THÔNG TƯ 05/2001/TT-BLĐTBXH
THÔNG TƯ BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 05/2001/TT-BLĐTBXH NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THÔNG TƯ
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ 05/2001/TT-BLĐTBXH NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày
11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP về đổi
mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước, sau khi trao đổi ý kiến
với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý
tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà
nước;
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Luật doanh nghiệp nhà nước (kể cả các
tổ chức, đơn vị hoạt động theo đúng qui định tại Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của
Chính phủ và Thông tư số 01 BKH/DN ngày 29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nhưng chưa có quyết định là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
- Các tổ chức, các đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ
quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các Hội quần chúng, tự trang trải về tài
chính.
Các đối tượng trên gọi chung là doanh nghiệp nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thuộc lực lượng vũ trang, các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích không vì mục đích lợi nhuận và nguồn kinh
phí chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.
II. NGUYÊN TẮC CHUNG.
1/ Các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhà nước đều phải có định mức lao động và
đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung
bình tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lương do Nhà nước quy định. Khi
thay đổi định mức lao động và các thông số tiền lương thì thay đổi đơn giá tiền lương.
2/ Tiền lương và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ, năng
suất, chất lượng lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
3/ Tiền lương và thu nhập của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong Sổ
lương của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Quyết định số 238/LĐTBXH-QĐ ngày
8/4/1997 và Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
4/ Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được thực hiện theo khoản 4 và 5,
Điều 33, Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Nghị định
số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước (ban hành kèm theo Nghị
định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ).
1
5/ Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập thông qua việc kiểm tra, giám sát việc áp
dụng đơn giá tiền lương, sử dụng quỹ tiền lương và hệ thống định mức lao động của
doanh nghiệp.
III. XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG.
Việc xây dựng đơn giá tiền lương được tiến hành theo các bước sau:
1/ Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế
gắn với việc trả lương có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ
năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:
a) Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật;
b) Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số);
c) Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có lương);
d) Lợi nhuận.
Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu nêu trên phải bảo đảm:
- Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của
năm trước liền kề;
- Tổng sản phẩm bằng hiện vật được quy đổi tương ứng theo phương pháp xây dựng định
mức lao động trên một đơn vị sản phẩm hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày
10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chỉ tiêu tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số); tổng thu trừ (-) tổng chi không có lương
được tính theo quy định tại Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ, Nghị định
số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn cụ thể việc
thực hiện của Bộ Tài chính; chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được lập ra trên cơ sở kế hoạch
(tổng thu trừ (-) tổng chi) và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.
2/ Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định theo công
thức:
Vkh = Lđb x TLmindn x (Hcb + Hpc ) + Vvc x 12 tháng
Trong đó:
- Vkh : Tổng quỹ lương kế hoạch;
: Lao động định biên;
- Lđb
- TLmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định;
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân;
- Hcb
- Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương;
- Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định
mức lao động tổng hợp.
Các thông số Lđb, TLmindn, Hcb, Hpc và Vvc được xác định như sau:
a) Lao động định biên (Lđb).
Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch
vụ quy đổi. Định mức lao động tổng hợp được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại
Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương (TLmindn).
b.1. Mức lương tối thiểu theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 28/CP ngày
28/3/1997 của Chính phủ là mức lương tối thiểu chung được công bố trong từng thời kỳ.
Kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu chung áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 77/2000/NĐ-CP
2
ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/tháng. Khi Chính phủ điều chỉnh lại mức
lương tối thiểu thì áp dụng theo mức quy định mới.
b.2. Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần so với mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định để tính vào đơn giá tiền lương có nghĩa là, khi xây dựng và áp dụng đơn giá
tiền lương, tuỳ theo các điều kiện cụ thể đạt được theo quy định, Nhà nước cho phép
doanh nghiệp được tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu
chung. Tại thời điểm kể từ 01/01/2001 trở đi, phần tăng thêm áp dụng không quá 315.000
đồng/tháng.
b.3. Doanh nghiệp được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định khi bảo
đảm thực hiện đủ các điều kiện sau:
- Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Lợi nhuận năm sau không thấp hơn so với năm trước
liền kề đã thực hiện;
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo đúng Luật định; Nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao động đầy đủ theo đúng quy định;
- Phải bảo đảm tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày
29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp đặc biệt, những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ
trọng yếu mà Nhà nước có quyết định can thiệp hoặc giao nhiệm vụ thực hiện chính sách
ổn định thị trường, như về giá, về điều tiết cung, cầu; tăng tỷ lệ khấu hao cao hơn khung
quy định so với năm trước liền kề nhằm thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất, kinh doanh, nên kế hoạch lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận thực hiện năm trước
liền kề hoặc bị lỗ thì doanh nghiệp vẫn được phép áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm
tiền lương tối thiểu để xác định đơn giá tiền lương.
b.4. Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu:
Hệ số điều chỉnh tăng thêm được xác định như sau:
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
- Kđc : hệ số điều chỉnh tăng thêm;
- K1 : hệ số điều chỉnh theo vùng;
- K2 : hệ số điều chỉnh theo ngành.
