Thông tư 118/2000/TT-BTC
Thông tư 118/2000/TT-BTC về việc quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn do Bộ tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 118/2000/TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2000
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 118/2000/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2000 QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC
Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NSNN;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP
ngày 19/12/1996 quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã,
phường, thị trấn như sau:
Phần 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã) bao gồm ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác phát sinh trên địa bàn xã.
Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác ở xã.
Quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã phải được thực hiện theo
nguyên tắc tiết kiệm, dân chủ, công khai.
2. Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã xây
dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân xã quyết định, giám sát.
2.1. Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách Nhà nước phân cấp cho xã
sử dụng và các khoản huy động đóng góp của nhân dân trên nguyên tắc tự nguyện phù
hợp với quy định của pháp luật để xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết
định đưa vào ngân sách xã để quản lý.
Thu ngân sách xã phân làm 3 loại: các khoản thu 100%, các khoản thu phân chia với
ngân sách cấp trên và các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
2.2. Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát triển kinh tế - xã hội
thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
2.3. Dự toán chi ngân sách xã được bố trí khoản dự phòng bằng 3 - 5% tổng số chi để đáp
ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm.
2.4. Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy
định. Nghiêm cấm việc vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối ngân
sách xã, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
3. Hoạt động tài chính khác ở xã không đưa vào ngân sách xã bao gồm: các quỹ công
chuyên dùng của xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã; tài chính thôn bản (chủ
yếu thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên nguyên tắc tự nguyện do thôn bản tự huy
động) và một số hoạt động tài chính khác.
4. Mọi khoản thu, chi ngân sách xã được thực hiện qua kho bạc nhà nước và được quản lý
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Xã được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc
nhà nước để gửi các khoản tiền không thuộc ngân sách xã, Kho bạc nhà nước không kiểm
soát các khoản tiền này.
Đối với các xã có khó khăn ở miền núi và vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện quản lý
thu, chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) phải có phương án cụ thể trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định cơ chế quản lý phù hợp và báo cáo Bộ Tài chính.
5. Thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước áp
dụng đối với xã và chế độ kế toán ngân sách xã; các khoản thu, chi tài chính khác của xã
phải hạch toán rành mạch theo từng loại hoạt động.
6. Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan
đến các loại tài sản công của xã, tài sản của nhà nước và tài sản vắng chủ (nếu xã được
giao quản lý) theo chế độ quy định.
Phần 2
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
I. NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH XÃ:
1. Nguồn thu của ngân sách xã:
1.1. Các khoản thu một trăm phần trăm (100%):
(1) Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6, kể cả số thu
khoán (không áp dụng đối với phường);
(2) Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách xã;
(3) Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã;
(4) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản
khác do xã quản lý;
(5) Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản đóng góp theo pháp luật
quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý (không áp dụng
đối với phường khoản thu huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) và các
khoản đóng góp tự nguyện khác;
(6) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân
sách xã;
(7) Thu kết dư ngân sách năm trước;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) với ngân sách cấp trên:
(1) Thuế sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%);
(2) Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
(3) Thuế nhà, đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
(4) Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
(5) Thuế tài nguyên;
(6) Lệ phí trước bạ nhà, đất;
(7) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá, hàng
mã, vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê, kinh doanh chơi
gôn, ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc pốt, kinh doanh vé đặt cược: đua ngựa, đua xe.
(8) Các khoản thu phân chia khác (nếu được tỉnh phân cấp theo quy định của khoản 2,
điều 30 của Luật Ngân sách Nhà nước).
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các nguồn thu trên đây cho ngân sách xã do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định ổn định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách của địa
phương. Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu, có thể giao chung
cho các xã cùng một tỷ lệ.
1.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
(1) Thu bổ sung cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này được ổn định từ 3 đến 5 năm,
hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh
tế và khả năng ngân sách của địa phương.
(2) Thu bổ sung có mục tiêu (nếu có) tuỳ theo khả năng ngân sách và chủ trương chung.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy
định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
2.1. Chi thường xuyên về:
(1) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã bao gồm:
- Sinh hoạt phí theo mức quy định hiện hành;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phòng, như: tiền nhà, điện, nước, thắp sáng, vật liệu văn phòng,
bưu phí, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác.
