Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
B Ộ N ỘI V Ụ
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2008
Số: 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa
học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện như sau:
Phần I
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học
và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị
trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực
thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các
tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh
lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và
công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của
cấp tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
3
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép,
giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác
áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn,
bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ,
môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án
đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ
chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng
cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán
bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống
kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt
động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức
các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm
4
khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa
học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công
nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên
quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước
có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu
công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành
vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu
vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng
5
hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký
hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp
quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp
quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu
cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong
các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo
định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra
phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa
bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt
nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc
đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong
các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo
quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
6
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ,
chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn
bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật
đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công
nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ
công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối
quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần
7
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc. Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ của thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo
quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Tổ chức được thành lập thống nhất ở Sở, gồm: Văn phòng, Thanh tra,
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận tổ chức
cán bộ thuộc Văn phòng Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Các tổ chức được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương, gồm: Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý Công nghệ, Phòng
Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở, Phòng Quản lý chuyên ngành (để
quản lý các lĩnh vực như: sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ)
hoặc tổ chức có tên gọi khác.
8
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành
khoa học và công nghệ tại địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở, nhưng tổng số không quá 08 đối với các tỉnh và không quá 09
đối với thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ (hoặc Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ);
- Trung tâm Tiết kiệm năng lượng (nếu có).
Việc thành lập, quy định tên gọi của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ và căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý
cụ thể của địa phương.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương
giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy
định của pháp luật.
Phần II
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương là cơ quan chuyên môn
9
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật (đối với những lĩnh vực khác thuộc Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Công Thương do Bộ quản lý ngành tương ứng hướng
dẫn).
2. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ
thị về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ,
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và làm thường trực Hội đồng
khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh vực khoa học và công nghệ sau khi
được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn văn bản pháp
luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ
tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến
bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để
áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ
trên địa bàn.
10
6. Quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
9. Báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình hoạt
động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương có Trưởng phòng và không
quá 03 Phó Trưởng phòng, trong đó có 01 Lãnh đạo Phòng phụ trách lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Công Thương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất, đặc điểm,
yêu cầu của địa phương, quyết định số biên chế chuyên trách quản lý khoa
học và công nghệ trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao, với số lượng tối thiểu từ một đến hai người.
Phần III
11
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Sở Khoa học và Công nghệ; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Công Thương hoặc
Phòng Kinh tế về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
b) Căn cứ vào đặc điểm tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại
các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục và tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn,
vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Đã ký Đã ký
Trần Văn Tuấn Hoàng Văn Phong
Nơi nhận:
- Thủ tướng, cac Phó Thủ tướng Chinh phu;
́ ́ ̉
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
̀ ́ ̣
- Văn phong Quôc hôi;
- Văn phong Chủ tich nước;
̀ ̣
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà an nhân dân tôi cao;
́ ́
̣ ̉ ́ ́
- Viên Kiêm sat nhân dân tôi cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND, Sở KH&CN, Sở Nôi vụ ̣
cac tinh, thanh phố trực thuôc Trung ương;
́̉ ̀ ̣
- Cơ quan Trung ương cua cac đoan thê;
̉ ́ ̀ ̉
12
́ ́ ̉
- Công bao; Website Chinh phu;
- Cuc Kiêm tra văn ban QPPL, Bộ Tư pháp;
̣ ̉ ̉
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Vụ chủ trì soạn thảo: Vụ TCCB (Bộ KH&CN),
Vụ TC-BC (Bộ Nội vụ);
- Lưu: VT Bộ KH&CN, VT Bộ Nôi vu.̣
̣
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NGHỆ - BỘ NỘI VỤ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________
Số: 14/2009/TTLT-BKHCN- _________________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2009
BNV
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
các Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là tổ chức trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng; thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý
các dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có
con dấu và có tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
13
biên chế và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nghiên cứu, xây dựng trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ để
trình cấp có thẩm quyền dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
2. Trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành theo thẩm
quyền hoặc để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm
quyền ban hành chương trình, quy hoạch và kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm về phát triển hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo
lường, thử nghiệm, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật, quản lý đo lường, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hoá sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quy
định tại khoản 8 mục II Phần I Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-
BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra chuyên
ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tổ chức triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương theo phân
cấp hoặc uỷ quyền của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
tổ chức nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ kỹ thuật về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tổ chức việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp
luật.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
14
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có Chi cục trưởng và
không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
Chi cục có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý các lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao như: hành chính - tổng hợp; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng và các lĩnh vực khác (nếu có).
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại địa phương, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các phòng thuộc Chi cục,
nhưng tổng số không quá 04 phòng đối với các tỉnh và không quá 05 phòng
đối với các thành phố trực thuộc Trung ương
2. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục:
Chi cục được thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc để thực hiện các
hoạt động dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Việc thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ giao trong tổng biên chế hành chính
của Sở Khoa học và Công nghệ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Biên chế của tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng: Căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc, khả năng tài
chính, Thủ trưởng tổ chức sự nghiệp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
để Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng báo cáo Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
15
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Thông tư số 08/2005/TT-BKHCN ngày 06 tháng 6 năm
2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn,
vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Khoa
học và Công nghệ để trao đổi, thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
THỨ TRƯỞNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
Trấn Quốc Thắng
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính Phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
̀ ́ ̣
- Văn phong Quôc hôi;
- Văn phong Chủ tich nước;
̀ ̣
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà an nhân dân tôi cao;
́ ́
̣ ̉ ́ ́
- Viên Kiêm sat nhân dân tôi cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND, Sở KH&CN, Sở Nôi vu, Chi cục TĐC cac tinh,
̣ ̣ ́̉
thanh phố trực thuôc Trung ương;
̀ ̣
- Cơ quan Trung ương cua cac đoan thê; ̉ ́ ̀ ̉
́ ́ ̉
- Công bao; Website Chinh phu;
- Cuc Kiêm tra văn ban QPPL, Bộ Tư pháp;
̣ ̉ ̉
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Vụ chủ trì soạn thảo: Vụ TCCB (Bộ KH&CN), Vụ TC-BC (Bộ Nội vụ);
- Lưu: VT Bộ KH&CN; VT Bộ Nôi vu. ̣ ̣
-