Hệ số điều chỉnh theo vùng (K1):
Căn cứ vào cung cầu lao động, giá thuê nhân công và giá cả sinh hoạt, hệ số điều chỉnh
theo vùng (K1) được xác định như sau:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hệ số điều chỉnh tăng thêm 0,3 0,2 0,1
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Địa bàn Đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố loại II, gồm: Hải Phòng;
Chí Minh
Nam Định; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn; Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà; Vũng Tàu; Cần
Thơ và thành phố Hạ Long, các khu công nghiệp tập trung. Đối với các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn các tỉnh còn lại
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Doanh nghiệp ở trên địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh (K1) theo địa bàn đó.
Trường hợp, doanh nghiệp có các đơn vị thành viên đóng trên nhiều địa bàn khác nhau thì
tính bình quân gia quyền hệ số điều chỉnh vùng theo số lao động định mức của các đơn vị
đóng trên các địa bàn đó.
3
Hệ số điều chỉnh theo ngành (K2):
Căn cứ vào vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành trong phát triển nền kinh tế và mức độ hấp
dẫn của ngành trong thu hút lao động, hệ số điều chỉnh theo ngành (K2) được quy định
như sau:
- Nhóm 1 có hệ số 1,2:
+ Khai thác khoáng sản (hầm lò và lộ thiên);
+ Luyện kim;
+ Dầu khí;
+ Cơ khí chế tạo công cụ, sản xuất phương tiện vận tải, đánh bắt hải sản, máy nông
nghiệp;
+ Xây dựng cơ bản;
+ Điện;
+ Sản xuất xi măng;
+ Hoá chất cơ bản;
+ Vận tải biển;
+ Đánh bắt hải sản ngoài biển, vận chuyển thu mua cá trên biển;
+ Địa chất, đo đạc cơ bản.
- Nhóm 2 có hệ số 1,0:
+ Trồng rừng, khai thác rừng;
+ Nông nghiệp, thuỷ lợi;
+ Chế biến lâm sản, lâm nghiệp khác;
+ Thuỷ sản, đánh bắt cá nước ngọt ...;
+ Chế biến lương thực, thực phẩm;
+ Cao su;
+ Sản xuất giấy;
+ Sản xuất dược phẩm;
+ Cơ khí còn lại;
+ Hoá chất còn lại;
+ Vật liệu xây dựng, sành sứ thuỷ tinh;
+ Vận tải hàng không, quản lý điều hành bay;
+ Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ;
+ Dịch vụ hàng không, sân bay;
+ Dịch vụ hàng hải, hoa tiêu, bảo đảm hàng hải, bảo đảm đường sông ...;
+ Nạo vét sông, biển; trục vớt và cứu hộ;
+ Duy tu bảo dưỡng đường bộ, đường sắt;
+ Điện tử - tin học;
+ Bưu chính - viễn thông;
+ Ngân hàng thương mại;
+ Xăng dầu;
+ Dệt, da, may...;
+ In tiền;
+ Dịch vụ vệ sinh môi trường; cấp thoát nước;
+ Sản xuất khác còn lại;
- Nhóm 3 có hệ số 0,8:
+ Du lịch;
+ Bảo hiểm;
+ Thương mại (gồm: thương nghiệp, xuất nhập khẩu);
+ Chế tác và kinh doanh vàng bạc, đá quí;
+ Văn hoá phẩm;
+ Giao thông, công chính đô thị: vận tải hành khách công cộng, quản lý công viên, cây
xanh, vườn thú, chiếu sáng ...;
4
+ Xổ số kiến thiết;
+ Dịch vụ khác còn lại;
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính được quy định, doanh nghiệp xác định hệ số điều
chỉnh theo ngành (K2) theo bảng trên và tất cả các đơn vị thành viên đều áp dụng theo hệ
số điều chỉnh của doanh nghiệp.
b.5. Xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương:
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp được phép
lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp
với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/2001 là 210.000 đồng/tháng) và
giới hạn trên được tính như sau:
TLminđc = TLmin x (1 + Kđc)
Trong đó:
- TLminđc: Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng;
- TLmin : là mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định cũng là giới hạn dưới của
khung lương tối thiểu;
- Kđc : là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Như vậy khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLminđc. Doanh nghiệp
có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trên khung này, khi bảo đảm đầy đủ các
điều kiện theo quy định tại tiết b.3, điểm 2 nêu trên.
Ví dụ: Tổng công ty B thuộc ngành sản xuất vật liệu xây dựng, có 10 đơn vị trực thuộc,
trong đó có 4 đơn vị với số lao động định mức là 2.000 người nằm trên địa bàn có hệ số
điều chỉnh theo vùng 0,1; 3 đơn vị với số lao động định mức là 1.500 người nằm trên địa
bàn có hệ số điều chỉnh theo vùng 0,2 và 3 đơn vị với số lao động định mức là 800 người
nằm trên địa bàn có hệ số điều chỉnh theo vùng 0,3 thì khung lương tối thiểu của doanh
nghiệp được xác định như sau:
+ Hệ số điều chỉnh theo vùng (K1) của doanh nghiệp là:
(0,1 x 2.000) + (0,2 x 1.500) + (0,3 x 800)
K1 = ----------------------------------------------------------- = 0,17
2.000 + 1.500 + 800
+ Hệ số điều chỉnh theo ngành (K2) của doanh nghiệp là: 1,0 thuộc ngành sản xuất vật
liệu xây dựng.