(2) Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt nam
của xã sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
(3) Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của
xã (Mặt trận Tổ quốc Việt nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Hội Nông dân Việt nam) sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
(4) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ
hiện hành.
(5) Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản
chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp
lệnh về dân quân tự vệ;
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự;
- Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn xã;
- Các khoản chi khác.
(6) Công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ hiện hành (không kể trợ cấp
hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ
ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình
chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã tổ chức.
(7) Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo
viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp
trên chi).
(8) Sự nghiệp y tế:
- Mua sắm trang bị hoặc bổ sung đồ dùng chuyên môn phục vụ khám, chữa bệnh.
- Phòng bệnh và sự nghiệp y tế khác.
Riêng chi về sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp cho cán bộ y tế công tác tại xã, thị trấn:
Trường hợp tỉnh có phân cấp nhiệm vụ chi y tế cho huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (dưới đây gọi chung là huyện), thì do ngân sách của cấp huyện chi; trường hợp tỉnh
không phân cấp nhiệm vụ chi y tế cho huyện, thì do ngân sách cấp tỉnh chi.
(Đối với phường, sự nghiệp y tế do ngân sách cấp trên chi)
(9) Quản lý, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở do xã
quản lý, như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài
tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước
công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi quản lý, sửa chữa cải tạo vỉa hè,
đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách
cấp trên chi).
(10) Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế, như khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến lâm, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.
(11) Hỗ trợ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã.
(12) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trong nhiệm vụ chi thường xuyên, các khoản (6) (trừ công tác xã hội), (7), (8), (10) ngân
sách xã chỉ chi có tính chất hỗ trợ.
2.2. Chi đầu tư phát triển (chỉ áp dung cho xã, thị trấn), gồm:
Chi đầu tư xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của cấp
tỉnh từ nguồn ngân sách và nguồn huy động đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định.
2.3. Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và
khả năng ngân sách địa phương.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ:
1. Lập dự toán ngân sách xã:
1.1. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo các biểu mẫu
kèm theo Thông tư này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
1.2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã: chế độ phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân
sách xã; chế độ quy định về thu ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức về chi ngân
sách; các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã; số kiểm tra về dự toán ngân sách xã
do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo; tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện
hành.
1.3. Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
1.3.1. Các ban hoặc tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự trù nhu cầu chi.
1.3.2. Ban Tài chính xã phối hợp với Đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
1.3.3. Ban Tài chính xã tính toán cân đối, lập dự toán thu, chi ngân sách xã trình Uỷ ban
nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét gửi Uỷ
ban nhân dân huyện và Phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho phù hợp với điểm 5.1.3, mục III, Thông tư số
103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân
cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
1.4. Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân
sách xã theo lĩnh vực trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán ngân sách
xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện, Phòng tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai cho nhân dân biết theo Quy
chế công khai tài chính về ngân sách nhà nước.
1.5. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu
của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung và có biến động
lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện. Dự toán điều chỉnh sau khi được duyệt là dự
toán ngân sách chính thức của xã trong năm kế hoạch.
2. Chấp hành dự toán ngân sách xã:
2.1. Căn cứ dự toán ngân sách xã cả năm đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ
ban nhân dân xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà
nước áp dụng cho cấp xã (theo biểu mẫu kèm theo Thông tư này) gửi Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2.2. Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, Uỷ ban nhân
dân xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để
bố trí kinh phí. Đối với những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã có thể đề nghị cơ quan tài chính cấp trên tăng tiến độ cấp số bổ sung trong
dự toán đã được giao (nếu có) để điều hành chi theo tiến độ công việc.
2.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu, chi
ngân sách xã.
2.4. Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định mức tồn
quỹ tiền mặt tại xã do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch quy định cho từng loại xã. Riêng
những xã ở xa Kho bạc nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn chưa thể thực hiện việc nộp
trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc nhà nước, định mức tồn quỹ tiền
mặt cần được quy định ở mức phù hợp.
2.5. Tổ chức thu:
2.5.1. Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm tra các
nguồn thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.
Riêng khoản thu từ quỹ đất công ích 5%, tài sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu
thường xuyên của ngân sách xã, vì vậy xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho
nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã, trường hợp thật cần thiết phải
thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân,
không lấn sang nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khoá sau.
