Thông tư 130/2008/TT-BTC
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
________ NAM
Số: 130/2008/TT-BTC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
______________________
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Phần A
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp),
bao gồm:
1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luât doanh nghiêp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
̣ ̣
Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng
khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình
thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh
nghiệp tư nhân; Doanh nghiêp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng
̣
tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia
sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tât cả các lĩnh vực;
́
1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận
tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại
Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm
công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện
việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định
của Hiệp định đó.
1.5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4
khoản 1 Phần này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có
thu nhập chịu thuế;
2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
Phần B
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất
= x
phải nộp tính thuế thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập Thuế suất
= ( - )x
phải nộp tính thuế quỹ KH&CN thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo
năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và
kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định
phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể
từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng
đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng
thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập)
hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá
sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng
không vượt quá 15 tháng.
4. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất
25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có)
mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
5. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính
thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại
ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một
loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Phần C
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. THU NHẬP TÍNH THUẾ
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Các khoản lỗ được
Thu nhập Thu nhập Thu nhập được
+ kết chuyển theo quy
= -
tính thuế chịu thuế miễn thuế
định
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập Các khoản
Doanh Chi phí
= - +
chịu thuế được trừ thu nhập khác
thu
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
III. DOANH THU
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng
(giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn
thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
2.3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định
như sau:
3.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền
bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả
chậm.
3.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng
nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội
bộ.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất
hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để
tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
3.4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký
gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như
sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp)
là tổng số tiền bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh
nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi
hàng hoá.
3.5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo
hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
3.6. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho
vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
3.7. Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách,
hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
3.8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện,
nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính
tiền điện, tiên nước sach.
̀ ̣
Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
3.9. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé
chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
3.10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải
thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu
phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về
kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí
nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ
lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
3.11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm
được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để
xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác
định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3.13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện
tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
3.14. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ
môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành
chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy
định của pháp luật.
3.15. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các
dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC
ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Trừ cac khoan chi nêu tai Khoan 2 Muc nay, doanh nghiêp được trừ moi
́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣
khoan chi nêu đap ứng đủ các điêu kiên sau:
̉ ́ ́ ̀ ̣
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Cac khoan chi không được trừ khi xac đinh thu nhâp chiu thuế bao gôm:
́ ̉ ̣́ ̣ ̣ ̀
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoan 1 Muc̉ ̣
nay, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng
̀
khác không được bồi thường.
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh
và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi
thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao
động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh
nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu
hao nhanh theo quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu
thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao
tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao
nhưng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích
khấu hao nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận
tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá
lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có
đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí
được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao
tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/
xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch
toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận
tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là
tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh
nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các
ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các
doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận
tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh
vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối
với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng
kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê,
đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà
nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao
tính vào chi phí được trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công chứng
theo quy định của pháp luật; thời gian thuê, mượn trên hợp đồng không được thấp
hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.
- Hoá đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp
đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng
mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản cố định.
2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt
mức tiêu hao hợp lý.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý
được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông báo cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất
theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản
xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều
chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã
ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm
theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ
sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông
sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm
thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên
liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh
doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán
ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình,
cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không
kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao
hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường
tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại
mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền
lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong
hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao
động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ
trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương
của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không
được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết
định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách
nhiêm hữu han 1 thanh viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập
̣ ̣ ̀
viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá
đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000
đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá
1.000.000 đồng/người/năm.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy
định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu
sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ
Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và
nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
2.10. Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoăc ̣
mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao
gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề
cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của
doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc
(đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu
giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề
nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ
hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan
người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc
cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng
sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được
trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm
bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ
theo chế độ quy định.
2.11. Phần trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp
trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp hội.
2.12. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ
sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp
điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp
thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu
số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền
điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán
tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo
mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán
tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với
số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
2.13. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà
bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là:
400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt
trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài
sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi
phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ
dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
2.14. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối
tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay
tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất
kinh doanh.
2.16. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn
của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
2.17. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp
thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.18. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc
chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định
theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng
còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh
doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số
thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm
vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.
