Thông tư số 02/2001/TT-UBCK
Thông tư số 02/2001/TT-UBCK về việc hướng dẫn Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NƯỚC NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 02/2001/TT-UBCK Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2001
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 02/2001/TT-UBCK NGÀY 28
THÁNG 9 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/1998/NĐ-CP NGÀY
11/07/1998 VỀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Thi hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CPngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn
những vấn đề về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng để niêm yết tại thị
trường giao dịch tập trung như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. Cổ phiếu bao gồm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi, là một loại chứng khoán
phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
1.2. Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành
trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu.
1.3. Cổ phiếu, trái phiếu ghi danh là loại cổ phiếu, trái phiếu có ghi tên người sở hữu.
1.4. Cổ phiếu, trái phiếu vô danh là loại cổ phiếu, trái phiếu không ghi tên người sở hữu.
1.5. Quyền mua cổ phiếu là quyền dành cho các cổ đông hiện tại của một công ty cổ phần
được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương
ứng với tỷ lệ cổ phần hiện của họ trong công ty.
1.6. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
của cùng một tổ chức phát hành theo những điều kiện được xác định trước.
1.7. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục xây dựng và đệ trình hồ sơ xin phép phát hành trước khi chào bán chứng
khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết. Hoạt động bảo lãnh phát hành chỉ có nghĩa là tổ
chức bảo lãnh phát hành bao tiêu chứng khoán cho tổ chức phát hành, không bao hàm
việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các nghĩa vụ đối với người đầu tư thay cho tổ
chức phát hành.
1.8. Tổ chức phân phối là tổ chức thực hiện việc bán chứng khoán thông qua phương
thức bảo lãnh phát hành, hoặc đại lý phát hành.
1.9. Đại lý phát hành là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu
tư, công ty tài chính nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận
hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chính.
1.10. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán cho tổ chức phát hành và kinh
doanh chứng khoán.
1.11. Doanh nghiệp cổ phần hoá là doanh nghiệp nhà nước, hoặc các loại hình doanh
nghiệp khác thực hiện cổ phần hoá.
1.12. Chứng quyền là một loại chứng khoán được phát hành kèm theo trái phiếu hoặc cổ
phiếu ưu đãi, cho phép người nắm giữ chứng quyền được quyền mua một khối lượng cổ
phiếu phổ thông nhất định theo một giá đã được xác định trước trong một thời kỳ nhất
định.
1.13. Công ty niêm yết là công ty cổ phần có cổ phiếu phổ thông được niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán.
2. Mệnh giá cổ phiếu và trái phiếu được ghi bằng đồng Việt Nam. Cổ phiếu có mệnh giá
thống nhất là 10.000 đồng. Trái phiếu có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng hoặc bội số
của 100.000 đồng. Trong một đợt phát hành trái phiếu của tổ chức phát hành, trái phiếu
có cùng kỳ hạn thì phải có cùng mệnh giá.
3. Cổ phiếu, trái phiếu phát hành ra công chúng để giao dịch tại Thị trường giao dịch tập
trung được đăng ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch
chứng khoán.
4. Chứng chỉ cổ phiếu, chứng chỉ trái phiếu phát hành ra công chúng phải gồm các nội
dung chính sau đây:
4.1. Tên, trụ sở chính của tổ chức phát hành;
4.2. Số, ngày Giấy phép (Hoặc Quyết định) thành lập và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
4.3. Loại, mệnh giá, số sê ri;
4.4. Số lượng cổ phần được phép phát hành (đối với cổ phiếu);
4.5. Lãi suất, kỳ hạn trả lãi, thời hạn trái phiếu (đối với trái phiếu);
4.6. Tên người sở hữu (trường hợp cổ phiếu, trái phiếu ghi danh);
4.7. Ngày phát hành;
4.8. Dầu và chữ ký của Chủ tịch HĐQT của tổ chức phát hành.
5. Trường hợp cổ phiếu, trái phiếu phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ, người mua cổ
phiếu, trái phiếu được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.
6. Cổ phiếu, trái phiếu được bán cho các đối tượng sau đây:
6.1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
6.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
7. Tỷ lệ cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức, cá nhận nước ngoài nắm giữ trong một tổ
chức phát hành thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
1. Điều kiện phát hành cổ phiếu theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP
ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với tổ
chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng gồm:
1.1. Là công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá;
1.2. Mức vốn điều lệ tối thiểu thực có tính đến ngày xin phép phát hành là 10 tỷ đồng;
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liên tục gần nhất tính đến ngày
nộp hồ sơ xin phép phát hành, tình hình tài chính lành mạnh, có triển vọng phát triển. Đối
với doanh nghiệp cổ phần hoá, thời gian 2 năm nói trên bao gồm cả thời gian trước khi
thực hiện cổ phần hoá;
1.4. Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành được đại hội cổ
đông thông qua;
1.5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý
kinh doanh;
1.6. Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người
đầu tư ngoài tổ chức phát hành, trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ
đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành;
1.7. Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành vào
thời điểm kết thúc đợt phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm, kể từ ngày kết
thúc đợt phát hành;
1.8. Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì
phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
2. Công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn, ngoài việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.8 mục II Thông tư này, còn
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
2.1. Lần phát hành thêm phải cách lần phát hành trước ít nhất l năm tính từ thời điểm
được cấp giấy phép phát hành;
2.2. Giá trị cổ phiếu phát hành thêm không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành.
Giá trị cổ phiếu được tính theo mệnh giá.
