THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Thực hiện chức năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 63/CP ngày 24.10.1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp.
CQNG HoA XA. HQl cnu NGHIA VI~~~T
NAM
DOc I~p - 1\r do - I-I~~nhphuc
S6: .40 /2009/TT-BGDDT HCI.V(Ji, ngay O/thLing ~dm 2009
THONGTH
Ban hanh Quy ch~ daD t~D trinh dQ ti~n sI
Can ctl' Nghi dinh s6 178/2007 fND-CP ngay 03 thang 12 nam 2007
clla Chinh phll quy (tinh ehtrc nang, nhi~m V\l, quy~n h:;m va cO' cc1u t6 ehue
clla bO. cO' quan ngang bo;
Can eu Nghi dinh s6 32/2008fND-CP ngay 19 thimg 3 nam 2008 cua
Chinh phl! quy djnh chtre nang, nhi~m V~l,quy~n h~m va cO' dlU t6 ehue eua
80 Giao d\le va DaD t~lO:
Can Cll' "\Ighj (ljnh s6 75/2006/ND-CP ng~IY 02 thang 8 nam 2006 eua
Chinb phll quy dinh chi ti@t va huo-ng dan thi hd~i hQc; Quy€t dinh s6 16/2003/QB-BGD&BT ngay 09/4/2003 cua Be)
truang B9 Giao d\lC va Dao t~o v~ vi~c sua d6i, b6 sung Quy ch~ tuy~n sinh
sau d~i hoc; Quy~t djnh s6 1l/2004/QD-BGD&DT ngay 21/4/20003 cua Be)
truang Be) Giao d\lC va Dao t~o v~ vi~c sua d6i, b6 sung me)t s6 di~u trong
Quy ch€ tuy~n sinh sau d~i hQc.
Di~u 3. Chanh Van phong, V\l truang V\l Giao d\lc d~i hQc, Thu tru6'ng cac
dan vi co lien quan thue)c Be) Giao d\lCva Dao t~o, Giam d6c cac d~i hQc, hQc
vi~n, Hi~u tru6'ng cac truang d~i hQc, Vi~n truang cac vi~n nghien cllU khoa
hQc dugc giao nhi~m V\l dao t~o trinh de) ti€n S1 chiu trach nhi~m thi hanh
Thong tu nay.
BBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
Đào tạo trình độ tiến sĩ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10 /2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: cơ sở đào
tạo; tuyển sinh; chương trình và tổ chức đào tạo; luận án và bảo vệ luận án; thẩm
định luận án và cấp bằng tiến sĩ; khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học và
viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây
gọi chung là cơ sở đào tạo).
Điều 2. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo trình độ tiến sĩ là đào tạo những nhà khoa học, có trình độ cao về
lý thuyết và năng lực thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng
tạo, khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa về khoa
học, công nghệ và hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
Điều 3. Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ đối với người có bằng thạc sĩ là 3 năm
tập trung liên tục; đối với người có bằng tốt nghiệp đại học là 4 năm tập trung
liên tục.
2. Trường hợp nghiên cứu sinh không theo học tập trung liên tục được và
được cơ sở đào tạo chấp nhận thì chương trình đào tạo và nghiên cứu của nghiên
cứu sinh phải có tổng thời gian học và nghiên cứu như quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo để thực hiện
đề tài nghiên cứu.
1
Chương II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 4. Điều kiện đăng ký mở chuyên ngành đào tạo
1. Các cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ được đăng ký mở chuyên ngành đào
tạo khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tên chuyên ngành đào tạo có trong Danh mục chuyên ngành đào tạo
trình độ tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trường hợp tên chuyên ngành đào tạo chưa có trong Danh mục, cơ sở đào
tạo phải trình bày luận cứ khoa học về chuyên ngành đào tạo mới đã được Hội
đồng Khoa học – Đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua; thực tiễn và kinh nghiệm
đào tạo của một số nước trên thế giới, kèm theo chương trình đào tạo tham khảo
của một số trường đại học nước ngoài.
b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu của cơ sở đào tạo đáp
ứng yêu cầu đào tạo, cụ thể:
- Có ít nhất một phó giáo sư và 4 tiến sĩ cùng ngành, trong đó ít nhất có ba
người cùng chuyên ngành đăng ký;
- Trong vòng 3 năm tính đến khi lập hồ sơ đăng ký mở ngành, mỗi năm có
ít nhất 3 công trình nghiên cứu của các giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu của
bộ môn hoặc khoa, phòng chuyên môn đào tạo nghiên cứu sinh (sau đây gọi
chung là đơn vị chuyên môn) công bố trên các tạp chí khoa học có phản biện độc
lập, có uy tín ở trong nước hoặc nước ngoài;
- Có khả năng xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo, hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện luận án tiến sĩ và tổ chức hội đồng
đánh giá luận án.
c) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm
bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo; có chỗ làm việc dành riêng cho nghiên cứu
sinh;
d) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp Bộ,
ngành, cấp tỉnh, thành phố; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những
người làm công tác nghiên cứu khoa học; thường xuyên tổ chức hội thảo, hội
nghị khoa học chuyên ngành; thường xuyên có những trao đổi hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học, đào tạo;
đ) Đối với cơ sở đào tạo là trường: phải là cơ sở đào tạo thạc sĩ và đã đào
tạo được ít nhất hai khoá thạc sĩ tốt nghiệp ở ngành hay chuyên ngành phù hợp
với chuyên ngành dự định đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ.
