Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC
Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT-BYT-BTC về việc hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 14/2002/TTLT-BYT-BTC Hà Nội , ngày 16 tháng 12 năm 2002
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2002/TTLT/BYT-BTC NGÀY 16 THÁNG 12
NĂM 2002 HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC KHÁM CHỮA BỆNH VÀ LẬP, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG, THANH QUYẾT TOÁN QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 139/2002/QĐ-TTG NGÀY 15/10/2002 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức
khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước từ trạm y tế xã đến bệnh viện và viện có
giường bệnh tuyến Trung ương thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo
quy định của Thông tư này.
2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ của Nhà nước,
được thành lập ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), do
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quản lý, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
3. Quỹ được hình thành từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước (bao gồm hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương; bổ sung từ nguồn đảm bảo xã hội thuộc ngân sách địa phương. Kể cả các
nguồn ngân sách Nhà nước đã cấp và mua thẻ BHYT trước đây để phục vụ khám, chữa
bệnh cho người nghèo) và nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; khuyến khích hình thức cá nhân, đơn vị, tổ chức hỗ trợ cho cá nhân để mua
thẻ BHYT hoặc thực thanh thực chi thông qua Quỹ. Nguồn tài chính của Quỹ được quản
lý theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước (NSNN) và các quy định tại Thông tư này.
4. Quỹ có tài khoản mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, được tính lãi suất tiền gửi theo
quy định hiện hành.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
1.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Quỹ. Ban Quản lý Quỹ do Chủ
tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm Phó trưởng ban thường trực;
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Phó trưởng ban phụ trách tài chính; thành viên của
Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm Xã hội và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2. Quỹ được đặt tại Sở Y tế có con dấu riêng. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức, quản lý
và điều hành Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Hàng năm, Sở Y tế có trách
nhiệm lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên
của Sở Y tế.
2. Đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo:
2.1. Theo quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ, đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo
bao gồm:
a. Người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
b. Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa".
c. Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ-
TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm
2001 - 2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên" và
nhân dân các dân tộc thiểu số tại 6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi phía Bắc theo
Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Phát
triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005".
2.2. Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ không thuộc diện hưởng chế độ khám chữa bệnh
cho người nghèo, bao gồm:
Các đối tượng thuộc diện hưởng chế độ BHYT bắt buộc theo quy định tại Nghị định
58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác (đối
tượng được NSNN hoặc các tổ chức kinh tế mua thẻ BHYT bắt buộc): người lao động
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu; người được hưởng trợ cấp theo Pháp lệnh người có
công; người hoạt động kháng chiến và con của họ bị nhiễm chất độc hoá học; bố mẹ,
người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của
sĩ quan tại ngũ được Bộ Quốc phòng mua thẻ và cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan tại
ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ...
3. Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ
3.1. Lập dự toán Quỹ:
Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người
nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật
giá và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong tỉnh xây dựng dự toán ngân sách khám,
chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm, trong đó
ngân sách Nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của Quỹ.
a. Xác định kinh phí NSNN cấp cho Quỹ như sau:
- Đối với năm đầu (2003):
Kinh phí Tổng số đối
NSNN cấp = tượng được x 70.000 đồng x 75%
cho Quỹ hưởng
- Từ năm thứ hai (2004) trở đi:
Kinh phí Tổng số đối Số dư tồn quỹ
NSNN cấp = tượng được x 70.000 đồng x - cuối năm trước
cho Quỹ hưởng 75% nguồn NSNN
Từ năm thứ hai trở đi, trong trường hợp thâm hụt Quỹ, mức hỗ trợ từ NSNN cho Quỹ
đảm bảo = Số đối tượng được hưởng x 70.000 đ x 75%
b. Kinh phí lập Quỹ còn lại được huy động từ các nguồn sau:
- Tiền đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước do UBND
cấp tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương huy động.
- Lãi thu được từ tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Quỹ chưa sử dụng đến.
