Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCTK-BNN
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCTK-BNN về mối quan hệ hai ngành trong việc thu thập, cung cấp và công bố số liệu thống kê do Tổng cục Thống kê - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN NÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
THÔN-TỔNG CỤC
THỐNG KÊ
******
Số: 01/2001/TTLT-TCTK- Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2001
BNN
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
VỀ MỐI QUAN HỆ HAI NGÀNH TRONG VIỆC THU THẬP, CUNG CẤP VÀ
CÔNG BỐ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Thi hành Chỉ thị số: 28/1998/CT-TTg ngày 19/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ "Về tăng
cường và hiện đại hoá công tác thống kê”, trong những năm qua hệ thống thống kê Nhà
nước và thống kê Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã từng bước được kiện toàn,
củng cố. Tuy vậy, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, yêu cầu thông tin
thống kê của các ngành, các cấp ở TW và địa phương, để tránh hiện tượng bỏ sót hoặc
trùng lặp trong công tác thu thập thông tin thống kê giữa Tổng cục Thống kê và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo hai ngành quy định phân công thu thập thông
tin, cung cấp và công bố số liệu thống kê như sau:
I. PHÂN CÔNG TRÁC'H NHIỆM THU THẬP, CUNG CẤP VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN THỐNG KÊ GIỮA TỔNG CỤC THỐNG KÊ VÀ BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm:
1.1 Nghiên cứu xây dựng ban hành hệ thống chỉ tiêu báo cáo thống kê định kỳ .cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tổng cục Thống kê để tổng hợp chung cả
nước.
1.2 Chủ trì và phối hợp với thống kê Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chế độ báo cáo đã ban hành, tổ chức chỉ đạo các cuộc
điều tra định kỳ về nông, lâm .nghiệp.
1.3 Công bố số liệu sơ bộ và chính thức về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 6 tháng và cả năm
phục vụ thông tin của các ngành, các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng. Riêng
đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thống kê cung cấp các số liệu
ước tính, sơ bộ và chính thức về diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng chính
(nhất là nhóm cây lương thực từng vụ và cả năm theo đúng kế hoạch thông tin hàng năm
đã được duyệt).
1.4 Theo định kỳ (tháng, quý và năm) cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các thông tin chung về diễn biến tình hình kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân và
các chuyên ngành trong phạm vi có thể.
1.5 Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo,
củng cố hệ thống thống kê của Bộ, thoả thuận bằng văn bản để Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành bổ sung một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo của Bộ đảm bảo nguyên tắc không được trùng chéo với các chế độ báo
cáo do Tổng cục Thống kê đã ban hành.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
2.1 Xây dựng và kiện toàn hệ thống thống kê của Bộ, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ thống kê, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, công cụ phục vụ cho
công tác thu thập và xử lý thông tin với công nghệ ngày càng hiện đại.
2.2 Tổ chức thu thập thông tin theo các chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tiến độ sản xuất
nông nghiệp, thông tin bất thường về úng, hạn, sâu bệnh đối với cây trồng, dịch bệnh đối
với gia súc, thông tin tác nghiệp về kỹ thuật nghiệp vụ,... Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị thuộc ngành thu thập thông tin thống kê phục vụ cho công tác chỉ đạo của Bộ
để báo cáo Chính phủ và cung cấp cho các cơ quan khác liên quan.
2.3 Ban hành bổ sung một số biểu mẫu, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo của ngành nhưng không được trùng chéo với các chế độ báo cáo do Tổng
cục Thống kê đã ban hành và phải được sự thoả thuận bằng văn bản của Tổng cục thống
kê.
2.4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cáp cho Tổng cục
Thống kê các thông tin thống kê theo các chế độ báo cáo thống kê hiện hành do Tổng cục
Thống kê ban hành áp dụng cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Riêng lĩnh vực
nông nghiệp gồm các chỉ tiêu sau:
- Tiến độ sản xuất nông .nghiệp, báo cáo diễn biến bất thường về úng, hạn hán, sâu bệnh,
dịch bệnh gia súc ảnh hưởng tới kết quả sản xuất nông nghiệp từng vụ và cả năm.
- Tình hình thực hiện các biện pháp khoa học kỹ thuật mới trong nông nghiệp, hoạt động
dịch vụ thuỷ nông (số lượng và kết quả hoạt động của các công trình thuỷ lợi), cơ giới
hoá sản xuất nông nghiệp, dịch vụ sản xuất giống cây trồng, giống con gia súc,...
- Số liệu thống kê về kết quả hoạt động trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng, kết quả khai
thác lâm sản, kết quả kiểm kê rừng.
- Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Tổng công ty trực thuộc Bộ, các thông tin khác
có liên quan khi Tổng cục thống kê có nhu cầu.
2.5 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức thu
thập các chỉ tiêu về công nghiệp nông thôn, tình hình phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn để cung cấp thông tin phục vụ cho công việc quản lý
ngành và báo cáo Nhà nước.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THU THẬP, CUNC CẤP VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN THỐNG KÊ GIỮA CỤC THỐNG KÊ VÀ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm thường xuyên phối
hợp với các. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thu thập các số liệu về
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn lãnh thổ như: ước tính đánh giá năng suất, sản
lượng lúa mỗi vụ; đôn đốc kiểm tra các đon vị thực hiện các chế độ báo cáo và điều tra
thống kê cung cấp các số liệu chủ yếu có liên quan do trành thống kê phụ trách cho các
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (riêng số hệ chính thức về năng suất, sản lượng
lúa từng vụ chỉ được công bố và cung cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sau khi đã được Tổng cục Thống kê thẩm định).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thu thập các thông tin
tác nghiệp về tiến độ sản xuất, báo cáo bất thường và các báo cáo khác phục vụ cho sự
chỉ đạo của địa phương và của Bộ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp cho Cục Thống kê các
thông tin sau:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng tháng, quí, năm thuộc Sở quản lý.
- Tiến độ sản xuất nông nghiệp, báo cáo bất thường về úng, hạn sâu bệnh, dịch bệnh gia
súc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông nghiệp từng vụ và cả năm.
- Tình hình thực hiện các biện pháp khoa học kỹ thuật mới trong nông nghiệp, hoạt động
dịch vụ thuỷ nông (số lượng và kết quả hoạt động của các công thành thuỷ lợi), cơ giới
hoá sản xuất nông nghiệp dịch vụ sản xuất giống cây trồng, giống con gia súc,...
- Số liệu thống kê về tình hình hợp tác hoá nông nghiệp, kết quả hoạt động trồng rừng,
chăm sóc bảo vệ lìmg, thiệt hại về rừng, kết quả khai thác lâm sản.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Lãnh đạo các Cục, Vụ có liên quan,
lãnh đạo các Cục Thống kê, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Kiểm lâm
tỉnh, thành phố trực thuộc TW phối hợp chặt chẽ thực hiện theo đúng tinh thần của thông
tư này.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
TỔNG CỤC THỐNG KÊ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Tiến Cao Đức Phát
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (thay báo cáo);
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các Chi cục kiểm lâm;
- Các Tổng công ty, Công ty thuộc ngành NN và PTNT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ NN và PTNT;
- Các Cục, Vụ, Viện, Trường thuộc Bộ NN và PTNT;
- Các Cục Thống kê địa phương;
- Các Cục, Vụ, Viện thuộc Tổng cục Thống kê
- Lưu Văn phòng hai ngành.