2
2. Đối với chuyên ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đặc thù, trên cơ sở Quy
chế này Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định giao chuyên
ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 5. Thẩm quyền, hồ sơ và quy trình giao chuyên ngành đào tạo
trình độ tiến sĩ
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc Giám đốc Đại học Quốc gia
Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đối với các đơn vị trực
thuộc) quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ cho các cơ sở đào
tạo khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Hồ sơ đăng ký mở chuyên ngành đào tạo gồm có:
a) Công văn đề nghị mở chuyên ngành đào tạo của cơ sở đào tạo.
b) Đề án đăng ký mở chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ gồm các nội
dung sau: Mở đầu (giới thiệu về cơ sở đào tạo và lý do đăng ký mở chuyên
ngành đào tạo trình độ tiến sĩ mới); Mục tiêu đào tạo; Lực lượng cán bộ khoa
học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo trình độ tiến sĩ và khả năng thành lập hội
đồng đánh giá luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành đăng ký; Chương trình và kế
hoạch đào tạo của chuyên ngành đăng ký (Phụ lục I, mỗi chuyên ngành một bản
đề án).
3. Quy trình giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ :
a) Cơ sở đào tạo gửi ba bộ hồ sơ đến cấp có thẩm quyền để xem xét và tổ
chức thẩm định đề án trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, nếu cơ
sở đào tạo đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này,
cấp có thẩm quyền ra quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ cho
cơ sở đào tạo. Trong trường hợp cơ sở đào tạo không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định, cấp có thẩm quyền có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho cơ sở
đào tạo.
Điều 6. Thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ
1. Việc thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ cho
cơ sở đào tạo được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ không duy trì được các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;
b) Cơ sở đào tạo không tuyển sinh được trong 3 năm liên tiếp;
c) Cơ sở đào tạo không được công nhận đạt tiêu chuẩn tại các kỳ kiểm
định chất lượng (kiểm định cơ sở đào tạo hoặc kiểm định chương trình đào tạo)
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3
2. Cấp có thẩm quyền giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ có thẩm
quyền thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.
Chương III
TUYỂN SINH
Điều 7. Thời gian và hình thức tuyển sinh
1. Thời gian tuyển sinh: mỗi năm, tùy theo nhu cầu và chỉ tiêu tuyển sinh,
cơ sở đào tạo tổ chức từ một đến hai kỳ tuyển nghiên cứu sinh vào tháng 2 và
tháng 8.
2. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển.
Điều 8. Điều kiện dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ
Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các điều kiện sau:
1. Có bằng thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển. Trường
hợp chưa có bằng thạc sĩ thì phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại
khá trở lên, ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết các điều kiện về văn bằng,
ngành học, điểm trung bình chung học tập toàn khóa ở trình độ đại học hoặc thạc
sĩ để được dự tuyển vào các chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ của cơ sở
mình và nêu rõ trong thông báo tuyển sinh.
2. Có một bài luận về dự định nghiên cứu, trong đó trình bày rõ ràng đề
tài hoặc lĩnh vực nghiên cứu, lý do lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu, mục tiêu và
mong muốn đạt được, lý do lựa chọn cơ sở đào tạo; kế hoạch thực hiện trong
từng thời kỳ của thời gian đào tạo; những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết
cũng như những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự định nghiên
cứu; dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp; đề xuất người hướng dẫn (phần I Phụ
lục II).
3. Có hai thư giới thiệu của hai nhà khoa học có chức danh khoa học như
giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ cùng chuyên ngành; hoặc một thư giới
thiệu của một nhà khoa học có chức danh khoa học hoặc học vị tiến sĩ cùng
chuyên ngành và một thư giới thiệu của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh.
Những người giới thiệu này cần có ít nhất 6 tháng công tác hoặc cùng hoạt động
chuyên môn với thí sinh. Thư giới thiệu phải có những nhận xét, đánh giá về
năng lực và phẩm chất của người dự tuyển, cụ thể:
a) Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp;
b) Năng lực hoạt động chuyên môn;
c) Phương pháp làm việc;
4
d) Khả năng nghiên cứu;
đ) Khả năng làm việc theo nhóm;
e) Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển;
g) Triển vọng phát triển về chuyên môn;
h) Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới thiệu thí sinh làm nghiên
cứu sinh.
4. Có đủ trình độ ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động
quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án
quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Đối với những chuyên ngành có yêu cầu về kinh nghiệm làm việc, Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về thời gian làm việc chuyên môn mà thí
sinh cần có trước khi dự tuyển và nêu rõ trong thông báo tuyển sinh.
6. Được cơ quan quản lý nhân sự (nếu là người đã có việc làm), hoặc
trường nơi sinh viên vừa tốt nghiệp giới thiệu dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ.
Đối với người chưa có việc làm cần được địa phương nơi cư trú xác nhận nhân
thân tốt và hiện không vi phạm pháp luật.
7. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo
quy định của cơ sở đào tạo (đóng học phí; hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp cho
quá trình đào tạo nếu không hoàn thành luận án tiến sĩ).
Điều 9. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định môn ngoại ngữ và trình độ ngoại ngữ
của người dự tuyển trên cơ sở yêu cầu của chuyên ngành và chương trình đào tạo
và khả năng đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án quy định
tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 10. Thông báo tuyển sinh
1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, cơ sở đào tạo phải ra
thông báo tuyển sinh và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo
2. Thông báo tuyển sinh phải niêm yết tại cơ sở đào tạo, gửi đến các cơ
quan đơn vị có liên quan, đăng trên trang web của cơ sở đào tạo và trang web
của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gửi đến địa chỉ: [email protected]) và trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác, trong đó nêu rõ:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh của từng chuyên ngành đào tạo do Thủ trưởng cơ sở
đào tạo quyết định căn cứ tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo và trên cơ sở
năng lực chuyên môn, yêu cầu nghiên cứu, cơ sở vật chất… của từng chuyên
ngành;
b) Kế hoạch tuyển sinh;
c) Hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ;
5
d) Thời gian xét tuyển, thời gian công bố kết quả tuyển chọn và thời gian
nhập học;
đ) Danh mục các hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề tài
nghiên cứu kèm theo danh sách các nhà khoa học có thể nhận hướng dẫn nghiên
cứu sinh, số lượng nghiên cứu sinh có thể tiếp nhận theo từng hướng nghiên cứu
hoặc lĩnh vực nghiên cứu (mẫu 6 Phụ lục I);
e) Các yêu cầu, thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ tuyển
sinh.
Điều 11. Hội đồng tuyển sinh
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh.
Thành phần của Hội đồng tuyển sinh gồm: Chủ tịch, Uỷ viên thường trực và các
uỷ viên.
a) Chủ tịch: Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng cơ sở đào
tạo uỷ quyền;
b) Uỷ viên thường trực: Trưởng đơn vị hoặc Phó trưởng đơn vị phụ trách
công tác đào tạo nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo (sau đây gọi chung là phòng
Sau đại học);
c) Các uỷ viên: Trưởng khoa hoặc phòng chuyên môn (sau đây gọi chung
là khoa) của các chuyên ngành có thí sinh đăng ký dự tuyển.
Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển
không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc cho Hội đồng
tuyển sinh.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: thông báo tuyển
sinh; tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng
kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kịp thời kết
quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh quy
định tại Chương III của Quy chế này;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ sở đào tạo toàn bộ
các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh theo quy định tại Chương III của Quy
chế này; đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, có trách
nhiệm trước xã hội, chọn được thí sinh có động lực, năng lực, triển vọng nghiên
cứu và khả năng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, theo kế hoạch chỉ tiêu đào tạo
và các hướng nghiên cứu của cơ sở đào tạo;
6
c) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh bao
gồm Ban Thư ký và các Tiểu ban chuyên môn. Các ban này chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.
Điều 12. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm có: Trưởng ban do
Uỷ viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm và các uỷ viên.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh:
a) Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển; thu lệ phí dự tuyển;
b) Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ
sơ hợp lệ của thí sinh gửi tới khoa chuyên môn;
c) Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của các tiểu ban chuyên môn,
tổng hợp trình Hội đồng tuyển sinh xem xét;
d) Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.
3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành
công tác của Ban Thư ký.
Điều 13. Tiểu ban chuyên môn
1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, chuyên ngành và hướng nghiên cứu của các thí
sinh, Trưởng khoa chuyên môn đề xuất các tiểu ban chuyên môn và thành viên
của từng tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh trình Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh quyết định.
2. Tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh có ít nhất 5 người có
trình độ tiến sĩ trở lên, am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định nghiên cứu của thí
sinh, là thành viên của đơn vị chuyên môn, cán bộ khoa học, giảng viên trong
khoa thuộc cơ sở đào tạo hoặc ngoài cơ sở đào tạo do Trưởng khoa mời (nếu
cần) và người dự kiến hướng dẫn nếu thí sinh trúng tuyển. Thành phần Tiểu ban
chuyên môn gồm có Trưởng tiểu ban và các thành viên tiểu ban.
3. Tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm tổ chức xem xét đánh giá hồ sơ
dự tuyển, bài luận về dự định nghiên cứu và việc trình bày, trao đổi xung quanh
dự định nghiên cứu của thí sinh, xếp loại các thí sinh dự tuyển theo mức độ xuất
sắc, khá, trung bình hoặc không tuyển; gửi kết quả về Ban Thư ký tổng hợp báo
cáo Hội đồng tuyển sinh.
Điều 14. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh
1. Thành viên tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh đánh giá
phân loại thí sinh thông qua hồ sơ dự tuyển, kết quả học tập ở trình độ đại học,
thạc sĩ; trình độ ngoại ngữ; thành tích nghiên cứu khoa học đã có; kinh nghiệm
7
hoạt động chuyên môn; chất lượng bài luận về dự định nghiên cứu; ý kiến nhận
xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới thiệu.
