Thông tư số 03/2002/TT-BLĐTBXH
Thông tư số 03/2002/TT-BLĐTBXH về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành, để hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/1/2001 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
BINH VÀ XÃ HỘI NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 03/2002/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2002
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 03/2002/TT-BLĐTBXH
NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/CP
NGÀY 28/3/1997 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 03/2001/NĐ-CP NGÀY 11/01/2001 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CỦA NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Điều 2, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP
ngày 11/01/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP
ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà
nước, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 10537 TC/TSTC ngày
02/11/2001, Bộ Xây dựng tại Công văn số 1720/BXD-VKT ngày 28/9/2001, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam tại Công văn số 1602/TLĐ ngày 28/9/2001, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế tiền lương trong doanh nghiệp xây
dựng của Nhà nước như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện thi công xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước.
Sau đây gọi tắt là doanh nghiệp xây lắp.
II. NGUYÊN TẮC
1. Căn cứ vào tính chất, quy mô của công trình hoặc hạng mục công trình, khả năng
nguồn vốn, Chủ đầu tư xác định giá trị dự toán xây dựng trên cơ sở bộ định mức, đơn giá
của Bộ Xây dựng ban hành hoặc Bộ Xây dựng thoả thuận cho Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương để xác
định giá trị dự toán xây dựng làm cơ sở tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu phải bảo đảm
các thông số tiền lương theo quy định tại mục III, Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp xây lắp, trên cơ sở khối lượng, chất lượng, tiến độ yêu cầu của công
trình hoặc hạng mục công trình, căn cứ vào thực tế trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ
quản lý, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của
doanh nghiệp mình, chủ động xác định định mức, đơn giá một cách phù hợp. Trong đó,
chí phí tiền lương làm cơ sở để lập giá trị dự toán xây dựng tham gia đấu thầu hoặc thực
hiện chỉ định thầu phải bảo đảm các thông số tiền lương theo quy định tại mục III, Thông
tư này, không phụ thuộc vào bộ đơn giá của Chủ đầu tư.
3. Các doanh nghiệp xây lắp sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, trên cơ sở thực
tế thi công có thể điều chỉnh lại định mức, đơn giá, tiết kiệm các khoản chi phí để bổ
sung vào quỹ tiền lương phân phối trực tiếp cho người lao động nhưng phải bảo đảm
hoàn thành khối lượng, chất lượng công trình hoặc hạng mục công trình theo yêu cầu và
giá trị dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), giá trúng thầu (đối với
trường hợp đấu thầu).
III. CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG ĐỂ LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương giá trị dự toán xây dựng được xác
định theo công thức sau:
TLmindt = TLmin x (1 + Kde)
Trong đó:
- TLmindt: Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán xây
dựng;
- TLmin: Mức lương tối thiểu chung được Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Kể từ
ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu chung áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước
được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày
15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/tháng. Khi Chính phủ điều chỉnh lại mức
lương tối thiểu chung này thì áp dụng theo mức điều chỉnh mới.
- Kde: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde)
Căn cứ vào cung - cầu lao động, giá thuê nhân công và mức chi dùng tối thiểu theo các
địa bàn, hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) thấp nhất được quy định
như sau:
Hệ số điều 0,4 0,3 0,2
chỉnh tăng thêm
thấp nhất
Địa bàn Các quận nội Thành phố loại II, gồm: Hải Phòng; Nam Các tỉnh
thành thành Định; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn; còn lại
phố Hà Nội và Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà; Vũng Tàu;
thành phố Hồ Cần Thơ và thành phố Hạ Long, các khu
Chí Minh công nghiệp tập trung và các huyện ngoại
thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh
Công trình xây dựng ở địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối
thiểu (Kde) theo địa bàn đó.
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp xây lắp trên các địa bàn, doanh
nghiệp có thể lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn mức quy định trên.
Ví dụ: Công trình A xây dựng trên địa bàn có hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối
thiểu 0,2 thì mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán công
trình áp dụng với mức thấp nhất là:
TLmindt = 210.000 đồng/tháng x (1 + 0,2) = 252.000 đồng/tháng
Với điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp có thể chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao
hơn 0,2 để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán công trình A.
2. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân:
Doanh nghiệp xây lắp xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân căn cứ vào độ
phức tạp và cơ cấu lao động phải sử dụng phù hợp với yêu cầu của công trình hoặc hạng
mục công trình trên cơ sở hệ số mức lương theo các thang lương, bảng lương Nhà nước
quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
3. Các khoản phụ cấp lương:
a. Phụ cấp khu vực: công trình xây dựng trên địa bàn có phụ cấp khu vực thì được thực
hiện mức phụ cấp quy định tại Thông tư số 03/2001/TTT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN
ngày 18/01/2001 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ
ban Dân tộc và Miền núi.
b. Phụ cấp lưu động:
- Mức 0,2 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với công trình xây dựng ở đồng bằng.