3. Trường hợp phát hành cổ phiếu tăng vốn có kèm theo quyền mua cổ phần, phát hành
cổ phiếu ưu đãi có kèm theo chứng quyền, tổ chức phát hành phải nêu rõ phương thức
thực hiện quyền trong Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
3.1. Thời hạn thực hiện quyền;
3.2. Giá chuyển đổi, phương pháp tính toán;
3.3. Các điều khoản khác liên quan đến quyền lợi của người sở hữu quyền mua cổ phần
hoặc chứng quyền (nếu có).
III. ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
1. Điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP
ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với tổ
chức phát hành phát hành trái phiếu ra công chúng gồm:
1.1. Là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty
trách nhiệm hữu hạn;
1.2. Mức vốn điều lệ tối thiểu thực có tính đến ngày xin phép phát hành là 10 tỷ đồng;
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày
nộp hồ sơ xin phép phát hành, tình hình tài chính lành mạnh, có triển vọng phát triển. Đối
với doanh nghiệp cổ phần hoá, thời gian 2 năm nói trên bao gồm cả thời gian trước khi
thực hiện cổ phần hoá;
1.4. Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành được Hội đồng
quản trị thông qua đối với công ty cổ phần; được Hội đồng thành viên thông qua đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; hoặc được cơ quan chủ quản chấp thuận đối với doanh
nghiệp nhà nước;
1.5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý
kinh doanh;
1.6. Tối thiểu 20% tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành phải được bán cho trên 100
người đầu tư; trường hợp tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên
thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành;
1.7. Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín
dụng;
1.8. Có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người đầu tư;
1.9. Xác định đại diện người sở hữu trái phiếu.
2. Trái phiếu phát hành theo điểm 1 trên đây có thể là trái phiếu không có đảm bảo, trái
phiếu có đảm bảo, trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền.
3. Trái phiếu có thể được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng một trong hai phương
thức sau:
3.1. Bảo lãnh thanh toán của Bộ Tài chính hoặc một tổ chức tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước;
3.2. Đảm bảo bằng tài sản đảm bảo của tổ chức phát hành hoặc một tổ chức thứ ba.
4. Trường hợp phát hành trái phiếu có đảm bảo theo quy định tại điểm 3.2 Mục III Thông
tư này, tổ chức phát hành phải nêu rõ tỷ lệ đảm bảo và liệt kê chi tiết tài sản đảm bảo
trong hồ sơ xin phép phát hành và có tài liệu hợp lệ chứng minh những tài sản đảm bảo
này thuộc quyền sở hữu của mình (hoặc của tổ chức thứ ba) và có đủ giá trị thanh toán
trái phiếu. Tài sản đảm bảo phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại các điểm 6, 7 và 8 mục
III của Thông tư này.
5. Tài sản được phép dùng để đảm bảo cho việc phát hành trái phiếu có đảm bảo gồm:
5.1. Các loại trái phiếu Chính phủ;
5.2. Các loại trái phiếu khác được các tổ chức bảo lãnh thanh toán cả tiền gốc và lãi vô
điều kiện;
5.3. Quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai;
5.4. Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất;
5.5. Các cơ sở sản xuất kinh doanh như: nhà máy, khách sạn, cửa hàng, nhà kho; các
công cụ, máy móc thiết bị gắn liền với nhà máy, tàu biển, máy bay...
6. Tài sản dùng để đảm bảo quy định tại các điểm 5.4 và 5.5 mục III Thông tư này phải
có hợp đồng bảo hiểm.
7. Tài sản đảm bảo cho một đợt phát hành trái phiếu phải đáp ứng yêu cầu sau:
7.1. Giá trị tài sản đảm bảo tại các điểm 5.1 và 5.2 mục III Thông tư này tối thiểu phải
bằng tổng giá trị trái phiếu;
7.2. Giá trị tài sản đảm bảo tại các điểm 5.3, 5.4 và 5.5 mục III Thông tư này tối thiểu
phải bằng 1,5 lần của tổng số giá trị trái phiếu;
8. Việc đánh giá hoặc tính toán giá trị của tài sản đảm bảo phải được thực hiện như sau:
8.1. Tài sản đảm bảo tại các điểm 5.1 và 5.2 mục III Thông tư này được tính theo giá thấp
nhất của một trong các giá sau đây:
8.1.1- Giá thị trường;
8.1.2- Mệnh giá;
8.1.3- Giá mua tài sản đảm bảo đó bao gồm cả lãi hoặc phần chiết khấu được nhận cho
đến ngày xin phép phát hành.
8.2. Tài sản đảm bảo tại các điểm 5.3, 5.4 và 5.5 mục III Thông tư này phải do một cơ
quan định giá tài sản có thẩm quyền đánh giá. Việc đánh giá này có giá trị không quá 12
tháng kể từ ngày định giá.
9. Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, tổ chức
phát hành phải nêu rõ điều khoản mua hoặc chuyển đổi trong hồ sơ xin phép phát hành
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
9.1. Điều kiện, thời hạn tiến hành mua và/ hoặc chuyển đổi;
9.2. Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá mua và/hoặc chuyển đổi;
9.3. Phương pháp tính và đền bù thiệt hại trong trường hợp tổ chức phát hành trái phiếu
không phát hành được cổ phiếu để đáp ứng quyền mua và/hoặc chuyển đổi;
9.4. Các điều khoản khác (nếu có).
IV. HỒ SƠ XIN PHÉP PHÁT HÀNH
1. Hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu ra công chúng theo quy định tại Điều 9 Quyết định
số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán bao gồm:
1.1. Đơn xin phát hành (theo mẫu kèm theo Thông tư này);
1.2. Bản sao có công chứng Giấy phép (hoặc Quyết định) thành lập;
1.3. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
1.4 Điều lệ công ty theo quy định tại điểm 6 mục IV Thông tư này;
1.5. Nghị quyết của đại hội cổ đông chấp thuậnviệc phát hành cổ phiếu mới;
1.6. Bản cáo bạch theo quy định tại điểm 4 mục IV Thông tư này;
1.7. Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên HĐQT và Ban Giám đốc (theo mẫu kèm theo
Thông tư này);
1.8. Các báo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin phép
phát hành theo quy định tại điểm 5 mục IV Thông tư này;
1.9. Quyết định xác định giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá;
1.10. Cam kết bảo lãnh phát hành theo quy định tại điểm 7 mục IV Thông tư này (nếu
có);
2. Hồ sơ xin phép phát hành trái phiếu ra công chúng bao gồm:
2.1. Các tài liệu quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9 và 1.10 mục IV
Thông tư này;
2.2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc xin phép phát hành trái phiếu ra công
chúng; trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp Nhà nước phải có ý kiến chấp
thuận của cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đó;
2.3. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với người đầu tư theo quy
định tại điểm 8 mục IV Thông tư này;
2.4. Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu với đại diện người sở hữu trái phiếu theo
quy định tại điểm 3 mục VIII Thông tư này;
2.5. Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo hoặc Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán
của tổ chức bảo lãnh (trong trường hợp phát hành trái phiếu có đảm bảo).
3. Hồ sơ xin phép phát hành thêm cổ phiếu/ trái phiếu ra công chúng được miễn các tài
liệu quy định tại điểm 1.2, 1.3 và 1.9 mục IV Thông tư này.
4. Bản cáo bạch phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
4.1. Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm giúp cho người đầu tư và
công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình hình tài chính, tình hình hoạt động
kinh doanh và triển vọng của tổ chức phát hành.
4.2 Có những nội dung chính sau đây:
- Tên đầu đủ và tên giao dịch của tổ chức phát hành;
- Địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại và số fax giao dịch;
- Số, ngày, tháng, năm của Giấy phép (hoặc Quyết định) thành lập và Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
- Tóm tắt Điều lệ hoạt động;
- Cam kết của những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản cáo bạch;
- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển;
- Cơ cấu của tổ chức hoặc tập đoàn mà tổ chức phát hành là thành viên (nếu có);
- Tổ chức bộ máy quản lý;
- Phân tích hoạt động tài chính;
- Cơ cấu sở hữu vốn của các cổ đông hiện tại, tên và địa chỉ của các cổ đông hiện tại nắm
giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty;
- Tên, địa chỉ của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám
đốc) điều hành, Kế toán trưởng, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, trái phiếu của từng thành viên nói
trên trong tổ chức phát hành;
- Kết quả hoạt động kinh doanh, tiếp thị trong 2 năm liên tục gần nhất, các loại sản phẩm
hoặc dịch vụ chính;
- Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới;
- Các chính sách đối với người lao động;
- Thuế và việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước;
- Tình hình vay nợ hiện tại;
- Phương án phát hành: mục đích sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành, tổng mức
vốn dự kiến phát hành, số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu dự kiến phát hành, giá chào bán
dự kiến, phương thức phân phối, nguyên tắc phân phối, thời hạn nhận đăng ký mua cổ
phiếu hoặc trái phiếu, phương thức thanh toán và chuyển giao cổ phiếu hoặc trái phiếu,
quyền lợi của người sở hữu.
4.3. Trường hợp phát hành cổ phiếu có kèm theo quyền mua cổ phần, cổ phiếu ưu đãi có
kèm theo chứng quyền hoặc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo
chứng quyền và trái phiếu có đảm bảo. Bản cáo bạch phải thể hiện rõ các điều kiện và
quyền liên quan tới các cổ phiếu hoặc trái phiếu nói trên.
4.4. Các số liệu tài chính trong Bản cáo bạch phải phù hợp với các số liệu của Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán trong hồ sơ xin phép phát hành.
4.5. Phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên trong Hội đồng quản
trị (ít nhất là 2/3 thành viên trong Hội đồng quản trị), Trưởng ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và Giám đốc (Tổng giám đốc)
điều hành của tất cả các tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp đại diện ký
thay phải có giấy uỷ quyền.