2.5.2. Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước, thì căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc
của Ban tài chính xã, đối tượng nộp ngân sách lập giấy nộp tiền và trích tài khoản hoặc
mang tiền mặt tới Kho bạc nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
2.5.3. Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp
vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước, thì:
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, viết giấy
nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã xã thu, thì cơ quan thuế cấp biên lai thu cho
Ban Tài chính xã, Ban tài chính xã thu, viết giấy nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc nhà
nước để nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời quyết toán biên lai thu với cơ quan thuế.
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài chính xã thu,
viết giấy nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách nhà
nước (hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc nhà nước). Ban Tài chính xã
có nhiệm vụ quyết toán biên lai thu với cơ quan cung cấp biên lai.
2.5.4. Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao biên lai
cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai
đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước.
2.5.5. Trường hợp phải hoàn trả khoản thu ngân sách xã (thoái thu), Kho bạc nhà nước
xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã để Ban Tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho
đối tượng được hoàn trả.
2.5.6. Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
- Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, Kho bạc nhà nước chuyển
chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc nhà nước nơi xã mở
tài khoản lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã (theo mẫu phụ lục A
kèm theo Thông tư này), gửi Ban Tài chính xã.
2.5.7. Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, Phòng Tài chính huyện căn cứ vào dự
toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi hàng quý của các xã và khả năng cân
đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động
điều hành ngân sách. Để đảm bảo cho xã có nguồn chi, nhất là chi cho bộ máy, Phòng tài
chính huyện cấp số bổ sung cho xã theo định kỳ hàng tháng.
2.6. Thực hiện chi:
2.6.1. Nguyên tắc chi:
(1) Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:
- Đã được ghi trong dự toán;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
- Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
(2) Cấp phát ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trên lệnh chi tiền phải ghi cụ
thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà
nước áp dụng đối với cấp xã, kèm theo bảng kê chứng từ chi (theo mẫu phụ lục B kèm
theo Thông tư này); đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường
hợp cấp phát một lần có nhiều chương, thì lập thêm bảng kê chi, chi tiết theo mục lục
ngân sách nhà nước áp dụng đối với cấp xã (theo mẫu phụ lục C kèm theo Thông tư này),
trên bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của lệnh chi tiền, đồng thời trên lệnh chi tiền phải
ghi rõ số hiệu của bảng kê, tổng số tiền. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt phải kèm
theo giấy đề nghị rút tiền mặt. Kho bạc nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện
thanh toán.
(3) Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho
khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ,...
được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên lệnh chi tiền chỉ ghi tổng số tiền cần
tạm ứng, kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt (nếu tạm ứng bằng tiền mặt). Khi có đủ
chứng từ hợp lệ, Ban Tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ chi (theo mẫu phụ lục B
kèm theo Thông tư này) và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu phụ lục D kèm
theo Thông tư này) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang
thực chi ngân sách.
(4) Các khoản thanh toán từ ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước cho các đối tượng có tài
khoản giao dịch ở Kho bạc nhà nước hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình
thức chuyển khoản (trừ trường hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt).
(5) Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính xã phối hợp
với Kho bạc nhà nước định kỳ làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã, khi làm thủ
tục ghi thu, ghi chi phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi.
2.6.2. Chi thường xuyên:
(1) Ưu tiên chi trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ sinh hoạt
phí và các khoản phụ cấp.
(2) Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình cấp bách
của công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp.
2.6.3. Chi đầu tư phát triển:
(1) Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định
của Nhà nước và phân cấp của tỉnh; việc cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
(2) Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân
phải bảo đảm:
- Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao
động, hiện vật của nhân dân.
- Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát dự
án do nhân dân cử.
- Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được thông báo công khai cho nhân dân biết.
2.7. Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã:
2.7.1. Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu chi ngân sách xã.
2.7.2. Các cơ quan tài chính cấp trên, nhất là cấp huyện, phải thường xuyên kiểm tra,
hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã.
3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã:
3.1. Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán
ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với cấp xã và chế độ kế toán
ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định.
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu chi quỹ ngân sách xã theo
quy định.
3.2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
3.3. Để thực hiện tốt công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Ban Tài chính xã cần thực
hiện các việc sau đây:
(1) Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, từ đó có biện
pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi
theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại
các khoản chi để đảm bảo cân đối ngân sách xã.