3.2. Quản lý và sử dụng Quỹ:
3.2.1. Việc mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc thực thanh thực chi (dưới hình thức phát
thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế ban hành mẫu thẻ) cho các đối tượng
theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg được thực hiện như sau:
a. Mua thẻ bảo hiểm y tế:
- Hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh người
nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tổ chức mua thẻ BHYT với
mệnh giá 50.000 đồng/người/năm tại cơ quan BHYT đóng tại địa phương và tổ chức cấp
thẻ đến tận tay người được hưởng ngay từ đầu năm.
- Đối với những địa phương chưa có điều kiện thực hiện khám, chữa bệnh BHYT ở tuyến
xã, cơ quan Bảo hiểm Y tế có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức
khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT tại tuyến xã.
- Cơ quan BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT với
các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước theo quy định BHYT hiện hành, nhưng không thực
hiện cơ chế đồng chi trả. Cuối năm, kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo còn dư tại
Quỹ BHYT thì được chuyển sang năm sau để mua tiếp BHYT cho người nghèo.
b. Thực thanh thực chi:
- Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo
với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán như đối với BHYT.
- Đối với tuyến xã, phường, thị trấn (gọi chung là tuyến xã): Hàng năm Quỹ dành 10.000
đồng/người nghèo/năm để khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Ban quản
lý Quỹ uỷ nhiệm cho Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao
thông dụng theo dự trù của trạm y tế xã để chi khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm
y tế xã. Hàng quý, trạm y tế xã có trách nhiệm báo cáo và thanh quyết toán kinh phí được
cấp bằng hiện vật với Ban quản lý Quỹ thông qua Trung tâm y tế huyện. Trong trường
hợp có tồn dư về thuốc, vật tư tiêu hao, khi lập dự trù kinh phí năm sau phải trừ số tồn dư
năm trước.
- Đối với tuyến huyện và tỉnh: Tháng đầu hàng quý, Ban quản lý Quỹ chuyển trước cho
cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh 70% tổng số kinh phí ước tính sẽ thanh
toán trong quý. Ban quản lý Quỹ thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho các cơ
sở khám chữa bệnh nhà nước tuyến huyện và tuyến tỉnh đã thực hiện khám, chữa bệnh
cho người nghèo 6 tháng một lần. Cuối năm, cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo quyết
toán năm với Ban quản lý Quỹ để Ban quản lý quỹ hoàn thành tổng quyết toán Quỹ của
năm trước.
- Đối với tuyến Trung ương: Ban quản lý Quỹ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho
các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến Trung ương 6 tháng một lần đối với người bệnh có giấy
giới thiệu chuyển tuyến và thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Khi yêu cầu Ban quản
lý quỹ của các tỉnh thanh toán chi phí tuyến và thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo,
khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương phải thông báo rõ danh
sách bệnh nhân, cơ sở khám, chữa bệnh giới thiệu chuyển tuyến, chẩn đoán bệnh cuối
cùng, số ngày điều trị và số tiền viện phí phải thanh toán của từng trường hợp.
- Để thanh toán chi phí cho các cơ sở khám chữa bệnh, Ban quản lý quỹ phải thực hiện
giám định hoặc ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế thực hiện giám định chi phí khám
chữa bệnh. Chi phí giám định và in thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo được trích từ
Quỹ nhưng không vượt quá 5% tổng giá trị Quỹ.
3.2.2. Người nghèo theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg không
phải đóng tiền tạm ứng khi vào điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước.
3.2.3. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc
đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg): UBND cấp tỉnh căn
cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự xét duyệt việc
hồ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do mắc các bệnh
nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, ưu tiên các bệnh
nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi
nương tựa.