2. Thí sinh trình bày về vấn đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện
trước tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh. Vấn đề dự định nghiên
cứu của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng nghiên cứu mà đơn vị
chuyên môn đang thực hiện, có người đủ tiêu chuẩn theo quy định đồng ý nhận
hướng dẫn. Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt các câu hỏi phỏng vấn để
đánh giá thí sinh về các mặt: tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các
mong muốn đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, tính khả
thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một
nghiên cứu sinh. Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản nhận xét, đánh giá phân
loại thí sinh về các nội dung này (xem phần II Phụ lục II).
3. Căn cứ các yêu cầu đánh giá, tiểu ban chuyên môn xây dựng thang
điểm đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên, lập danh sách thí
sinh xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp và chuyển kết quả về Ban
Thư ký Hội đồng tuyển sinh.
4. Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự
tuyển, chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng
tuyển sinh quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí sinh trúng
tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh đã được Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định
cho từng chuyên ngành đào tạo và kết quả xếp loại các thí sinh, trình Thủ trưởng
cơ sở đào tạo phê duyệt.
Điều 15. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
1. Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển đã được Thủ trưởng cơ sở đào
tạo phê duyệt, cơ sở đào tạo gửi giấy gọi nhập học đến các thí sinh được tuyển
chọn.
2. Sau khi thí sinh đăng ký nhập học chính thức, Thủ trưởng cơ sở đào tạo
ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh, hướng nghiên cứu hoặc đề tài nghiên
cứu (nếu đã xác định), chuyên ngành, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của
nghiên cứu sinh.
8
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 16. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh hoàn
chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành;
có kiến thức rộng về các ngành liên quan; hỗ trợ nghiên cứu sinh rèn luyện khả
năng nghiên cứu, khả năng xác định vấn đề và độc lập giải quyết các vấn đề có ý
nghĩa trong lĩnh vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết. Nội dung
chương trình phải hỗ trợ nghiên cứu sinh tự học những kiến thức nền tảng, vững
chắc về các học thuyết và lý luận của ngành, chuyên ngành; các kiến thức có tính
ứng dụng của chuyên ngành; phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu,
phương pháp viết các bài báo khoa học và trình bày kết quả nghiên cứu trước các
nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế.
2. Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự
học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn
luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện,
giải quyết những vấn đề chuyên môn.
3. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ gồm ba phần:
a) Phần 1: Các học phần bổ sung;
b) Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu
luận tổng quan;
c) Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.
Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở
khối lượng kiến thức và yêu cầu quy định tại Điều 17, 18, 19 và 20 của Quy chế
này.
Điều 17. Các học phần bổ sung
Các học phần bổ sung là các học phần giúp nghiên cứu sinh có đủ kiến
thức và trình độ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ của nghiên cứu sinh.
1. Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ: các học phần bổ sung
bao gồm các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc chuyên ngành tương ứng, được
học trong hai năm đầu của thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ, có khối lượng từ 27
đến 36 tín chỉ, chưa kể các môn triết học và ngoại ngữ.
2. Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhưng ở chuyên ngành gần
với chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, hoặc có bằng thạc sĩ đúng chuyên
ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp thì trên cơ
sở đối chiếu với chương trình đào tạo hiện tại, cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ yêu
9
cầu nghiên cứu sinh học bổ sung các học phần cần thiết theo yêu cầu của chuyên
ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
3. Trường hợp cần thiết, nếu chương trình đào tạo trình độ đại học của
nghiên cứu sinh còn thiếu những môn học, học phần có vai trò quan trọng cho
việc đào tạo trình độ tiến sĩ, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có thể yêu cầu nghiên cứu
sinh học bổ sung một số học phần ở trình độ đại học.
4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định các học phần nghiên cứu sinh cần
học bổ sung; khối lượng tín chỉ cần bổ sung cho trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
Điều 18. Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu
luận tổng quan
1. Các học phần ở trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh cập nhật các kiến
thức mới trong lĩnh vực chuyên môn; nâng cao trình độ lý thuyết, phương pháp
luận nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
quan trọng, thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu. Mỗi học phần được thiết kế với
khối lượng từ 2 đến 3 tín chỉ. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 3 đến 5
học phần với khối lượng từ 8 đến 12 tín chỉ thuộc trình độ tiến sĩ.
2. Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm các học phần bắt buộc và các
học phần lựa chọn, trong đó các học phần bắt buộc là những học phần căn bản,
liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành.
Các học phần lựa chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài nghiên cứu
sinh hoặc hỗ trợ rèn luyện các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên
ngành, cách viết bài báo khoa học.
3. Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên cứu sinh tự cập nhật kiến thức mới
liên quan trực tiếp đến đề tài của nghiên cứu sinh, nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, giúp nghiên cứu sinh giải quyết một số nội dung của đề tài luận án.
Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 2 đến 3 chuyên đề tiến sĩ với khối lượng
từ 4 đến 6 tín chỉ.
4. Bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan
đến đề tài luận án đòi hỏi nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá
các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan
mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề
mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định và công bố công khai trước khi
khai giảng khóa đào tạo các nội dung: danh mục, mục tiêu, yêu cầu, nội dung các
học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ của từng chuyên ngành đào
tạo; cách đánh giá, yêu cầu điểm tối thiểu cho mỗi học phần mà nghiên cứu sinh
10
cần đạt; cách báo cáo, cách đánh giá các báo cáo chuyên đề và đánh giá tiểu luận
tổng quan của nghiên cứu sinh.
Điều 19. Nghiên cứu khoa học
1. Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong
quá trình nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của lĩnh vực
nghiên cứu thuộc khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật, công nghệ mà cơ sở đào tạo có các yêu cầu khác nhau đối với việc đánh
giá hiện trạng tri thức, giải pháp công nghệ liên quan đến đề tài luận án, yêu cầu
điều tra, thực nghiệm để bổ sung các dữ liệu cần thiết, yêu cầu suy luận khoa học
hoặc thiết kế giải pháp, thí nghiệm để từ đó nghiên cứu sinh đạt tới tri thức mới
hoặc giải pháp mới. Đây là các cơ sở quan trọng nhất để nghiên cứu sinh viết
luận án tiến sĩ.
2. Nội dung, quy mô nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của
luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của đề tài nghiên cứu mà cơ sở đào tạo, người
hướng dẫn phải đầu tư đủ kinh phí và cơ sở vật chất thí nghiệm, đội ngũ để
nghiên cứu sinh tiến hành xong các nghiên cứu cần thiết. Nghiên cứu sinh phải
đảm bảo về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu khoa học
của mình, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.
3. Thời gian nghiên cứu khoa học được bố trí trong thời gian đào tạo trình
độ tiến sĩ. Nếu vì lý do khách quan hay chủ quan, việc nghiên cứu khoa học
không thể hoàn thành trong thời gian dự kiến thì để đảm bảo chất lượng luận án
nghiên cứu sinh được đăng ký kéo dài thời gian nghiên cứu. Các chi phí đào tạo
trong thời gian kéo dài do nghiên cứu sinh chịu hoặc do đơn vị cử đi học hoặc cơ
sở đào tạo hỗ trợ nếu có điều kiện.
Điều 20. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học độc đáo, sáng
tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, có đóng góp về mặt lý luận, chứa đựng những tri
thức hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học
của lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải quyết sáng tạo các vấn đề đang đặt ra với một
ngành khoa học hoặc thực tiễn xã hội.
Luận án tiến sĩ có khối lượng khoảng 100 trang A4, trong đó trên 50% là
trình bày các kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh.
Điều 21. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và các chuyên đề
tiến sĩ
1. Khi tiếp nhận nghiên cứu sinh, căn cứ trình độ của từng nghiên cứu
sinh, văn bằng nghiên cứu sinh đã có, các học phần nghiên cứu sinh đã học ở
trình độ đại học và thạc sĩ (nếu có), người hướng dẫn nghiên cứu sinh và Hội
11
đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa (hay cấp viện đối với cơ sở đào tạo trình độ
tiến sĩ là viện nghiên cứu khoa học) sẽ đề xuất các học phần bổ sung cần thiết ở
trình độ đại học, thạc sĩ; các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ
sao cho phù hợp, thiết thực với quá trình đào tạo và thực hiện đề tài luận án của
nghiên cứu sinh, trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt. Đơn vị phụ trách
công tác đào tạo nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch học tập
theo đề xuất của các Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa hay cấp viện và
thông báo cho nghiên cứu sinh thực hiện.
2. Đối với các học phần bổ sung ở trình độ đại học, thạc sĩ, nghiên cứu
sinh phải theo học cùng các lớp đào tạo trình độ tương ứng của cơ sở đào tạo
trình độ tiến sĩ hoặc cơ sở đào tạo khác do cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ gửi đến
học. Đối với các học phần ở trình độ tiến sĩ do cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ tổ
chức thực hiện.
3. Trong thời gian tối đa là 24 tháng kể từ khi trúng tuyển, cơ sở đào tạo
phải tổ chức để nghiên cứu sinh hoàn thành phần 1 và phần 2 của chương trình
đào tạo trình độ tiến sĩ.
4. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và tiểu luận tổng quan
của nghiên cứu sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Khuyến khích và đòi hỏi chủ động tự học, tự nghiên cứu của nghiên
cứu sinh ;
b) Việc đánh giá các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ
thực hiện theo quy trình đánh giá khách quan, liên tục trong quá trình đào tạo.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thang đánh giá.
5. Những nghiên cứu sinh có kết quả các học phần, các chuyên đề tiến sĩ
hoặc tiểu luận tổng quan không đủ điều kiện tiếp tục làm nghiên cứu sinh thì có
thể được xem xét bổ sung một số học phần hoặc kết quả nghiên cứu để được cấp
bằng thạc sĩ nếu nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ và có đơn đề nghị.
6. Hội đồng Khoa học - Đào tạo cấp khoa hay cấp viện có nhiệm vụ xây
dựng chương trình đào tạo, định kỳ hai năm một lần bổ sung, điều chỉnh danh
mục và nội dung các học phần, các chuyên đề tiến sĩ theo yêu cầu của ngành đào
tạo và quy định của cơ sở đào tạo, trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt.
7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc tổ chức giảng dạy, đánh
giá các học phần, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan của nghiên cứu
sinh; điều kiện để được tiếp tục đào tạo khi kết thúc các học phần và tiểu luận
tổng quan; điều kiện để xem xét cấp bằng thạc sĩ cho các trường hợp chưa có
bằng thạc sĩ mà không được tiếp tục làm nghiên cứu sinh.
12
Điều 22. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án
1. Trước khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một trong các văn
bằng, chứng chỉ sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ tại nước ngoài mà ngôn
ngữ sử dụng trong đào tạo là tiếng Anh;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở trong nước mà ngôn
ngữ sử dụng trong đào tạo là tiếng Anh không qua phiên dịch.
c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh.
d) Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT 61 điểm hoặc TOEFL ITP (nội
bộ) 500 điểm hoặc IELTS 5.0 trở lên hoặc tương đương. Trình độ ngoại ngữ
tương đương được xác định theo chuẩn B1, B2 của Khung Châu Âu Chung
(Common European Framework – CEF, Phụ lục III).
2. Chứng chỉ ngoại ngữ của những trung tâm khảo thí ngoại ngữ trong
nước có uy tín, có kết quả đánh giá năng lực người học tương đương với kết quả
đánh giá của các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế có thẩm quyền theo các
loại bài kiểm tra cấp chứng chỉ nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi được
Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá và công nhận, có giá trị sử dụng trong đào tạo
nghiên cứu sinh.
3. Các trung tâm khảo thí hoặc đào tạo ngoại ngữ nếu tự đánh giá đáp ứng
các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này có thể gửi văn bản đến Bộ Giáo dục
và Đào tạo đề nghị được đánh giá và công nhận.
Việc đánh giá và công nhận chứng chỉ ngoại ngữ dùng trong đào tạo
nghiên cứu sinh được thực hiện theo chu kỳ 3 năm.
Điều 23. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện trong nửa đầu thời gian đào
tạo.
2. Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn thực hiện chậm nhất một
năm trước khi nghiên cứu sinh bảo vệ luận án.
3. Khi có lý do chính đáng, nghiên cứu sinh có thể xin chuyển cơ sở đào
tạo với điều kiện thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất là một năm, được cơ
sở đang đào tạo đồng ý, được cơ sở chuyển đến tiếp nhận và ra quyết định công
nhận là nghiên cứu sinh của cơ sở chuyển đến. Thủ trưởng cơ sở đào tạo chuyển
đến quyết định các học phần hoặc các chuyên đề tiến sĩ mà nghiên cứu sinh đó
cần bổ sung (nếu có).
4. Nghiên cứu sinh được xác định là hoàn thành chương trình đào tạo
đúng hạn nếu trong thời hạn quy định, luận án đã được thông qua ở Hội đồng
đánh giá luận án cấp cơ sở.
13
Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo
đúng thời hạn quy định thì chậm nhất 6 tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin
phép gia hạn học tập, có ý kiến của đơn vị cử đi học (nếu có). Việc gia hạn học
tập chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm bảo trong phạm
vi thời gian gia hạn nghiên cứu sinh hoàn thành được nhiệm vụ học tập, nghiên
cứu. Nghiên cứu sinh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh
khi gia hạn theo thông báo của cơ sở đào tạo. Thời gian gia hạn không quá 24
tháng. Đối với nghiên cứu sinh không tập trung, khi được gia hạn phải làm việc
tập trung tại cơ sở đào tạo để hoàn thành luận án trong thời gian được gia hạn.
5. Khi nghiên cứu sinh hoàn thành xuất sắc chương trình đào tạo và đề tài
nghiên cứu thể hiện ở kết quả nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học
trong nước hoặc nước ngoài có uy tín, nghiên cứu sinh có thể đề nghị được bảo
vệ sớm luận án. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét quyết định việc bảo vệ sớm
căn cứ kết quả học tập và nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh, đề nghị của
người hướng dẫn, đề nghị của thủ trưởng đơn vị công tác và ý kiến đánh giá, đề
nghị của Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa hay cấp viện.
6. Khi nghiên cứu sinh hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn nếu
có) hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo (kể cả khi nghiên cứu sinh bảo vệ
sớm trước thời hạn), Thủ trưởng cơ sở đào tạo có văn bản thông báo cho đơn vị
cử nghiên cứu sinh đi học biết và có đánh giá về kết quả nghiên cứu và thái độ
của nghiên cứu sinh trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo.
7. Sau khi hết thời gian đào tạo, nếu chưa hoàn thành luận án, nghiên cứu
sinh vẫn có thể tiếp tục thực hiện đề tài luận án và trở lại cơ sở đào tạo trình luận
án để bảo vệ nếu đề tài luận án và các kết quả nghiên cứu vẫn đảm bảo tính thời
sự, giá trị khoa học; được người hướng dẫn, Thủ trưởng cơ sở đào tạo đồng ý.
Thời gian tối đa cho phép trình luận án để bảo vệ là 7 năm (84 tháng) kể từ ngày
có quyết định công nhận nghiên cứu sinh. Quá thời gian này, nghiên cứu sinh
không được bảo vệ luận án và các kết quả học tập thuộc chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ không được bảo lưu.
8. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết về thủ tục, trình tự giải quyết
và quyết định về các thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh.
Điều 24. Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ
Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các tiêu
chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức và tư cách tốt.
14
2. Có bằng tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư ở chuyên ngành
hoặc ngành phù hợp với học phần sẽ đảm nhiệm trong chương trình đào tạo trình
độ tiến sĩ.
3. Có năng lực chuyên môn tốt và hiện đang hoạt động nghiên cứu khoa
học, thể hiện ở các bài báo, công trình được công bố trước và trong thời gian
tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 25. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh
1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh phải có các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 24 của Quy chế này và các tiêu chuẩn sau:
a) Có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ. Nếu có
bằng tiến sĩ nhưng chưa có chức danh khoa học thì phải sau khi nhận bằng tiến sĩ
tròn 3 năm;
b) Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học công bố trong 5 năm
trở lại đây;
c) Có tên trong thông báo của cơ sở đào tạo về danh mục các đề tài,
hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu dự định nhận nghiên cứu sinh vào năm
tuyển sinh;
d) Có khả năng đặt vấn đề và hướng dẫn nghiên cứu sinh giải quyết vấn
đề khoa học đã đặt ra;
đ) Sử dụng tốt tiếng Anh phục vụ nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi
khoa học quốc tế;
e) Có trách nhiệm cao để thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh.
g) Hiện không trong thời gian phải tạm dừng nhận nghiên cứu sinh mới
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Mỗi nghiên cứu sinh có không quá hai người cùng hướng dẫn. Trường
hợp có hai người hướng dẫn, cơ sở đào tạo quy định rõ vai trò, trách nhiệm của
người hướng dẫn thứ nhất (người hướng dẫn chính) và người hướng dẫn thứ hai.
3. Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học có nhiều công trình nghiên cứu
có giá trị, có nhiều kinh nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể độc lập
hướng dẫn nghiên cứu sinh nếu được cơ sở đào tạo chấp thuận.
4. Giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng dẫn cùng lúc không quá 5
nghiên cứu sinh, phó giáo sư hoặc tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc không quá 3
nghiên cứu sinh ở tất cả các cơ sở đào tạo mà người đó được mời hướng dẫn, kể
cả đồng hướng dẫn và kể cả nghiên cứu sinh đã hết hạn đào tạo nhưng còn trong
thời gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ luận án theo quy định tại
khoản 7 Điều 23 của Quy chế này. Mỗi người hướng dẫn có không quá hai
nghiên cứu sinh của cùng một khoá.
15
5. Khi một người hướng dẫn có hai nghiên cứu sinh không hoàn thành
luận án vì lý do chuyên môn thì sẽ tạm thời không được nhận thêm nghiên cứu
sinh. Khi có đến ba nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án mà không có lý
do chính đáng, người hướng dẫn này sẽ không được nhận hướng dẫn nghiên cứu
sinh trong thời gian ít nhất là 2 năm.
6. Khuyến khích các cơ sở đào tạo mời các nhà khoa học là người Việt
Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh.
Điều 26. Nhiệm vụ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh
1. Duyệt kế hoạch học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
2. Xác định các học phần cần thiết trong chương trình đào tạo trình độ tiến
sĩ bao gồm: các học phần ở trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các
chuyên đề tiến sĩ cho nghiên cứu sinh; đề xuất với đơn vị chuyên môn để trình Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quyết định.
3. Lên kế hoạch tuần, tháng, quý, năm làm việc với nghiên cứu sinh. Tổ
chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nghiên cứu sinh học tập và thực
hiện đề tài luận án, tham gia hội nghị khoa học, duyệt và giúp nghiên cứu sinh
công bố các kết quả nghiên cứu.
4. Giúp đỡ nghiên cứu sinh chuẩn bị báo cáo chuyên đề theo lịch trình của
đơn vị chuyên môn; chuẩn bị bài giảng, tài liệu giảng dạy để tham gia giảng dạy,
trợ giảng; hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập và nghiên cứu khoa học.
5. Có nhận xét về tình hình học tập, nghiên cứu, tiến độ đạt được của
nghiên cứu sinh trong các báo cáo định kỳ của nghiên cứu sinh gửi đơn vị
chuyên môn.
6. Duyệt luận án của nghiên cứu sinh, xác nhận các kết quả đã đạt được và
đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ, nếu luận án đã đáp ứng các yêu cầu quy
định.
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo.
Điều 27. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh
1. Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh là thành viên chính thức của
đơn vị chuyên môn, có trách nhiệm báo cáo kế hoạch để thực hiện chương trình
học tập, nghiên cứu và đề cương nghiên cứu với đơn vị chuyên môn.
2. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh phải
thường xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với người hướng dẫn
theo kế hoạch và lịch đã định; tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các
buổi sinh hoạt khoa học của đơn vị chuyên môn; viết báo cáo khoa học; viết ít
nhất hai bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học có phản biện độc lập,
16
theo danh mục tạp chí do đơn vị chuyên môn quy định; tham gia các sinh hoạt
khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở trong và ngoài cơ sở
đào tạo; định kỳ báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu của mình với người hướng
dẫn và đơn vị chuyên môn theo lịch do đơn vị chuyên môn quy định, ít nhất 4
lần một năm.
3. Trong quá trình học tập, nghiên cứu sinh phải dành thời gian tham gia
vào các hoạt động chuyên môn, trợ giảng, nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên thực
tập hoặc nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo theo sự phân công của đơn vị
chuyên môn.
4. Vào đầu mỗi năm học, nghiên cứu sinh phải nộp cho đơn vị chuyên
môn báo cáo kết quả học tập và tiến độ nghiên cứu của mình bao gồm: những
học phần, số tín chỉ đã hoàn thành; kết quả nghiên cứu, tình hình công bố kết quả
nghiên cứu; đề cương nghiên cứu chi tiết, kế hoạch học tập, nghiên cứu của
mình trong năm học mới để đơn vị chuyên môn xem xét đánh giá.
5. Nghiên cứu sinh không được tìm hiểu hoặc tiếp xúc với phản biện độc
lập, không được liên hệ hoặc gặp gỡ với các thành viên Hội đồng cấp trường
hoặc viện trước khi bảo vệ luận án; không được tham gia vào quá trình chuẩn bị
tổ chức bảo vệ luận án như đưa hồ sơ luận án đến các thành viên Hội đồng;
không được tiếp xúc để lấy các bản nhận xét luận án của các thành viên Hội
đồng, các nhà khoa học, các tổ chức khoa học.
Điều 28. Trách nhiệm của đơn vị chuyên môn
1. Tổ chức để Tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh, đánh giá
hồ sơ đăng ký dự tuyển và năng lực, tư chất của thí sinh. Lập biên bản đánh giá,
xếp loại kết quả xét tuyển nghiên cứu sinh trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết
định tuyển chọn.
2. Xem xét và thông qua Hội đồng Khoa học - Đào tạo cấp khoa hay cấp
Viện trước khi trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định các học phần cần thiết
trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các học phần ở trình độ đại
học, thạc sĩ và tiến sĩ; các chuyên đề tiến sĩ; kế hoạch đào tạo đối với từng nghiên
cứu sinh; giám sát và kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch đào tạo
của nghiên cứu sinh đó.
3. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ cho giảng viên và nghiên
cứu sinh, ít nhất mỗi tháng một lần, để nghiên cứu sinh báo cáo chuyên đề và kết
quả nghiên cứu; phân công nghiên cứu sinh giảng dạy; phân công hướng dẫn sinh
viên nghiên cứu khoa học, đưa sinh viên đi thực hành, thực tập.
4. Quy định lịch làm việc của nghiên cứu sinh với người hướng dẫn; lịch
của đơn vị chuyên môn nghe nghiên cứu sinh báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu
17
trong năm học, đảm bảo ít nhất 4 lần một năm. Tổ chức xem xét đánh giá kết quả
học tập, nghiên cứu; tinh thần, thái độ học tập, nghiên cứu; khả năng và triển
vọng của nghiên cứu sinh và đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc
tiếp tục học tập đối với từng nghiên cứu sinh.
5. Đề xuất với Thủ trưởng cơ sở đào tạo danh mục các tạp chí khoa học
chuyên ngành có phản biện độc lập mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả
nghiên cứu của mình, phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 30 của Quy chế
này; hướng dẫn, liên hệ và hỗ trợ nghiên cứu sinh gửi công bố kết quả nghiên
cứu trong và ngoài nước.
6. Đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc thay đổi tên đề tài
luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, rút ngắn hoặc kéo dài thời gian
đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo của nghiên cứu sinh.
7. Có các biện pháp quản lý và thực hiện quản lý chặt chẽ nghiên cứu sinh
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ
trưởng cơ sở đào tạo về tình hình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; đồng
thời thông qua Thủ trưởng cơ sở đào tạo gửi báo cáo này cho Thủ trưởng đơn vị
công tác của nghiên cứu sinh.
8. Tổ chức đánh giá luận án của nghiên cứu sinh ở cấp cơ sở, xem xét
thông qua hoặc hoãn lại việc đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp
trường hoặc viện.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Xây dựng và ban hành quy định chi tiết của cơ sở đào tạo về tuyển sinh,
tổ chức và quản lý đào tạo, quản lý nghiên cứu sinh, về luận án, bảo vệ luận án,
cấp bằng tiến sĩ và các hoạt động liên quan đến quá trình đào tạo trình độ tiến sĩ
trên cơ sở các quy định của Quy chế này.
2. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của cơ sở đào tạo
theo từng chuyên ngành đào tạo và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với
các chuyên ngành được phép đào tạo; lập hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo
đăng ký chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ; phê duyệt danh mục các tạp chí
khoa học uy tín, có phản biện độc lập mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết
quả nghiên cứu theo từng chuyên ngành đào tạo và hướng dẫn nghiên cứu sinh
thủ tục, quy trình gửi bài cho các tạp chí trong nước và tạp chí nước ngoài.
4. Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được xác định và theo
quy định tại Chương III của Quy chế này.
5. Ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh, đề tài nghiên cứu, chuyên
ngành, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh; quyết định xử
18