(2) Phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đối chiếu lại tất cả các khoản thu, chi
ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo
mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với cấp xã, kiểm tra lại số thu được phân chia
giữa các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.
(3) Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn
trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
(4) Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời
hạn trên phải tính vào thu ngân sách năm sau.
- Đối với các khoản chi trong trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được do
nguồn thu tập trung chậm thì được phép chi đến hết ngày 15 tháng 01 năm sau.
3.4. Quyết toán ngân sách xã hàng năm:
3.4.1. Ban Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã hàng năm (theo các
biểu mẫu kèm theo Thông tư này) trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng
nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi
báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính huyện chậm nhất ngày 15 tháng 02 năm
sau.
3.4.2. Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách xã. Kết
dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi ngân sách xã.
Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
3.4.3. Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05
bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng tài chính huyện (nếu
có bổ sung và điều chỉnh), lưu Ban tài chính xã và thông báo công khai nơi công cộng
cho nhân dân trong xã biết.
3.4.4. Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng
nhân dân xã điều chỉnh.
Phần 3
PHẠM VI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC Ở
XÃ
1. Các quỹ công chuyên dùng của xã:
Các quỹ công chuyên dùng của xã quy định tại Thông tư này là các quỹ tài chính được
lập theo quy định của Nhà nước (quỹ quốc phòng an ninh, quỹ đền ơn đáp nghĩa,...) và
các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân đã được Hội đồng nhân dân
xã quyết định nhưng không đưa vào ngân sách xã. Nội dung thu chi, mức thu chi và
phương thức thu chi quỹ thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng quỹ và quy
định của Hội đồng nhân dân xã.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp quản lý các quỹ trên
(thực hiện thu, chi; tổ chức hạch toán, quyết toán riêng từng quỹ; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định,...). Tiền của quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm
sau.
Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của từng quỹ cho Hội
đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Tài chính huyện và công khai cho
nhân dân biết.
2. Hoạt động tài chính các sự nghiệp của xã:
Hoạt động tài chính các sự nghiệp của xã bao gồm: các hoạt động của các trạm y tế,
trường mầm non, các hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản
lý đò, chợ, đầm hồ ao, đất đai, tài nguyên, bến bãi,... do Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp
đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ quy định.
Mọi hoạt động tài chính các sự nghiệp của xã được tổ chức quản lý thống nhất theo
nguyên tắc:
(1) Uỷ ban nhân dân xã giao cho các ban, ngành, tổ chức của xã trực tiếp thực hiện từng
loại sự nghiệp. Các ban, ngành, tổ chức trên phải lập kế hoạch tài chính hàng năm, trình
Uỷ ban nhân dân xã duyệt, trong kế hoạch tài chính phải tính toán đầy đủ các khoản thu,
các khoản chi; số phải nộp ngân sách xã hoặc số hỗ trợ từ ngân sách xã (nếu có). Uỷ ban
nhân dân xã có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính và kết quả tài chính hàng
năm của từng hoạt động sự nghiệp trước Hội đồng nhân dân xã. Hội đồng nhân dân xã
giám sát các hoạt động sự nghiệp này.
(2) Ban Tài chính xã giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp
của xã (hướng dẫn các đơn vị được giao thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong việc tổ
chức hạch toán và quyết toán thu chi, thực hiện chế độ báo cáo tài chính phù hợp với
từng hoạt động, kiểm tra thường xuyên và đột xuất tình hình tài chính của các hoạt động
này,...).
3. Các hoạt động tài chính của thôn bản:
Các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục
đích cụ thể phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng thôn bản do thôn bản trực tiếp huy
động và không đưa vào ngân sách xã. Việc huy động chỉ được thực hiện sau khi có sự
thống nhất của nhân dân về chủ trương, mức huy động và phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã. Thôn bản phải cử người mở sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể các khoản thu,
chi và công khai với nhân dân kết quả huy động, kết quả sử dụng các nguồn tài chính
trên. Thôn bản chỉ thu chi theo từng công việc. Trường hợp tiền huy động chưa sử dụng
tới, thôn bản có thể nhờ xã gửi vào tài khoản tiền gửi của xã tại Kho bạc nhà nước. Ban
Tài chính xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân xã hướng dẫn, kiểm tra (khi cần thiết) về
tài chính đối với hoạt động tài chính thôn bản.
