Thông tư số 02/2006/TT-BTC
Thông tư số 02/2006/TT-BTC về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm bưu điện do Bộ Tài chính ban hành , để hướng dẫn một số điều của Quyết định số 270/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm bưu điện
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
****** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 02/2006/TT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 270/2005/QĐ-TTG GÀY
31/10/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TỔ CHỨC HUY
ĐỘNG,QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam được tổ chức dịch vụ tiết kiệm bưu
điện nhằm huy động nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư theo Quyết định số 270/2005/QĐ-
TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ để chuyển cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay các dự án đầu tư, cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách theo chủ trương của Chính phủ.
2. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam được cung ứng một số dịch vụ ngân
hàng theo qui định tại Luật Các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ngày 12 tháng 12 năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004.
3. Tổ chức được Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam giao thực hiện dịch vụ
tiết kiệm bưu điện thực hiện chế độ tài chính theo Quy chế tài chính của Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với hoạt động dịch
vụ tiết kiệm Bưu điện.
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về huy động và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm bưu điện:
a) Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam được phép huy động nguồn tiền nhàn
rỗi của dân cư dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
b) Lãi suất huy động tiết kiệm phải đảm bảo phù hợp với lãi suất thị trường và phù hợp
với mặt bằng lãi suất tại từng thời điểm.
c) Nguồn vốn huy động tiết kiệm bưu điện được tập trung điều chuyển qua tài khoản tiền
gửi của Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện mở tại các ngân hàng thương mại
và được sử dụng như sau:
- Giữ lại một phần theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để đảm bảo chi trả
thường xuyên cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc có nhu cầu rút tiền đột xuất.
- Chuyển vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo
chủ trương của Chính phủ.
- Nguồn vốn còn lại nếu Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội không có
nhu cầu vay thêm thì được dùng để: Mua, mua lại giấy tờ có giá do Chính phủ, Kho bạc
Nhà nước phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh; Mua lại trái phiếu do Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội phát
hành.
2. Vào quí IV hàng năm, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm
phối hợp với Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất kế hoạch
chuyển giao vốn năm kế hoạch báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
3. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
và Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức lãi suất trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn, phát
hành theo phương thức đấu thầu gần nhất trong tháng. Trường hợp trong tháng không có
đợt phát hành trái phiếu Chính phủ cùng loại, Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính
sách xã hội làm việc cụ thể với Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam để xác
định mức lãi suất, bảo đảm không vượt mức trần lãi suất trái phiếu Chính phủ của tháng
đó do Bộ Tài chính thông báo cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã
hội.
Việc chuyển giao, tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn tiết kiệm bưu điện giữa Tổng
công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính
sách xã hội hàng năm được thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn giữa Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã
hội (Mẫu hợp đồng theo phụ Biểu số 1 đính kèm). Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam có trách nhiệm giao đủ và đúng cơ cấu số vốn theo tiến độ mà Quỹ Hỗ trợ phát
triển, Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
đã thoả thuận trong hợp đồng vay.
Mỗi lần chuyển vốn vay được thực hiện bằng một chứng chỉ cho vay do Tổ chức thực
hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện phát hành (Mẫu chứng chỉ cho vay theo phụ Biểu số 2
đính kèm).
4. Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm tiếp nhận nguồn
vốn tiết kiệm bưu điện để cho vay đối với các dự án đầu tư, cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách theo qui định của Chính phủ; cho vay đúng mục đích, thu hồi vốn cho
vay và hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Việc trả nợ gốc và lãi của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội cho Tổng
công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam thực hiện như sau:
- Nợ gốc: Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm bố trí
nguồn vốn để trả cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đầy đủ, kịp thời
theo hợp đồng vay vốn.
- Trả lãi: Lãi vay được tính từ ngày tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của Quỹ
Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội. Lãi vay được tính theo phương pháp tích
số, một năm 365 ngày.
5. Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện được cung cấp cho khách hàng các loại
hình dịch vụ theo qui định tại Điều 4 Quyết định số 270/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
- Dịch vụ thanh toán;
- Dịch vụ chuyển tiền mặt và kiều hối;
- Đại lý nhận uỷ thác phát hành trái phiếu và các loại hình dịch vụ đại lý tài chính khác.
Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện chỉ được cung cấp các loại hình dịch vụ nêu
trên khi đáp ứng đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép
theo qui định của pháp luật hiện hành.
6. Về quản lý các khoản thu, chi của Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện:
a) Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời
các khoản thu phát sinh, bao gồm:
- Thu lãi tiền gửi.
- Thu lãi giấy tờ có giá.