- Mức 0,4 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với công trình xây dựng ở vùng trung
du, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
- Mức 0,6 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với công trình xây dựng ở hải đảo.
c. Hệ số không ổn định sản xuất:
- Mức 15% lương cấp bậc, chức vụ áp dụng đối với các công trình trọng điểm Nhà nước;
- Mức 10% lương cấp bậc, chức vụ áp dụng đối với các công trình còn lại.
IV. CƠ CHẾ TRẢ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP SAU KHI TRÚNG
THẦU HOẶC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU
1. Lập phương án chi phí tiền lương:
Trên cơ sở giá trị dự toán công trình hoặc các hạng mục công trình đã trúng thầu hoặc
được chỉ định thầu và căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp lập phương án
chi phí tiền lương trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của
Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước,
Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi Nghị
định số 28/CP và Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền
lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước.
Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Bảo đảm khối lượng, chất lượng và tiến độ công trình theo đúng quy định;
- Không làm tăng giá trị dự toán xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình đã nhận
thầu hoặc chỉ định thầu;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người lao động và lợi nhuận theo đúng quy định của Nhà nước;
- Bảo đảm tăng năng suất lao động.
2. Thẩm định phương án chi phí tiền lương:
Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp trước khi thực hiện phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định, cụ thể:
- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Trung ương
quản lý;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc địa
phương quản lý;
- Hội đồng quản trị Tổng Công ty thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty 90/TTg hoặc 91/TTg quản lý.
Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
+ Văn bản đề nghị;
+ Phương án chi phí tiền lương do doanh nghiệp lập.
3. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:
Căn cứ vào mức độ hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình và các điều kiện quy
định tại điểm 1, mục IV của Thông tư này, doanh nghiệp được quyết toán quỹ tiền lương
thực hiện theo phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định.
Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm được các điều kiện quy định tại điểm 1, mục
IV của Thông tư này thì phải trừ lùi quỹ tiền lương. Mức bình quân thấp nhất sau khi trừ
lùi phải bằng tiền lương bình quân tính theo mục III khi lập giá trị dự toán xây dựng công
trình hoặc hạng mục công trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Căn cứ vào nội dung quy định và hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg, 90/TTg và các
doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định chi phí tiền lương trong giá trị
dự toán đối với các công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định tại Thông tư này.
3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp xây lắp về quản lý tiền
lương và thu nhập được thực hiện theo quy định tại mục IV, Thông tư số 05/2001/TT-
BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp
xây lắp được quy định như sau:
- Chậm nhất vào tháng 4 hàng năm, các doanh nghiệp xây lắp phải báo cáo với cơ quan
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập
đối với những công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành năm trước liền kề theo
mẫu số 1, kèm theo Thông tư này.
- Chậm nhất vào tháng 5 hàng năm, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố theo phân cấp quản lý báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của các doanh
nghiệp xây lắp theo mẫu số 2, kèm theo Thông tư này.
4. Chi phí tiền lương để lập dự toán quy định tại mục III của Thông tư này chỉ áp dụng
đối với công trình hoặc hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt đầu tư nhưng chưa tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu kể từ ngày Thông tư có hiệu
lực thi hành.
Đối với các công trình hoặc hạng mục công trình đã đấu thầu hoặc chỉ định thầu trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thì không lập lại giá trị dự toán xây dựng. Đối với khối
lượng công việc còn lại, nếu doanh nghiệp có phương án tiết kiệm các khoản mục chi phí
khác mà bảo đảm được các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV của Thông tư này thì
có thể lập phương án và trả lương theo quy định tại mục IV nói trên.
5. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Nguyễn Thị Hằng
(Đã ký)
Mẫu số 1
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TÊN DOANH NGHIỆP
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
NĂM .....
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế Thực Ghi
hoạch hiện chú
1 2 3 4 5 6
I Giá trị công trình hoặc hạng mục công Tr.đồng
trình trúng thầu hoặc được chỉ định thầu
trong năm báo cáo.
II Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh
1 Tổng doanh thu hoặc doanh số Tr.đồng
2 Tổng chi phí (chưa có lương) Tr.đồng
3 Lợi nhuận Tr.đồng
4 Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà Tr.đồng
nước
III Quỹ tiền lương (1)
1 Số lao động (2) Người
2 Hệ số lương cấp bậc công việc bình
quân
3 Hệ số bình quân các khoản phụ cấp
4 Mức lương tối thiểu điều chỉnh của đồng
doanh nghiệp
5 Tiền lương bình quân để tính đơn giá đ/ng/thg
tiền lương
IV Quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ khác Tr.đồng
phân phối trực tiếp cho người lao động
V Thu nhập bình quân 1.000đ
VI Năng suất lao động tính bình quân theo Tr.đ/ng/năm
doanh thu
Ghi chú: (1): Quỹ Tiền lương này bao gồm cả chi phí nhân công và chi phí quản lý.
(2): Số lao động này bao gồm cả lao động trong biên chế, hợp đồng và thuê theo mùa vụ
(lao động thuê theo mùa vụ phải quy đổi theo năm).
......., ngày.....tháng...... năm....... Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)