4. Các hoạt động tài chính khác ở xã:
4.1. Hoạt động tài chính của các tổ chức Đảng, đoàn thể được quản lý theo điều lệ của
từng tổ chức, không đưa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính khác
của Uỷ ban nhân dân xã. Các tổ chức Đảng, đoàn thể ở xã phải cử người mở sổ sách theo
dõi cụ thể từng khoản thu, chi; tự tổ chức thu, chi và thực hiện chế độ báo cáo, công khai
tài chính theo qui định của từng tổ chức.
4.2. Các khoản thu hộ, chi hộ: gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ của các tổ chức, cơ
quan khác nhờ xã thu, chi hộ (học phí, các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế,...). Ban Tài chính xã giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện các khoản thu hộ,
chi hộ theo chế độ quy định hiện hành, không được sử dụng các khoản thu hộ, chi hộ sai
mục đích và phải mở sổ sách để theo dõi riêng, cụ thể từng khoản thu hộ, chi hộ này.
Phần 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào quy định của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cho phù hợp với tình hình cụ thể của
từng địa phương, đồng thời chỉ đạo cơ quan tài chính cấp tỉnh, chính quyền và cơ quan tài
chính cấp huyện tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý ngân
sách và quản lý các hoạt động tài chính khác của các xã, phường, thị trấn; giải quyết, xử
lý kịp thời những vướng mắc, sai phạm phát sinh trong quá trình thực hiện của các xã.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp cần có kế hoạch cụ thể từng bước củng cố Ban Tài chính của
các xã để Ban Tài chính xã thực hiện tốt chức năng giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã đã quy định tại Thông tư liên tịch số
38/TC-TCCP ngày 25/6/1997 về nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách và tổ chức bộ
máy của cơ quan quản lý tài chính thuộc chính quyền địa phương các cấp. Chức danh và
số lượng cán bộ của các Ban Tài chính xã cần căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô
thu chi và định biên đã được Chính phủ quy định để bố trí ở mức tối thiểu, đảm bảo quy
trình quản lý và kỷ luật tài chính.
2.1. Ban Tài chính xã gồm:
(1) Trưởng ban là uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác tài chính, có nhiệm vụ
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác ở xã.
(2) Phụ trách kế toán phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (tối thiểu phải có
trình độ sơ cấp tài chính kế toán đối với miền núi, hoặc trung cấp đối với các vùng khác),
có nhiệm vụ giúp Trưởng ban tài chính trực tiếp quản lý hoạt động thu, chi ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác ở xã; thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã
và các quỹ của xã. Đối với những xã quy mô lớn, quản lý phức tạp, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện có thể cho phép xã được bố trí thêm một cán bộ tài chính kế toán làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động hiện hành.
(3) Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của xã (đối với xã có quy mô thu chi nhỏ
có thể sử dụng cán bộ kiêm nhiệm).
2.2. Việc tuyển chọn và thay thế cán bộ đối với từng chức danh của Ban Tài chính xã
thực hiện theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ
và Thông tư liên tịch số 99/LT ngày 19 tháng 5 năm 1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/1999/TT- BTC ngày 4/1/1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý thu chi ngân sách xã và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2001.
Các văn bản, chế độ về quản lý tài chính, ngân sách xã trước đây trái với quy định tại
Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.
4. Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính các cấp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để có biện pháp giải quyết.
Phạm Văn Trọng
(Đã ký)
Ghi chú: Các bảng biểu trong Biểu1.xls
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 01/DT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
BIỂU CÂN ĐỐI TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM.........
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung thu Dự toán Nội dung chi Dự toán
Tổng số thu Tổng số chi
I. Các khoản thu xã hưởng I. Chi thường xuyên
100%. II. Chi đầu tư phát triển
II. Các khoản thu phân chia III. Dự phòng
theo tỷ lệ.
III. Thu bổ sung.
Ngày..... tháng..... năm......
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 02/DT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
NĂM......