2.19. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp
thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm
này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua
của hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống
chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các
khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị
trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi
phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công
việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới
thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc
gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi
phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới
thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009,
không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
Ví dụ: Công ty A thành lập năm 2008, trong năm 2009 lập báo cáo quyết toán
thuế TNDN có số liệu về chi phí được ghi nhận như sau:
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp: 250 triệu đồng
- Tổng các khoản chi phí được trừ vào chi phí (không bao gồm: phần chi
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo
tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh): 2
tỷ đồng
Vậy phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán;
chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh được trừ tính vào chi phí bị khống chế tối đa là:
2 tỷ đồng nhân (x) 10% bằng (=) 200 triệu đồng
Vậy tổng chi phí được trừ tính vào chi phí trong năm 2009 là:
2 tỷ đồng cộng (+) 200 triệu đồng bằng (=) 2,2 tỷ đồng
2.20. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình
đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
2.21. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục
này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và
tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục
mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học;
Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học;
Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh,
sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở
sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh
viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường
học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến
học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ
sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng
hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này
hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy
định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần
trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa
bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài
trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài
trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị
nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng
quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện
vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà
tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng
quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
điểm b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ
nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà
tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn
bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ
mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế của cơ sở
Chi phí quản lý kinh thường trú tại Việt Nam trong kỳ Tổng số chi phí
doanh do công ty ở tính thuế quản lý kinh doanh
nước ngoài phân bổ của công ty ở
__________________________
cho cơ sở thường trú Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài trong
= x
tại Việt Nam trong kỳ nước ngoài, bao gồm cả doanh kỳ tính thuế.
tính thuế thu của các cơ sở thường trú ở
các nước khác trong kỳ tính thuế
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo
tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán
độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của
công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai
thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở
nước ngoài phân bổ.
2.26. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã
được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.27. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
2.28. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số,
kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực
hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi
phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy
định của pháp luật.
2.30. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoa#n đâ san cố đinh; chi
̉ ̣
ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi
từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 phần này; chi phí
mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.
2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu
nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
V. THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo
hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Phần G
Thông tư này.
3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về
bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về
quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác
định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho
thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi
phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến
việc cho thuê tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu
thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản
chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng,
thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý
tài sản.
5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí
bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế
phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai
đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán
ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập
không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.
11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Đối với tài sản cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa
giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ theo số năm
còn được trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp nhận vốn góp;
- Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn
lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán.
- Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá
đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng
tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi
trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá
trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài
sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm
theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ
trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp
sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục
vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản
thu nhập đó.
16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và
chi phí tiêu thụ.
17. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ ở nước ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam,
kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập
theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%,
không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra
nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với
các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập
doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước
ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền
lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận
được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp
đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
nam.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ
dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế
thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư
là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp
tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:
250 triệu đồng - 200 triệu đồng = 50 triệu đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 660 triệu đồng từ dự
án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp
thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư là 340 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai
và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam như sau:
[(660 triệu đồng + 340 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước doanh nghiệp
đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam là 250 triệu đồng. Số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư vượt quá
số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 90 triệu Đồng
(340 - 250 = 90) không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư
tại nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác
nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài
(bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);
- Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế
đã nộp ở nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế
(hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng
năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có
xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước
doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản
sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số
lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh
của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập
tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài
chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có
đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự
án đầu tư tại nước ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài trong năm tài chính 2009. Doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai khoản thu
nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của năm tài chính 2009 hoặc
năm 2010 theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư
tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt
nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo qui định tại Hiệp định.
19. Cac khoan thu nhâp nhân được bằng tiền hoặc hiện vật từ cac nguôn tai
́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̀
trợ trừ khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Mục VI Phần này.
20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
VI. THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương
nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; Thu nhâp từ doanh thu bán san phâm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm
̣ ̉ ̉
và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lân đâu tiên ap dung
̀ ̀ ́ ̣
tai Viêt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt
̣ ̣
đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu
sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên
áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.
3.1. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;
3.2. Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu
tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần
đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quan lý Nhà nước về khoa hoc có thâm
̉ ̣ ̉
̀ ́ ̣
quyên xac nhân.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người
nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình
quân trong năm của doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có số lao động trên danh sách trả lương, trả công
tháng 1 năm 2009 là 290 lao động; tháng 4 năm 2008 tuyển thêm 12 lao động; tháng
10 có 2 lao động nghỉ việc; tháng 12 có 3 lao động nghỉ việc. Như vậy số lao động
bình quân trong năm 2009 được xác định bằng
(12 người x 9tháng) – (2người x 3tháng) – (3 người x 1 tháng)
290 + ____________________________________________________
12
= 290 lao động + 8 lao động = 298 lao động
Như vậy số lao động bình quân trong năm 2009 của doanh nghiệp A là 298
lao động, trường hợp doanh nghiệp A có số lao động là người tàn tật từ 151 lao
động trở lên (298 x 51%) thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp A sẽ được miễn thuế.
- Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập
khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.
- Thu nhập được miễn thuế đối với các doanh nghiệp tại điểm này phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
4.1. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm
cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số
lao động là người khuyết tật.
4.2. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma
tuý phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
4.3. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có
xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn
thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong
tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại điểm này phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn
bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước
thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100
triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản
thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận
được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 25%)], doanh
nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 75 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được
giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu
đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì
thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng,
doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài
trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này phải được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán
thống kê.
VII. XÁC ĐỊNH LỖ VÀ CHUYỂN LỖ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của
năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chiu thuế của những năm sau. Thời gian
̣
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chiu thuế theo nguyên
̣
tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát
sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do
doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan
có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh
chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có
quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của
doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập
chi#u thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ.
4. Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết
định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên
doanh. Doanh nghiệp tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên
doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên
tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của
doanh nghiệp liên doanh.
VIII. TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy
định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hang năm nêu doanh nghiêp có trich
̀ ́ ̣ ́
lâp quỹ phat triên khoa hoc công nghệ thì doanh nghiêp phai lập Báo cáo trích, sử
̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̉
dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập
vao tờ khai quyết toan thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát
̀ ́
triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không
đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp
đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số
tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế
suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng
hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi
và thời gian tính lãi là hai năm.
Ví dụ: Công ty A năm 2009 xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ là 10% trên thu nhập tính thuế và công ty có trích lập quỹ khoa học công
nghệ từ năm 2009 đến năm 2013. Đầu năm 2014 khi lập báo cáo quyết toán thuế
TNDN năm 2013, Công ty lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển
khoa học công nghệ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như
sau:
Mức trích lập quỹ năm 2009 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2013 Công ty mới sử
dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty chỉ sử dụng
60% quỹ đã trích (1,2/2 x 100), Công ty bị truy thu thuế và xử phạt như sau:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ
(giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 25%):
(2 tỷ - 1,2 tỷ) x 25% = 200 triệu đồng
+ Lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng
không hết 70% quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
200 triệu x 12% x 2 năm = 48 triệu đồng
Các năm sau năm 2009 mức trích lập và sử dụng quỹ KHCN được tính theo
nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục
đích là mức lãi tinh theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và
́
thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi. Ngày
thu hồi là ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp
không phải lập biên bản).
Việc xác định thời điểm trích quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn
cứ tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích theo
nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước.
Ví dụ: Công ty B trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ như sau: kỳ
tính thuế năm 2009 trích 200 triệu, năm 2010 trích 300 triệu, năm 2011 trích 300
triệu, năm 2012 trích 500 triệu, năm 2013 trích 700 triệu. Năm 2010, Công ty sử dụng
200 triệu từ Quỹ KHCN, trong đó có 40 triệu sử dụng sai mục đích. Hàng năm, Công
ty lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ KHCN. Đến ngày 05/5/2011, qua kiểm tra, cơ
quan thuế phát hiện năm 2010 Công ty sử dụng 40 triệu từ Quỹ KHCN sai mục đích
và lập biên bản xử phạt. Lãi phạt nộp chậm theo quy định hiện hành của Luật quản
lý thuế là 0,05%/ngày.
Trường hợp 1: Năm 2009, Công ty sử dụng 150 triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính
thuế năm 2009.
- Số thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không đúng mục đích:
40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2010 đến hết ngày 05/5/2011:
400 ngày.
Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu x 0,05%/ ngày x 400 ngày = 2 triệu đồng
Trường hợp 2: Năm 2009, Công ty sử dụng 200 triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính
thuế năm 2010.
- Số thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không đúng mục đích:
40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2011 đến hết ngày 05/5/2011: 35
ngày.
Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu đồng x 0,05%/ngày x 35 ngày = 175.000 đồng
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng
cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu,
hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất,
sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng
hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và
chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
IX. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Phần này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự
án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ
sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức
thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc,
thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Phần D
NƠI NỘP THUẾ
1. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở
sản xuất.
Việc nộp thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với công trình,
hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.
2. Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế
2.1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được
xác định như sau:
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất
Tỷ lệ chi phí của cơ sở hạch toán phụ thuộc
sản xuất hạch toán phụ = ___________________________
thuộc Tổng chi phí của doanh nghiệp