- Thu phí cung ứng các loại hình dịch vụ: dịch vụ thanh toán; dịch vụ chuyển tiền mặt và
kiều hối; đại lý, nhận uỷ thác phát hành trái phiếu và dịch vụ đại lý tài chính khác.
- Thu khác.
b) Tổ chức dịch vụ tiết kiệm bưu điện được chi cho hoạt động theo các nội dung sau đây:
- Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm cho dân cư theo nguyên tắc đúng hạn và kịp thời;
- Chi phí chuyển tiền;
- Chi bù đắp rủi ro nghiệp vụ bao gồm: Rủi ro trong thanh toán và rủi ro ngân qũy do các
nguyên nhân khách quan được xử lý theo chế độ hiện hành;
- Chi quản lý hoạt động của Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện như chi lương,
chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, lễ tân khánh tiết, chi in ấn chỉ ... theo chế độ Nhà nước
qui định;
- Chi khác.
7. Về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết
kiệm bưu điện:
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán,
lập báo cáo quyết toán tài chính của hoạt động Dịch vụ tiết kiệm bưu điện theo qui định
tại của Luật kế toán, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật kế toán và chế độ kế toán
hoạt động dịch vụ tiết kiệm bưu điện do Bộ Tài chính ban hành. Báo cáo quyết toán tài
chính được gửi cho các cơ quan liên quan theo qui định hiện hành, đồng thời gửi cho Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính).
8. Về lập kế hoạch: Hàng năm, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính về hoạt động dịch vụ tiết kiệm bưu điện gửi cho các
cơ quan liên quan theo qui định hiện hành, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các
Ngân hàng và Tổ chức tài chính) trong Quý IV năm trước gồm:
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Kế hoạch thu nhập, chi phí kết quả kinh doanh và chỉ tiêu Nộp ngân sách Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng nguồn vốn, đảm bảo chi trả cho dân cư và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài
chính Nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư này thay thế
Thông tư số 40/1999/TT-BTC ngày 15/4/1999 và Thông tư số 68/1999/TT-BTC ngày
7/6/1999 của Bộ Tài chính.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Tổng
Giám đốc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và các đơn vị có liên quan có
trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
KT/BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chính phủ
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao
- Toà án nhân dân tối cao
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
Lê Thị Băng Tâm
thuộc trung ương
- Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
- Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện
- Quỹ hỗ trợ phát triển
- Các tổ chức tín dụng
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Công báo
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
- Lưu: VP, Vụ TCNH
Biểu số 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC VỀ VIỆC VAY VỐN GIỮA TỔNG CÔNG TY BƯU
CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN (NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI)
Số: .............../HĐ
- Căn cứ Quyết định số 270/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưu điện;
- Căn cứ ……Quyết định số ..........ngày.......... tháng.......... năm của Thủ tướng Chính phủ
về việc ……… .
Hôm nay, ngày............tháng ............năm ............, chúng tôi gồm:
1. Đại diện Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam:
Ông/Bà: ....................................... Chức vụ:
2. Đại diện Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội):
Ông/Bà:……………………. …. Chức vụ: Tổng Giám đốc
Tiến hành ký kết hợp đồng nguyên tắc về việc vay vốn do Tổng công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam huy động cho Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) vay
theo Quyết định số 270/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1: Trong năm ……, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam sẽ cho Quỹ Hỗ
trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) vay số vốn là ...........với cơ cấu như sau:
Kỳ hạn 1 năm:
Kỳ hạn 2 năm:
Kỳ hạn 3 năm:
Kỳ hạn 5 năm:
……………...:
Chi tiết giao nhận vốn quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Hợp đồng nguyên tắc này.
Điều 2: Mỗi lần chuyển vốn vay, Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội)
và Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện sẽ ký trên chứng chỉ nợ (Biểu số 02 kèm
theo Hợp đồng này) trong đó có nêu cụ thể về số lượng vốn vay, thời hạn vay, lãi suất áp
dụng, phương thức thanh toán nhưng không trái với Hợp đồng nguyên tắc này.
Điều 3: Lãi suất Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cho Quỹ Hỗ trợ phát
triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) vay được xác định theo mức lãi suất trái phiếu
Chính phủ cùng kỳ hạn, phát hành theo phương thức đấu thầu gần nhất trong tháng.