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung ƯTH Năm Dự toán năm % so sánh
DT/ƯTH
Thu Thu Thu Thu NSX Thu Thu
NSNN NSX NSNN NSNN NSX
1 2 3 4 5=3/1 6=4/2
Tổng thu
I. Các khoản thu 100%
- Thuế môn bài hộ nhỏ
(từ bậc 4 - 6)
- Phí, lệ phí
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa
lợi công sản
- Thu từ hoạt động kinh tế và sự
nghiệp
- Đóng góp của nhân dân theo
quy định
- Đóng góp tự nguyên của các tổ
chức, cá nhân
- Viện trợ trực tiếp của nước
ngoài
- Thu kết dư ngân sách năm
trước
- Thu khác
II. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế chuyển quyền sử dụng
đất (1)
- Thuế nhà đất (1)
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (1)
- Thuế tài nguyên
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
hàng hoá sản xuất trong nước
- Các khoản thu phân chia khác
(Nếu được tỉnh phân cấp)
III. Thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên
- Thu bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên
- Thu bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên
(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn
Ngày..... tháng..... năm......
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 03/DT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NĂM .....
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung ƯTH Năm Dự toán % so sánh
năm DT/ƯTH
Tổng chi
I. Chi thường xuyên
1. Sự nghiệp xã hội
- Hưu xã, thôi việc và trợ cấp khác
- Già cô đơn, trẻ mồ côi, cứu tế
2. Sự nghiệp giáo dục
3. Sự nghiệp y tế
4. Sự nghiệp văn hoá, thông tin
5. Sự nghiệp thể dục thể thao
6. Sự nghiệp kinh tế
- SN giao thông
- SN nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản
- SN thị chính
- Thương mại, dịch vụ
- Các sự nghiệp khác
7. Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể,
+ Quản lý Nhà nước
+ Đảng
+ Mặt trận Tổ quốc
+ Đoàn Thanh niên CSHCM
+ Hội Phụ nữ Việt Nam
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam
+ Hội Nông dân Việt Nam
8. Chi dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
9. Chi khác
II. Chi đầu tư phát triển (1)
III. Dự phòng
(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn
Ngày..... tháng..... năm......
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 04/DT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
NĂM .....
Đơn vị: 1000 đồng
Tổng dự toán Dự toán năm.....
được duyệt
Tên Thời Tổng Trong Giá trị Giá trị Tổng Trong Chia theo
công gian số đó thực đã số đó nguồn vốn
trình KC- thanh
HT
nguồn hiện toán t/toán Nguồn Nguồn
đóng đến đến KL cân đóng
góp 31/12/... 31/12/... năm đối góp
của trước NS
dân
Tổng số
1/ CT
chuyển
tiếp
-
-
-
2/ CT
khởi
công
mới
-
-
-
3/ CT
hoàn
thành
trong
năm
-
-
-
Ngày..... tháng..... năm......
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 05/DT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
BIỂU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU, CHI
CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC
NĂM......
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung Ước thực hiện năm trước Kế hoạch năm
Thu Chi Chênh lệch Thu Chi Chênh lệch
(+) (-) (+) (-)
Tổng số
1. Các quỹ công chuyên
dùng
- An ninh quốc phòng
- Đền ơn đáp nghĩa
- Khuyến học
- ....
2. Các hoạt động sự
nghiệp
- Sự nghiệp kinh tế
+ Chợ
+ Bến bãi
+
+ .....
- Sự nghiệp văn xã
+ Y t ế xã
+ Mầm non
+ Giáo dục khác
+ Văn hoá nghệ thuật
+ Thể dục thể thao
+ ....
Ghi chú: Chênh lệch (+) thu lớn hơn chi
Chênh lệch (-) thu nhỏ hơn chi
Ngày..... tháng..... năm......
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 06/DT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NĂM.......
Đơn vị: 1000 đồng
Chương Loại Khoản Mục Dự toán
Tổng dự toán chi ngân sách xã (bằng số, bằng chữ):
Ngày..... tháng..... năm......
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
Tỉnh (TP)........................................... Biểu số: 01/QT/NSX
Huyện (quận, thị xã, TP)...................
Xã (phường, thị trấn).........................
BIỂU CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM........
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung thu Quyết toán Nội dung chi Quyết toán
Tổng số thu Tổng số chi
I. Các khoản thu xã I. Chi thường xuyên
hưởng 100%. II. Chi đầu tư phát
II. Các khoản thu triển
phân chia theo tỷ lệ.