Thông tư liên bộ 45/2001/TTLB-BTC-BKHCNMT - HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thông tư này qui định một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài, dự án) cấp Nhà nước, cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp.
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT
NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ "Qui định chi
tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước", Nghị định
số 51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ "Sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ".
Để thống nhất quản lý chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, liên Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn một số chế độ chi tiêu như
sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này qui định một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(đề tài, dự án) cấp Nhà nước, cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sử dụng kinh
phí ngân sách Nhà nước cấp.
II- NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
Các mức chi qui định tại Thông tư này là mức tối đa, chủ nhiệm đề tài, dự án căn cứ vào
khối lượng công việc, đề xuất với thủ trưởng đơn vị mức trả cho từng nội dung cụ thể.
Đối với các khoản chi không qui định tại Thông tư này, được thực hiện theo qui định chung
hiện hành.
Các nội dung và mức chi :
Đơn vị: 1.000 đồng
STT Nội dung công việc Đơn vị Đề tài, Đề tài, dự Ghi chú
tính dự án cấp án cấp Bộ,
Nhà nước Tỉnh, TP
I Xác định và tuyển chọn đề
tài, dự án
1 Xây dựng đề cương chi tiết Đề 500-1.000 300-600 Được chấp nhận
của đề tài, dự án cương
2 Xây dựng đề cương tổng Đề 400-700 300-500 Được chấp nhận
quát của chương trình cương
3 Tư vấn xác định các nhiệm
vụ KH&CN, tuyển chọn, xét
duyệt đề cương:
- Chủ tịch Hội đồng buổi 150 150 Thời gian 1 buổi
vào khoảng 4
tiếng
- Thành viên Hội đồng, thư - 100 100
ký
- Đại biểu được mời tham - 50 50
dự
- Bài nhận xét của phản biện đề tài, 100 70
Hội đồng xác định nhiệm vụ dự án
- Bài nhận xét của phản biện Hồ sơ 100 70
Hội đồng tuyển chọn, xét dự
duyệt đề cương tuyển
- Bài nhận xét của uỷ viên Hồ sơ 50 40
Hội đồng tuyển chọn, xét dự
duyệt đề cương tuyển
II Hoạt động nghiên cứu
1 Nghiên cứu xây dựng qui Chuyên 7.000 4.000- Theo phương
trình công nghệ, các giải đề -20.000 12.000 thức hợp đồng
pháp KHCN.
2 Nghiên cứu lý thuyết, khoa Chuyên 2.000- 1.000-3.000 Theo phương
học xã hội đề 5.000 thức hợp đồng
3 Báo cáo tổng thuật tài liệu Báo 300-600 200-400
của đề tài cáo
4 Lập mẫu phiếu điều tra Phiếu 200 150 Được duyệt.
(khoảng 30 chỉ tiêu):
5 Cung cấp thông tin (khoảng Phiếu 10 7
30 chỉ tiêu) :
6 Hội thảo khoa học
Người chủ trì hội thảo Người/ 100 70
Thành viên tham dự buổi 50 40
Người báo cáo tham luận bài viết 150 100 Trả tiền bài viết
III Tổng kết nghiệm thu
1 Báo cáo tổng kết nghiệm
thu:
Báo 3.500- 2.000-4.000 Hoàn chỉnh báo
cáo
- Đối với đề tài: - 7.000 1.500-2.500 cáo
- Đối với dự án 2.000-
4.000
2 Chuyên gia phân tích, đánh Bài 150- 300 100-200 -Tối đa 2 chuyên
giá chuyên đề, khảo nghiệm viết gia/ chuyên đề.
trước khi nghiệm thu đề tài.
3 Nghiệm thu cơ sở
- Chủ tịch Hội đồng Buổi 150 100 Thời gian 1 buổi
khoảng 4 tiếng.
- Uỷ viên Buổi 100 70
- Đại biểu được mời tham Buổi 50 40
dự Trả tiền bài nhận
Bài 200 150 xét
- Bài nhận xét của phản biện viết
100 70
- Bài nhận xét của uỷ viên. Bài
viết
4 Nghiệm thu chính thức Thời gian 1 buổi
khoảng 4 tiếng.
- Chủ tịch Hội đồng Buổi 200 150
- Uỷ viên Buổi 150 100
- Đại biểu được mời tham Buổi 50 50
dự Trả tiền bải nhận
Bài 300 200 xét
- Bài nhận xét của phản biện viết
150 100
- Bài nhận xét của uỷ viên Bài
viết
5 Thù lao chủ nhiệm đề tài, dự tháng 150 100 Số tháng hưởng
án theo đề cương
được duyệt.
IV Quản lý đề tài, dự án đề tài, 10.000 6.000 Hỗ trợ chi hoạt
dự án/ động bộ máy của
năm đơn vị chủ trì.
III. QUẢN LÝ VÀ THANH QUYẾT TOÁN
Công tác quản lý tài chính, thanh quyết toán kinh phí chi cho các chương trình, đề
tài, dự án phải thực hiện theo các qui định của luật ngân sách nhà nước, chế độ tài chính
hiện hành và một số qui định dưới đây:
1- Thủ trưởng đơn vị, chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ,
có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng kinh phí thực tế chi cho từng
đề tài, dự án.
2- Dự toán kinh phí được phê duyệt và phân bổ cho từng đề tài, dự án là mức tối đa để
thực hiện đề tài, dự án đó. Khi kết thúc đề tài, dự án, phần kinh phí thực tế chi thấp hơn
mức kinh phí được phê duyệt, đơn vị được sử dụng vào việc tăng cường cơ sở vật chất,
chi cho những nhiệm vụ cấp bách, mới phát sinh của đơn vị.
3- Các khoản chi cho cá nhân khi tham gia hội thảo, họp Hội đồng khoa học để tư vấn,
tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu phải có danh sách và mức chi cụ thể cho các cá nhân dự
họp, được thủ trưởng đơn vị xác nhận.
4- Đối với các khoản chi tính theo sản phẩm nghiên cứu (công nghệ, chuyên đề, báo cáo
tổng kết):
+ Trường hợp chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện: Thủ trưởng đơn vị xác nhận khối lượng
công việc thực hiện.
+ Trường hợp thuê tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện: Thủ trưởng đơn vị, chủ nhiệm
đề tài, dự án thực hiện việc ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân đó. Kết quả thực hiện
các hợp đồng nghiên cứu, báo cáo theo chuyên đề phải được chủ nhiệm đề tài, dự án công
nhận.
Chuyên đề nghiên cứu của từng đề tài, dự án phải thiết thực, phù hợp với các nội dung
nghiên cứu được thể hiện trong đề cương nghiên cứu được duyệt.
5- Trường hợp mua vật tư phục vụ nghiên cứu khoa học, nếu không có hoá đơn theo qui
định, thì phải có giấy biên nhận ghi rõ họ tên người bán, người mua, địa chỉ, mẫu mã, số
lượng, giá cả và được thủ trưởng đơn vị đồng ý mới được thanh quyết toán.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
49/TC-KHCN ngày 1/7/1995 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường "Qui định chế độ chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu triển khai". Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.