Trường hợp trong tháng không có đợt phát hành trái phiếu Chính phủ cùng loại, Quỹ Hỗ
trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) làm việc cụ thể với Tổng công ty Bưu chính
- Viễn thông Việt Nam để xác định mức lãi suất, bảo đảm không vượt mức trần lãi suất
trái phiếu Chính phủ của tháng đó do Bộ Tài chính thông báo cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
(Ngân hàng Chính sách xã hội). Lãi suất áp dụng cho mỗi khoản vay sẽ được cố định
trong suốt thời gian kể từ ngày Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển
tiền cho Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) cho đến khi Quỹ Hỗ trợ
phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) hoàn trả toàn bộ khoản vay này cho Tổng công
ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Điều 4: Phương thức chuyển tiền, hoàn trả nợ gốc và lãi vay:
- Đến thời hạn chuyển tiền, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam sẽ làm thủ
tục chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội)
theo chỉ định của Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) và phát hành
chứng chỉ cho vay để Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) biết và ký
nhận nợ;
- Phương thức thanh toán nợ gốc và lãi:
+ Đối với nợ gốc: Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm
bố trí nguồn vốn để trả cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đầy đủ, kịp
thời theo hợp đồng vay vốn.
+ Đối với lãi vay: Lãi vay được tính từ ngày tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi
của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội. Lãi vay được tính theo phương
pháp tích số, một năm 365 ngày.
Điều 5: Trách nhiệm của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam:
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm giao đủ và đúng cơ cấu
số vốn theo tiến độ mà Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) và Tổng
công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thoả thuận trong bản Hợp đồng này;
Điều 6: Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội):
Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận
vốn do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển, trả nợ tiền gốc và lãi
theo đúng quy định tại Điều số 4 trong bản Hợp đồng này
Điều 7: Điều chỉnh hợp đồng:
Trường hợp Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam không thể huy động đủ vốn
để cho vay Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) theo thoả thuận tại Hợp
đồng này hoặc trong trường hợp Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) có
nhu cầu vay thêm, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm phối
hợp với Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) điều chỉnh hợp đồng để
đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính
sách xã hội).
Điều 8: Hợp đồng nguyên tắc này được ký kết giữa Lãnh đạo Quỹ Hỗ trợ phát triển
(Ngân hàng Chính sách xã hội) và Lãnh đạo Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam và được lập thành ……bản chính: Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã
hội) giữ 01 bản, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam giữ 01 bản, Tổ chức
thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện 01 bản, Bộ Tài chính 01 bản, Bộ Kế hoạch và đầu tư
01 bản ….
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ..........tháng ..........năm ..........
Đại diện Tổng công ty Bưu chính - Viễn Đại diện Quỹ Hỗ trợ phát triển
thông Việt nam
(Ngân hàng Chính sách xã hội)
PHỤ LỤC SỐ 1
CHI TIẾT GIAO NHẬN VỐN GIỮA TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ TIẾT
KIỆM BƯU ĐIỆN VÀ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN (NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI)
(Kèm theo Hợp đồng nguyên tắc số: /HĐ ngày tháng năm )
Đơn vị: Triệu đồng
Loại kỳ hạn Số tiền giao Ngày giao Ngày hoàn trả
(dự kiến) (dự kiến)
- Loại kỳ hạn 1 năm
- Loại kỳ hạn 2 năm
- Loại kỳ hạn 3 năm
- Loại kỳ hạn 5 năm
……………………
Việc điều chỉnh cơ cấu vốn và thời điểm chuyển giao vốn thực hiện theo thoả thuận
thống nhất giữa Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện và Quỹ Hỗ trợ phát triển
(Ngân hàng Chính sách xã hội).
BIẾU SỐ 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
CHỨNG CHỈ CHO VAY QUỸ HỖ TRỢ PHẤT TRIỂN (NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI)
Số: /DVTKBĐ-QHTPT(NHCSXH)
Thực hiện Quyết định số 270/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưu điện, Tổ
chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện đã tổ chức huy động vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát
triển (Ngân hàng Chính sách xã hội).
Ngày.... tháng... năm.... Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện chuyển cho Quỹ Hỗ
trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) vay số tiền....... đồng (bằng chữ...... đồng)
với các điều khoản chủ yếu sau:
1. Lãi suất:.......... % năm;
2. Thời hạn khoản vay:......... năm (........... ngày); tính từ ngày …. tháng…. năm….
3. Nợ gốc, lãi vay trả định kỳ trên cơ sở thoả thuận;
Quỹ Hỗ trợ phát triển (Ngân hàng Chính sách xã hội) đã nhận đủ số vốn nói trên và cam
kết: Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi phát sinh).
Hà Nội, ngày...... tháng…... năm........
TỔNG GIÁM ĐỐC QUỸ HTPT GIÁM ĐỐC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(NGÂN HÀNG CSXH) DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN