn cứ cho cán bộ, công chức trong cơ quan thực hiện, Kho bạc
nhà nước kiểm soát chi.
- Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công do thủ
trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia
của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan,
phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm
soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên (đối với cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hoặc cơ quan tài chính
cùng cấp (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ không có đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc) để theo dõi, giám sát.
- Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài
sản công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
+ Cử cán bộ đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí,
tiền thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trường hợp
thường xuyên phải đi công tác;
+ Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm trong các Vụ,
Cục, Phòng, Ban thuộc cơ quan;