Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BTM-BCN
Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BTM-BCN về việc hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
BỘ THƯƠNG MẠI-BỘ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
****** ********
Số: 18/2005/TTLT-BTM- Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2005
BCN
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC GIAO VÀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2006
Căn cứ Hiệp định về Thương mại hàng dệt và các sản phẩm hàng dệt từ bông,
len, sợi nhân tạo, sợi thực vật ngoài bông và tơ tằm giữa Chính phủ Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ký ngày
17/07/2003 (sau đây gọi tắt là Hiệp định dệt may Việt nam-Hoa Kỳ) và các biên
bản ghi nhớ, gia hạn hiệu lực của Hiệp định này;
Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
Căn cứ tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ;
Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội dệt may Việt Nam,
Liên tịch Bộ Thương mại- Bộ Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Liên Bộ) hướng dẫn việc
giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006
như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch:
Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng (Cat.), bao
gồm 13 Cat. đôi và 12 Cat. đơn được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Đối tượng được phân giao và thực hiện hạn ngạch:
Thương nhân được phân giao và thực hiện hạn ngạch phải có đủ các điều kiện sau:
2.1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập
khẩu hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
2.2. Có năng lực sản xuất hàng dệt may;
2.3. Phải đảm bảo có sở hữu hợp pháp tối thiểu 100 máy may công nghiệp (loại máy 1
kim và/ 2 kim) đang hoạt động ở tình trạng tốt. Số lượng máy móc thiết bị tối thiểu nêu
trên phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh sở hữu hợp pháp của thương nhân. Đối với chủng
loại hàng không dùng máy may công nghiệp để sản xuất thì thương nhân phải có sở hữu
đủ lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất chủng loại sản phẩm
dệt may đăng ký xuất khẩu đó.
Số lượng máy đi thuê (không phải thuê mua tài chính) không được tính là sở hữu của
thương nhân.
Khi có nhu cầu xuất khẩu chủng loại hàng quản lý bằng hạn ngạch, thương nhân mới
(thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu chủng loại hàng có hạn ngạch vào thị trường
Hoa Kỳ) cần có văn bản đề nghị Sở Thương mại/Thương mại và Du lịch tại địa phương
tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành và sẽ được xem xét được tham gia thực hiện hạn ngạch
sau khi Ban Điều hành Hạn ngạch Dệt may (Ban ĐHHN Dệt may) nhận được báo cáo
của Đoàn kiểm tra.
2.4. Thương nhân phải có nhân viên có trình độ, năng lực về xuất nhập khẩu và am hiểu
chính sách thương mại để làm thủ tục về hạn ngạch và giấy tờ xuất nhập khẩu.
Liên Bộ yêu cầu thương nhân truy cập hàng ngày trang mạng của Bộ Thương mại tại
www.mot.gov.vn để kịp thời nắm bắt và thực hiện các hướng dẫn của Liên Bộ cho phù
hợp với tình hình biến động thường xuyên của ngành hàng dệt may.
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH
1. Căn cứ và thời hạn điều hành, thực hiện hạn ngạch:
Kể từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/06/2006, Liên Bộ cấp visa tự động cho tất cả các
chủng loại mặt hàng nêu tại Mục I.1. Trong thời gian từ 1/1/2006 đến 30/6/2006,
chủng loại mặt hàng nào có tỷ lệ thực hiện khoảng 70% tổng số lượng hạn ngạch chủng
loại đó của năm 2006, Liên Bộ sẽ tiến hành phân giao hạn ngạch căn cứ trên cơ sở thành
tích xuất khẩu các tháng đầu năm 2006 và nhu cầu xuất khẩu của thương nhân cho thời
gian tiếp theo.
Đến thời điểm 30/06/2006, các chủng loại hàng chưa đạt tỷ lệ thực hiện 70% sẽ tiếp tục
được cấp visa tự động. Trường hợp cần thiết, Liên Bộ có thể sẽ thông báo việc điều hành
tiếp theo của chủng loại đã đạt gần 90% tổng số lượng hạn ngạch chủng loại đó của năm
2006.
2.Căn cứ tình hình thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
trong từng thời kỳ, Liên Bộ có thể điều chỉnh danh mục các chủng loại hàng được thực
hiện phân giao hạn ngạch, chủng loại hàng được áp dụng cơ chế cấp visa tự động, sửa đổi
bổ sung các hướng dẫn cấp tự động, hướng dẫn thực hiện ký quỹ bảo lãnh hoặc các biện
pháp khác cho phù hợp.
3. Hiệu lực thực hiện:
Trường hợp Liên Bộ phân giao một phần hoặc toàn bộ hạn ngạch năm 2006 đối với
chủng loại nào thì hạn ngạch năm 2006 có hiệu lực cho các lô hàng rời Việt nam từ ngày
01/01/2006 đến thời điểm cụ thể quy định trong thông báo giao hạn ngạch nhưng không
muộn hơn ngày 31/12/2006.
4. Cấp Visa và Visa tự động:
Việc cấp Visa được thực hiện theo Thông tư số 03/2003/TT-BTM ngày 5/6/2003 của Bộ
Thương mại hướng dẫn việc cấp Visa hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp
định dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư
03/2003/TT-BTM dẫn trên.
Quy định việc thực hiện cấp Visa tự động: các thương nhân đủ điều kiện nêu tại mục I.2
nêu trên (kể cả thương nhân mới chưa được giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu sang
Hoa Kỳ) được cấp Visa tự động hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Khi lần đầu tiên
làm thủ tục cấp Visa tự động, thương nhân mới cần xuất trình với Phòng Quản lý Xuất
Nhập khẩu khu vực Biên bản xác nhận về năng lực sản xuất của Đoàn kiểm tra liên
ngành.
Các lô hàng sản xuất/gia công tại Việt Nam có sử dụng một số bán thành phẩm nhập
khẩu được cấp Visa xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi lô hàng đó được cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ Việt Nam nhưng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hoá của Hoa Kỳ.
5. Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu:
Việc uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu hàng dệt may được thực hiện theo Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của
Chính phủ.
Thành tích thực hiện hạn ngạch uỷ thác sẽ tính vào thành tích xuất khẩu của thương nhân
uỷ thác.
6. Chuyển nhượng hạn ngạch:
Trường hợp trong năm 2006 Liên Bộ cấp hạn ngạch và cho phép chuyển nhượng hạn
ngạch, việc chuyển nhượng hạn ngạch thực hiện theo Thông tư liên tịch số
06/2005/TTLT/BTM/BCN ngày 1/4/2005.
7. Ký quỹ/bảo lãnh đảm bảo thực hiện hạn ngạch:
Thương nhân có thể tự nguyện đăng ký ký quỹ/bảo lãnh đối với tất cả các chủng loại mặt
hàng để được bảo đảm số lượng hạn ngạch sẽ được sử dụng trong năm 2006. Trường hợp
số lượng đăng ký ký quỹ/bảo lãnh vượt nguồn hạn ngạch, Liên Bộ sẽ xem xét ưu tiên
đảm bảo giao hạn ngạch cho các thương nhân có thành tích xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ năm 2005 và hợp đồng ký với khách hàng lớn Hoa Kỳ.
Việc áp dụng hình thức ký quỹ/bảo lãnh đảm bảo thực hiện hạn ngạch dệt may được thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 15/2005/TTLT/BTM/BCN ngày 9/8/2005.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Liên Bộ hướng dẫn cho thương nhân thực hiện các điều khoản của Hiệp định đã ký và
các quy chế đã ban hành, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong nước và nước ngoài
giải quyết kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện. Kết quả việc phân giao hạn
ngạch và tình hình thực hiện hạn ngạch được thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng và trang mạng: www.mot.gov.vn của Bộ Thương mại.
Các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các
Sở Công nghiệp và các Sở, ngành địa phương có liên quan trong tổ chức kiểm tra liên
ngành và với Ban ĐHHN Dệt may trong việc: kiểm tra xác định năng lực sản xuất, xuất
khẩu của thương nhân, chống gian lận thương mại để đảm bảo cho việc thực thi Hiệp
định dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ.
Trường hợp cần kiểm tra đột xuất, tái kiểm tra năng lực sản xuất của thương nhân, kiểm
tra nghi vấn hàng chuyển tải... Ban ĐHHN Dệt may phối hợp với một hoặc nhiều đơn vị
sau đây: Tổ Giám sát, Hải quan, Sở Thương mại/Thương mại và Du lịch, Phòng QLXNK
khu vực, Hiệp hội Dệt may Việt nam để tiến hành kiểm tra và xử lý kịp thời.
2. Mọi hoạt động điều hành, phân bổ, quản lý và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất
khẩu sang thị trường Hoa kỳ được giám sát bởi Tổ Giám sát Liên Bộ. Tổ Giám sát Liên
Bộ hoạt động theo Quy chế hoạt động hiện hành.
3. Thương nhân vi phạm luật pháp, các quy định hiện hành về thực hiện hạn ngạch dệt
may xuất khẩu sang Hoa Kỳ và Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt nam-Hoa Kỳ sẽ bị
xử lý theo mức độ vi phạm từ phạt thu hồi một phần hoặc toàn bộ số lượng hạn ngạch
đến đình chỉ phân giao hạn ngạch, đình chỉ cấp visa tự động hoặc theo quy định của pháp
luật. Cụ thể như sau:
3.1 Thương nhân chuyển tải bất hợp pháp hàng hoá, làm và sử dụng Visa giả/ C/O giả,
giả mạo hồ sơ bị thu hồi hết hạn ngạch, không phân giao tiếp bất cứ hạn ngạch nào,
không cấp Visa tự động và chuyển hồ sơ sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.
3.2 Thương nhân khai không đúng nội dung đơn xin hạn ngạch, đơn xin Visa, lẩn tránh
việc kiểm soát hạn ngạch của Liên Bộ bị thu hồi hết hạn ngạch, không phân hạn ngạch bổ
sung, không cấp Visa tự động.
3.3 Thương nhân khai sai năng lực sản xuất, sai kim ngạch xuất khẩu để được giao hạn
ngạch bổ sung thì thu hồi phần hạn ngạch được cấp do khai báo sai và phạt 30% hạn
ngạch theo tiêu chuẩn được cấp.
3.4 Thương nhân khai sai năng lực sản xuất sẽ bị phạt tương ứng với phần khai sai trên
tổng lượng hạn ngạch được cấp. Cụ thể khai sai dưới 10% lượng máy móc thiết bị thì bị
cảnh cáo, không cấp hạn ngạch bổ sung, phát triển. Khai sai từ 10% trở lên sẽ bị phạt tỷ
lệ tương đương lượng hạn ngạch trên tổng lượng hạn ngạch được cấp của cả năm, năm
trước đó trừ vào năm hiện hành.
Trường hợp thương nhân chỉ thực hiện Visa tự động, không thực hiện hạn ngạch phân
giao, khi bị phạt không bị đình chỉ hoàn toàn cấp Visa tự động thì Liên Bộ sẽ dự kiến số
lượng phạt trừ nếu chủng loại hàng đó ngừng cấp Visa tự động để phân giao hạn ngạch
hoặc khi thương nhân đăng ký chủng loại khác đang phân giao hạn ngạch sẽ bị trừ vào số
lượng tiêu chuẩn dự kiến được phân giao.
Trường hợp hình thức vi phạm và hình thức xử lý vi phạm không nêu trên đây sẽ được
Liên Bộ xem xét và xử lý cụ thể.
Các quy định khác về điều hành hạn ngạch dệt may không nêu trong Thông tư này nhưng
không trái với các quy định trong Thông tư này sẽ vẫn tiếp tục có hiệu lực. Các quy định
trước đây trái với Thông tư này bị huỷ bỏ.
Căn cứ tình hình thực tiễn sản xuất và xuất nhập khẩu, tình hình thị trường quốc tế theo
từng thời kỳ, Liên Bộ sẽ có những hướng dẫn, thông báo chi tiết để điều hành hạn ngạch
được phù hợp và hiệu quả.
Thông tư Liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP K/T BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu Lê Danh Vĩnh
Phụ lục
(Kèm theo Thông tư Liên tịch số 18/2005/TTLT/BTM-BCN ngày 21/10/2005)
STT Mô tả Đơn vị Cat. Quy đổi
sang m2
1 Chỉ may, sợi để bán lẻ Kg 200 6.60
2 Sợi bông đã chải Kg 301 8.50
3 Tất chất liệu bông Tá đôi 332 3.80
4 Áo khoác nam dạng comple Tá đôi 333 30.30
5 Áo khoác nam nữ chất liệu bông Tá 334/335 34.50
6 Áo sơ mi dệt kim nam, nữ chất liệu bông Tá 338/339 6.00
7 Áo sơ mi nam dệt thoi chất liệu bông và sợi Tá 340/640 20.10
nhân tạo
8 Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi Tá 341/641 12.10
nhân tạo
9 Váy ngắn chất liệu bông và sợi nhân tạo Tá 342/642 14.90
10 Áo sweater chất liệu bông Tá 345 30.80
11 Quần nam nữ chất liệu bông Tá 347/348 14.90
12 Quần áo ngủ chất liệu bông và sợi nhân tạo Tá 351/651 43.50
13 Đồ lót chất liệu bông và sợi nhân tạo Tá 352/652 11.30
14 Quần yếm, ... Kg 359/659C 10.00
15 Quần áo bơi Kg 359/659S 11.80
16 Áo khoác nam chất liệu len Tá 434 45.10
17 Áo khoác nữ chất liệu len Tá 435 45.10
18 Sơ mi nam, nữ chất liệu len Tá 440 20.10
19 Quần nam chất liệu len Tá 447 15.00
20 Quần nữ chất liệu len Tá 448 15.00
21 Vải bằng sợi fi-la-măng tổng hợp khác M2 620 1.00
22 Tất chất liệu sợi nhân tạo Tá đôi 632 3.80
23 Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu sợi Tá 638/639 12.96
nhân tạo
24 Áo sweater chất liệu sợi nhân tạo Tá 645/646 30.80
25 Quần nam nữ chất liệu sợi nhân tạo Tá 647/648 14.90