4.6. Các trang bìa phải có:
- Tên đầy đủ kèm theo địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại và số fax giao dịch của tổ chức
kiểm toán, tổ chức tư vấn và tất cả các tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có);
- Dòng chữ in hoa như sau: "UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CHO PHÉP
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN ĐÃ ĐÁP ỨNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT MÀ KHÔNG HÀM Ý
ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG KHOÁN. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU
NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP";
- Địa điểm cung cấp bản cáo bạch;
- Thông tin (tên, số điện thoại) về các cá nhân chịu trách nhiệm đối với việc công bố
thông tin của tổ chức phát hành.
- Trang bìa Bản cáo bạch chính thức được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
phải ghi rõ số ngày cấp của giấy phép phát hành.
4.7. Bản cáo bạch phải được thể hiện trên giấy trắng khổ A4 đứng, chữ in màu đen.
5. Báo cáo tài chính phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
5.1. Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước;
5.2. Các báo cáo tài chính năm phải có xác nhận của một tổ chức kiểm toán được chấp
thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải là chấp nhận toàn bộ hoặc
chấp nhận có ngoại trừ. Các khoản mục ngoại trừ không ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của tổ chức phát hành;
5.3. Khoảng thời gian kể từ ngày ký của báo cáo tài chính năm gần nhất cho đến thời
điểm gửi hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước không được vượt
quá 90 ngày. Trường hợp khoảng thời gian trên vượt quá 90 ngày thì tổ chức phát hành
phải lập các báo cáo tài chính bổ sung theo yêu cầu của Uỷ ban chứng khoán nhà nước;
5.4. Trương hợp tổ chức phát hành sở hữu từ 50% vốn cổ phần (hoặc vốn góp) trở lên của
một tổ chức khác, hoặc 50% trở lên vốn cổ phần của tổ chức phát hành được nắm giữ bởi
một tổ chức khác, thì tổ chức phát hành phải gửi kèm theo báo cáo tài chính của các tổ
chức đó hoặc báo cáo tài chính hợp nhất;
5.5. Báo cáo tài chính nếu là bản sao thì phải có dấu "Sao y bản chính" và chữ ký của
người đại diện hợp pháp của chính tổ chức đó.
6. Điều lệ của công ty phải phù hợp với các quy định của pháp luật, không có hạn chế về
chuyển nhượng cổ phiếu phổ thông của các cổ đông phổ thông trừ cổ phiếu của các thành
viên Hội đồng quản trị.
7. Cam kết bảo lãnh phát hành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
7.1. Được lập theo mẫu kèm theo Thông tư này;
7.2. Cam kết bảo lãnh phát hành được ký giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát
hành. Trường hợp bảo lãnh phát hành theo tổ hợp thì cam kết bảo lãnh phát hành phải
được ký giữa tổ chức bảo lãnh phát hành chính và tổ chức phát hành.
8. Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người đầu tư
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
8.1. Tên của tổ chức phát hành;
8.2 Địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện của tổ chức phát
hành;
8.3. Loại, đặc điểm trái phiếu phát hành;
8.4. Cam kết trả gốc và lãi đối với các trái phiếu phát hành;
8.5. Cam kết về tỷ lệ vay nợ tối đa;
8.6. Các điều khoản của trái phiếu không có đảm bảo;
8.7. Cam kết duy trì tổng giá trị tài sản đảm bảo đến hạn của trái phiếu (nếu có);
8.8. Các chi tiết về việc đảm bảo của bên thứ ba về gốc và lãi (nếu có);
8.9. Tên đại diện của người sở hữu trái phiếu theo hợp đồng giữa tổ chức phát hành và
đại diện người sở hữu trái phiếu;
8.10. Các điều khoản về đại diện người sở hữu trái phiếu.
9. Việc sửa đổi bổ sung hồ sơ xin phép phát hành trước khi được cấp Giấy phép phát
hành:
9.1. Các trường hợp sửa đổi, bổ sung:
9.1.1. Tổ chức phát hành thấy cần phải sửa đổi hoặc bổ sung;
9.1.2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi hoặc bổ sung.
9.2. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm 9.1, Bản sửa đổi, bổ sung
phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ xin phép phát hành gửi cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước hoặc của những người có cùng chức danh với những người nói
trên;
9.3. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm 9.1.2, tổ chức phát hành phải
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung theo đúng thủ tục, thời gian do Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước quy định.
10. Sau khi đã được cấp giấy phép và trước khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán
ra công chúng, nếu Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phát hiện nội dung hồ sơ xin cấp giấy
phép phát hành không chính xác hoặc thiếu thông tin cần thiết nhưng chưa gây thiệt hại
cho người đầu tư thì tổ chức phát hành phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép phát
hành:
10.1. Việc sửa đổi, bổ sung phải theo quy định tại điểm 9.2, 9.3 mục IV Thông tư này;
10.2. Tổ chức phát hành phải thông báo ngay nội dung sửa đổi, bổ sung trên ba (3) số báo
ngày liên tiếp của 1 tờ báo Trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi tổ chức phát hành có trụ
sở chính và trên bản tin chính thức của thị trường chứng khoán.