3.2.4. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích
3.3. Thanh quyết toán Quỹ:
- Chế độ Kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định số
999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các biểu
mẫu kèm theo Thông tư này.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan kiểm tra
định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Quý đầu hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm gửi
báo cáo quyết toán năm trước đã được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt về liên Bộ Y tế - Tài
chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Giám sát Quỹ:
Đối với phương thức khám, chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT, việc giám
sát chi tiêu do BHYT tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của BHYT. Đối với
phương thức thực thanh thực chi, áp dụng cơ chế giám sát như quy định hiện hành đối
với BHYT.
III. TỔ CHỨC KHÁM CHỮA BỆNH:
1. Các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước từ trạm y tế xã đến bệnh viện và viện có
giường bệnh tuyến Trung ương có trách nhiệm thực hiện khám chữa bệnh cho người
nghèo theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì
giới thiệu bệnh nhân lên tuyến trên. Việc quy định cụ thể tuyến khám, chữa bệnh tại địa
phương cho các đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo do Chủ
tịch UBND tỉnh quy định.
2. Người được hưởng chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo nhưng không khám,
chữa bệnh theo đúng tuyến quy định (trái tuyến hoặc vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh
theo yêu cầu riêng thì phải tự trả chi phí khám, chữa bệnh theo quy định hiện hành. Trong
trường hợp cấp cứu, người nghèo được khám và điều trị tại bất kỳ cơ sở y tế Nhà nước
nào gần nhất và Ban quản lý Quỹ thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh cho cơ sở y tế
đó.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1. UBND cấp tỉnh chỉ đạo triển khai việc thực hiện Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này ở các cấp, các ngành có liên quan
trên địa bàn tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và hiệu
quả của Quỹ đối với công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo; đồng thời gửi về Bộ Y
tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc và Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát và đánh giá việc thực hiện chế độ khám, chữa
bệnh cho người nghèo của các dịa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ ban đầu các cấp huyện và xã phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp giám sát việc thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người
nghèo tại địa phương mình.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết.
Nguyễn Sinh Hùng Trần Thị Trung Chiến
(Đã ký) (Đã ký)
Phụ lục số 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN QUỸ KHÁM,
CHỮA BỆNH NGƯỜI NGHÈO
Quý... năm...
Người lập Ngày .......... tháng ........... năm ......
Trưởng ban quản lý quỹ
(Ký tên, đóng dầu)
--------------------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục số 2
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ
PHẦN II. CHI TIẾT QUYẾT TOÁN QUỸ
KHÁM CHỮA BỆNH NGƯỜI NGHÈO
Quý...... năm.....
Nguồn Nguồn Nguồn
Mã
M TM Chỉ tiêu Tổng số ngân sách viện
số
nhà nước trợ khác
A B C D 1=2+3+4 2 3 4
Tổng cộng
Chi mua thẻ bảo
106 02 100
hiểm y tế
114 Chi phí thuê mướn 101
15 Chi phí khác 102
(Chi phí giám định
trong trường hợp
thuê cơ quan bảo
hiêể y tế giám định)
119 15 Chi thanh toán chi 103
phí khám, chữa bệnh
và hỗ trợ viện phí:
Chi chăm sóc sức 104
khoẻ ban đầu tại
trạm y tế xã
Chi hỗ trợ viện phí 105
cho các trường hợp
khó khăn đột xuất
Chi thanh toán chi
106
phí khám, chữa bệnh
cho cơ sở khám
chữa bệnh
Trong đó:
+ Thanh toán chi phí 107
khám chữa bệnh
ngoại trú
+ Thanh toán chi phí 108
khám chữa bệnh nội
trú
134 15 109
Chi giám định chi
phí khám chữa bệnh
(Trong trường hợp 110
thực thanh thực chi
và tự giám định)
Chi phí khác:
Chi khác
(Chi in ấn thẻ bảo
hiểm y tế hoặc thẻ
khám chữa bệnh
người nghèo)
Người lập Ngày .......... tháng ........... năm ......
Trưởng ban quản lý quỹ
(Ký tên, đóng dầu)