11. Trường hợp người mua chứng khoán bị thiệt hại do thông tin trong Bản cáo bạch là
sai lệch hoặc che dấu sự thực:
11.1. Tổ chức và cá nhân sau đây phải liên đới chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho
những người mua chứng khoán:
11.1.1. Tổ chức phát hành, Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị, Trưởng
ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trường và những người tham gia vào
việc soạn thảo hồ sơ xin phép phát hành;
11.1.2. Công ty tư vấn cho tổ chức phát hành. Tổ chức nhận và ký cam kết bảo lãnh phát
hành với tổ chức phát hành;
11.1.3. Tổ chức kiểm toán, những người ký và xác nhận kiểm toán;
11.2. Các đối tượng nêu tại các điểm 11.1.2, 11.1.3 trên đây chỉ được miễn trách nhiệm
liên đới khi chứng minh được rằng họ đã làm đúng theo các quy định của pháp luật và cố
gắng thực hiện ở mức cao nhất.
11.3. Việc đền bù thiệt hại cho những người mua cổ phiếu hoặc trái phiếu theo quy định
tại điểm 11.1 trên đây được thực hiện theo pháp luật hiện hành.
12. Việc lập hồ sơ xin phép phát hành phải được ít nhất một công ty chứng khoán tham
gia tư vấn và chịu trách nhiệm trong phạm vi tư vấn.
V. CẤP, ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU, TRÁI
PHIẾU
1. Các tổ chức phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng để niên yết hoặc công ty
niêm yết muốn phát hành thêm cổ phiếu phải có giấy phép phát hành do Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cáp. Giấy phép phát hành chỉ được cấp cho các tổ chức phát hành khi:
- Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm 1, 2 mục II hoặc các điểm 1, 2 mục III
Thông tư này;
- Có hồ sơ xin phép phát hành theo quy định tại điểm 1, điểm 2 hoặc điểm 3 mục IV
Thông tư này;
- Đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin phép phát hành theo quy định tại điểm 9 mục IV Thông
tư này (trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung).
2. Hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng được gửi đến Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ xin phép phát hành, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra, xem xét cấp hoặc từ
chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
có văn bản giải thích lý do.
Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin phép phát hành thì thời hạn nhận hồ sơ được
tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được Bản sửa đổi, bổ sung.
3. Trước khi hoàn thành việc phân phối cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, tổ chức phát
hành có thể bị đình chỉ đợt phát hành trong các trường hợp sau:
3.1. Không thực hiện việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ xin phép phát hành theo quy định tại
điểm 10 mục IV Thông tư này;
3.2. Khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phát hiện thông tin trong hồ sơ xin phép phát
hành không chính xác hoặc thiếu sót có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt
hại cho người đầu tư;
3.3. Tài sản của tổ chức phát hành bị tổn thất, bị phong toả, bị tịch thu có giá trị tương
đương 10% trở lên giá trị cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành.
Trường hợp việc phát hành bị đình chỉ thì người đầu tư có quyền huỷ bỏ việc đăng ký
mua hoặc trả lại cổ phiếu, trái phiếu đã mua. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ hoàn trả tiền
cho người mua theo các quy định tại điểm 12 mục VI Thông tư này.
4. Tổ chức phát hành bị thu hồi Giấy phép phát hành trong các trường hợp sau:
4.1. Tổ chức phát hành tự nguyện xin rút Giấy phép phát hành;
4.2. Kết quả đợt phát hành không đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm 1.6 và
1.7 mục II hoặc điểm 1.6 mục III Thông tư này;
4.3. Tổ chức phát hành không khắc phục được những trường hợp nêu tại các điểm 3.1,
3.2, và 3.3 mục V Thông tư này theo đúng thủ tục và thời gian quy định của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước;
4.4. Tổ chức phát hành vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về chứng khoán và thị
trường chứng khoán gây thiệt hại nghiêm trọng cho người đầu tư;
4.5. Tổ chức phát hành hoặc đại diện của tổ chức phát hành không thực hiện việc chào
bán cổ phiếu, trái phiếu trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Giấy phép phát hành có hiệu
lực;
4.6. Khi kết thúc đợt phát hành, số lượng thực tế đã phát hành không đạt tối thiểu 80% số
lượng chứng khoán được phép phát hành;
4.7. Khi có kiến nghị thu hồi giấy phép phát hành của cơ quan pháp luật.
Trường hợp Giấy phép phát hành bị thu hồi thì người đầu tư có quyền huỷ bỏ việc đăng
ký mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc trả lại cổ phiếu, trái phiếu đã mua, tổ chức phát hành và
tổ chức phân phối có các nghĩa vụ thực hiện việc hoàn trả tiền cho người mua theo các
quy định tại điểm 12 mục VI Thông tư này.
5. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép phát hành cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước bằng 0,02% tổng giá trị cổ phiếu hoặc trái phiếu xin phép phát hành
nhưng không quá 50 triệu đồng.
6. Cổ phiếu, trái phiếu được phép phát hành ra công chúng được đăng ký niêm yết và
giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán.
VI. PHÂN PHỐI CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU
1. Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ xin phép phát hành:
1.1. Tổ chức phát hành không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hoạt động mang
tính quảng cáo, chào mời công chúng đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và phân phối cổ
phiếu, trái phiếu ra công chúng dưới bất kỳ hình thức nào;
1.2. Tổ chức phát hành chỉ được sử dụng các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, ngoại trừ các thông tin về ngày phát hành
và giá bán cổ phiếu hoặc trái phiếu ra công chúng. Việc thăm dò thị trường không được
thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Công bố việc phát hành: Trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi nhận được Giấy phép
phát hành do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp, tổ chức phát hành phải công bố việc
phát hành trên năm (5) số báo ngày liên tiếp của 1 tờ báo Trung ương, 1 tờ báo địa
phương nơi tổ chức phát hành có trụ sở chính và trên bản tin chính thức của thị trường
chứng khoán. Việc công bố phát hành phải có các nội dung chính sau đây:
- Tên của tổ chức phát hành;
- Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax;
- Vốn điều lệ;
- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh;
- Giá bán ra công chúng;
- Loại cổ phiếu hoặc trái phiếu;
- Tổng số cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành ra công chúng;
- Ngày phát hành, thời hạn phát hành;
- Địa điểm cung cấp Bản cáo bạch;
- Địa điểm và thời hạn phân phối cổ phiếu, trái phiếu.
3. Sau khi nhận được Giấy phép phát hành và trước khi phân phối chứng khoán, tổ chức
phát hành phải gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu phục vụ cho việc phân
phối cổ phiếu hoặc trái phiếu:
- Bản cáo bạch tóm tắt theo quy định tại điểm 5 mục VI thông tư này;
- Tờ thông báo phát hành cổ phiếu (trái phiếu) có nội dung theo mẫu kèm theo Thông tư
này;
- Các tài liệu khác (nếu có).
Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu nêu trên, nếu Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước không có ý kiến gì khác thì tổ chức phân phối có thể sử dụng các tài liệu này
chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng.
4. Cung cấp Bản cáo bạch: Sau khi được phép sử dụng các tài liệu để chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng, tổ chức phát hành có trách nhiệm cung cấp Bản cáo bạch chính
thức hoặc Bản cáo bạch tóm tắt (nếu có) theo yêu cầu của các nhà đầu tư và các công ty
chứng khoán tại các địa điểm đã nêu trong Công bố phát hành.
5. Yêu cầu đối với Bản cáo bạch tóm tắt:
5.1. Bản cáo bạch tóm tắt phải thể hiện một cách trung thực những nội dung trong bản
cáo bạch chính thức đã được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
5.2. Nội dung chính của bản cáo bạch tóm tắt phải theo quy định tại các điểm 4.2 mục IV
Thông tư này.
5.3. Các tiêu đề lớn của Bản cáo bạch tóm tắt phải giống các tiêu đề lớn trong Bản cáo
bạch chính thức đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
5.4. Trên các trang bìa của Bản cáo bạch tóm tắt phải có các nội dung theo quy định tại
điểm 4.6 mục IV Thông tư này;
5.5. Bản cáo bạch tóm tắt phải được công bố tất cả các chi nhánh, đại lý phát hành hoặc
những nơi công chúng đầu tư đễ dàng tiếp cận.
6. Khi lựa chọn đại lý phát hành, tổ chức phát hành phải lựa chọn tổ chức đáp ứng các
điều kiện sau đây:
6.1. Có đủ cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho việc phân phối;
6.2. Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả;
6.3. Có hợp đồng đại lý ký với tổ chức phát hành.
7. Khi tiến hành phân phối cổ phiếu, trái phiếu, ra công chúng, tổ chức phân phối phải
tuân thủ các yêu cầu sau đây:
7.1. Chỉ được phép sử dụng thông tin trong Bản cáo bạch chính thức và các tài liệu khác
liên quan trong hồ sơ xin phép phát hành đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
7.2. Không được phân phối cổ phiếu, trái phiếu khi chưa thực hiện việc công bố ra công
chúng theo quy định tại điểm 2 mục VI Thông tư này;
7.3. Phân phối cổ phiếu, trái phiếu một cách công bằng theo giá bán xác định trong Bản
cáo bạch chính thức đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
7.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho những người đầu tư cá nhân được mua cổ phiếu, trái
phiếu;
7.5. Đảm bảo thời hạn đăng ký mua cho người đầu tư tối thiểu là 30 ngày;
7.6. Sử dụng Phiếu đăng ký mua cổ phiếu hoặc trái phiếu;
7.7. Chỉ được yêu cầu người mua cổ phiếu, trái phiếu đặt cọc một khoản tiền tối đa 10%
giá trị cổ phiếu, trái phiếu đăng ký mua.
8. Trường hợp số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu đăng ký mua vượt quá số lượng cổ phiếu
hoặc trái phiếu được phép phát hành ra công chúng:
8.1. Tổ chức phân phối có thể dùng một hoặc một số phương thức ưu tiên để phân phối
gồm: ưu tiên về thời gian; ưu tiên về số lượng; hoặc các phương thức ưu tiên khác theo
thoả thuận;
8.2. Tổ chức phân phối phải ưu tiên phân phối cho người đầu tư cá nhân theo số lượng cổ
phiếu hoặc trái phiếu họ đã đăng ký mua. Trường hợp số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu
đặt mua của người đầu tư cá nhân vượt quá 20% số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được
phép phát hành, tổ chức phân phối phải dành ít nhất 20% số lượng cổ phiếu hoặc trái
phiếu phát hành ra công chúng để phân phối cho người đầu tư cá nhân;
8.3. Tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc người có liên quan phải bán hết số cổ phiếu, trái
phiếu nhận bảo lãnh ra công chúng và không được giữ lại cổ phiếu, trái phiếu cho mình;
8.4. Người điều hành, cổ đông lớn của tổ chức bảo lãnh phát hành không được mua cổ
phiếu hoặc trái phiếu phát hành ra công chúng;
8.5. Hết thời hạn đăng ký mua, tổ chức phát hành phải thông báo cho người đầu tư biết số
lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được mua;
8.6. Nếu người đầu tư không được mua đủ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu đăng ký
mua, thì có quyền huỷ bỏ việc đăng ký mua và phải thông báo việc huỷ bỏ này trong thời
hạn 5 ngày, kể từ khi có thông báo về số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được mua. Tổ
chức phát hành và tổ chức phân phối có nghĩa vụ hoàn trả tiền đặt cọc cho người mua
chậm nhất vào trước ngày thanh toán tiền mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Quá thời hạn
trên, tổ chức phát hành và tổ chức phân phối chưa hoàn trả tiền cho người đầu tư, thì
ngoài việc phải trả đầy đủ số tiền đặt cọc còn phải trả lãi cho số tiền đã đặt cọc theo lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của một ngân hàng thương mại quốc doanh có mức lãi cao
nhất tại thời điểm thanh toán.
9. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức phân phối phải thực hiện phân phối cổ phiếu, trái
phiếu trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Giấy phép phát hành có hiệu lực. Khi hết thời
hạn trên, nếu còn cổ phiếu, trái phiếu chưa bán hết, thì tổ chức phát hành muốn phân phối
tiếp phải làm đơn xin Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, trong đơn nêu rõ lý do và phương
án phân phối số cổ phiếu, trái phiếu còn lại.
10. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành phải chuyển giao cổ phiếu, trái phiếu
cho người mua trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
11. Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, tổ chức phát hành phải gửi
báo cáo kết quả phân phối cổ phiếu hoặc trái phiếu cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước
(theo mẫu kèm theo Thông tư này).
12. Trường hợp tổ chức phát hành bị đình chỉ hoặc bị thu hồi giấy phép phát hành theo
quy định tại điểm 3 hoặc điểm 4 mục V Thông tư này, tổ chức phát hành phải:
12.1. Công bố trên ba (3) số báo ngày liên tiếp của 1 tờ báo Trung ương, 1 tờ báo địa
phương nơi tổ chức phát hành có trụ sở chính và bản tin chính thức của thị trường chứng
khoán việc bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép. Nội dung công bố bao gồm:
- Số, ngày Quyết định đình chỉ phát hành hoặc Quyết định thu hồi Giấy phép phát hành;
- Thời gian hoàn trả số tiền mua hoặc tiền đặt cọc cho người đầu tư;
- Địa điểm hoàn trả số tiền mua hoặc tiền đặt cọc cho người đầu tư;
- Phương thức thanh toán.
12.2. Hoàn trả số tiền mua hoặc tiền đặt cọc cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày tính
từ ngày có Quyết định đình chỉ phát hành hoặc Quyết định thu hồi Giấy phép phát hành.
Quá thời hạn trên, tổ chức phát hành và tổ chức phân phối chưa hoàn trả tiền cho người
đầu tư, thì ngoài việc phải trả đầy đủ số tiền mua hoặc đặt cọc còn phải trả lãi cho số tiền
đã mua hoặc đặt cọc theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của một ngân hàng thương mại
quốc doanh có mức lãi suất cao nhất tại thời điểm thanh toán
VII. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
1. Tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.1. Có Giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
1.2. Không thuộc các đối tượng quy định tại điểm 3 mục VII Thông tư này.
2. Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành một số lượng cổ phiếu,
trái phiếu có giá trị vượt quá 4 lần hiệu số giữa giá trị tài sản có lưu động và tài sản nợ
ngắn hạn của mình. Tài sản có lưu động và tài sản nợ ngắn hạn được xác định như sau:
2.1. Tài sản có lưu động bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu trong năm tài chính, các
khoản đầu tư tài chính có thời hạn dưới 1 năm;
2.2. Tài sản nợ ngắn hạn bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả trong
năm tài chính kể cả nợ dài hạn đến hạn phải trả.
3. Tổ chức bảo lãnh phát hành không được tham gia bảo lãnh phát hành trong các trường
hợp sau đây:
3.1. Tổ chức bảo lãnh phát hành nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của tổ chức phát
hành, hoặc ngược lại tổ chức phát hành nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của tổ chức
bảo lãnh phát hành;
3.2. Tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành đều có cùng một cổ đông sở hữu từ
5% vốn cổ phần trở lên;
3.3. Tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành cùng chịu sự chỉ phối của một tổ
chức khác.
4. Tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành phải gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
cùng với hồ sơ xin phép phát hành quy định tại điểm 1, điểm 2 hoặc điểm 3 mục IV
Thông tư này các tài liệu sau:
4.1. Bản sao giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
cấp;
4.2. Đơn xin làm bảo lãnh phát hành;
4.3. Hợp đồng giữa các nhà bảo lãnh phát hành (trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát
hành);
4.4. Các tài liệu chứng minh tổ chức bảo lãnh phát hành đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại điểm 2 mục VII Thông tư này.
Trường hợp bảo lãnh phát hành theo tổ hợp thì tổ chức bảo lãnh phát hành chính gửi các
tài liệu nêu tại điểm 4.1, 4.2, 4.3 và 4.4, các thành viên khác trong tổ hợp chỉ gửi các tài
liệu quy định tại các điểm 4.1 và 4.4 mục VII Thông tư này.
5. Việc bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
5.1. Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại cho
công chúng;
5.2. Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.
6. Trường hợp bảo lãnh phát hành có từ hai tổ chức bảo lãnh trở lên phải lập tổ hợp bảo
lãnh phát hành:
6.1. Tổ hợp bảo lãnh phát hành phải hoạt động trên cơ sở Hợp đồng giữa các tổ chức bảo
lãnh phát hành, trong tổ hợp bảo lãnh phát hành có thể có một hoặc một số tổ chức bảo
lãnh phát hành chính;
6.2. Tổ chức bảo lãnh phát hành chính thay mặt tổ hợp ký kết hợp đồng bảo lãnh phát
hành với tổ chức phát hành và chịu trách nhiệm trước tổ chức phát hành đối với cam kết
của các tổ chức bảo lãnh phát hành trong tổ hợp khi thực hiện phân phối cổ phiếu, trái
phiếu.
7. Trong quá trình thực hiện cam kết bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành phải
tuân thủ các quy định sau đây:
7.1. Không được tiết lộ các thông tin về tổ chức phát hành cho bên thứ ba ngoài các
thông tin trong Bản cáo bạch;
7.2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và đầy đủ của các thông tin trong Bản cáo bạch;
7.3. Phân phối cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo các quy định tại Mục VI Thông tư
này.
VIII. ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU
1. Đại diện người sở hữu trái phiếu có thể là ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính đáp
ứng các điều kiện sau đây:
1.1. Có Giấy phép hoạt động lưu ký do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
1.2. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tình hình tài chính lành mạnh;
1.3. Có cơ cấu điều hành, quản lý các công việc liên quan đến việc làm đại diện phải tách
biệt với các công việc khác để tránh gây thiệt hại về lợi ích trong quá trình làm đại diện
người sở hữu trái phiếu.
2. Các tổ chức sau đây không được làm đại diện người sở hữu trái phiếu:
2.1. Tổ chức bảo lãnh việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành;
2.2. Tổ chức nắm giữ trên 5% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành, hoặc ngược lại tổ chức phát hành nắm giữ trên 5% tổng số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của tổ chức xin làm đại diện;
2.3. Tổ chức có chung người điều hành với tổ chức phát hành trái phiếu;
2.4. Tổ chức phát hành trái phiếu và đại diện người sở hữu trái phiếu đều có cùng cổ
đông sở hữu từ trên 5% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
3. Hợp đồng Đại diện người sở hữu trái phiếu được ký giữa tổ chức phát hành và đại diện
người sở hữu trái phiếu (theo mẫu kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
3.1. Tên và địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng;
3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
3.3. Các quy định về việc bổ sung, sửa đổi bản quy định về quyền và nghĩa vụ của đại
diện người sở hữu trái phiếu;
3.4. Phí trả cho đại diện người sở hữu trái phiếu;
3.5. Các điều khoản thanh lý hợp đồng;
3.6. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
4. Bản quy định về quyền và nghĩa vụ của đại diện người sở hữu trái phiếu bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
- Theo dõi việc thực hiện các điều khoản quy định trong Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ
của tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại điểm 8 Mục IV Thông tư này;
- Bàn giao tài sản, tài liệu hoặc chứng từ liên quan tới công việc đại diện người sở hữu
trái phiếu cho đại diện người sở hữu trái phiếu mới khi có sự thay đổi đại diện người sở
hữu trái phiếu theo quy định tại điểm 8 mục VIII Thông tư này;
- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho những người sở hữu trái phiếu kiểm tra bản danh sách người
sở hữu trái phiếu, các báo cáo tài chính và báo cáo hàng năm của tổ chức phát hành;
- Giám sát, thanh lý và phân chia tài sản đảm bảo cho người sở hữu trái phiếu trong
trường hợp người phát hành không có khả năng thanh toán trái phiếu;
- Yêu cầu tổ chức phát hành gửi các báo cáo theo quy định tại điểm 2 mục IX Thông tư
này;
- Những quy định hạn chế đối với đại diện người sở hữu trái phiếu.