+ Hệ số điều chỉnh chung (Kđc = K1 + K2) của doanh nghiệp là:
Kđc = 0,17 + 1,0 = 1,17
+ Giới hạn trên của khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là:
TLminđc = 210.000 x (1+ 1,17) = 455.700 đồng/tháng
+ Khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là: 210.000 đồng/tháng đến 455.700
đồng/tháng.
Như vậy, Tổng công ty B có thể lựa chọn bất kỳ mức lương tối thiểu nào phù hợp với
hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng thanh toán để xây dựng đơn giá tiền lương
nằm trong khung từ 210.000 đồng/tháng đến 455.700 đồng/tháng khi bảo đảm đầy đủ các
điều kiện theo quy định.
b.6. Đối với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định tại tiết b.3, điểm 2
nêu trên, nếu có đủ hai điều kiện quy định dưới đây thì trên cơ sở hệ số điều chỉnh tối đa
đã tính theo tiết b.4, điểm 2 nêu trên, doanh nghiệp được bổ sung để hệ số điều chỉnh tăng
thêm tiền lương tối thiểu không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định, tính đơn giá tiền lương:
5
- Kế hoạch lợi nhuận xây dựng cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện năm
trước liền kề;
- Do yêu cầu công việc thường xuyên phải sử dụng trên 50% lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao trong tổng số lao động đang làm việc theo các loại hợp đồng lao động
trong doanh nghiệp, bao gồm:
+ Viên chức quản lý doanh nghiệp;
+ Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ đại học trở lên được xếp ngạch từ chuyên
viên, kỹ sư, kinh tế viên hoặc tương đương trở lên;
+ Công nhân được xếp lương từ bậc 5 trở lên đối với thang lương 6 bậc và thang lương 7
bậc;
+ Công nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh được xếp lương theo bảng lương chuyên
gia, nghệ nhân; công nhân viên được xếp từ bậc 4 trở lên đối với bảng lương 5 bậc và
được xếp bậc lương có hệ số từ 2,45 trở lên đối với các bảng lương còn lại.
Phần hệ số điều chỉnh tăng thêm trên mức hệ số tối đa trong khung quy định tại tiết b.4,
điểm 2, không phân biệt theo vùng, ngành và không áp dụng đối với các đơn vị thành viên
thuộc doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương và các doanh nghiệp phải xử lý điều
kiện lợi nhuận trong trường hợp đặc biệt quy định tại tiết b.3, điểm 2, mục III nêu trên.
c) Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (Hcb):
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc
công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền
lương.
d) Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương (Hpc):
Căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội,
xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để xác định các khoản phụ
cấp bình quân (tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
Hiện nay, các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực;
phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút;
phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện.
Làm thêm giờ là chế độ trả lương, không phải là phụ cấp, do đó không đưa vào đơn giá
tiền lương.
e) Quỹ tiền lương của viên chức quản lý chưa tính trong định mức lao động tổng hợp
(Vvc):
Quỹ tiền lương (Vvc) bao gồm quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị, của bộ phận giúp
việc Hội đồng quản trị, bộ máy Văn phòng Tổng công ty hoặc Công ty, cán bộ chuyên
trách Đảng, đoàn thể và một số đối tượng khác (gọi chung là viên chức quản lý), mà tất
cả các đối tượng kể trên chưa tính trong định mức lao động tổng hợp, hoặc quỹ tiền
lương của các đối tượng này không được trích từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
Căn cứ vào số lao động định biên do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
quản trị) hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quy định, hệ số lương cấp bậc,
chức vụ được xếp, các khoản phụ cấp được hưởng của viên chức quản lý và mức lương
tối thiểu do doanh nghiệp được lựa chọn như hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp tính quỹ
tiền lương của các đối tượng này và đưa vào quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng
đơn giá tiền lương.
Trường hợp số lao động này đã được tính trong định mức lao động tổng hợp hoặc quỹ
tiền lương của lao động này trích từ các đơn vị thành viên thì không được cộng quỹ tiền
lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá.
Trên cơ sở các thông số hướng dẫn tại tiết a, b, c, d, e, điểm 2 nêu trên, doanh nghiệp xác
định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo hướng dẫn tại
điểm 4, mục III dưới đây.
3/ Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương:
6
Sau khi xác định được tổng quỹ tiền lương và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo 4 phương pháp:
a) Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi):
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được chọn là tổng
sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi), thường được áp dụng đối với doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi
được, như: xi măng, vật liệu xây dựng, điện, thép, rượu, bia, xăng dầu, dệt, may, thuốc lá,
giấy, vận tải ...
Công thức để xác định đơn giá là:
Vđg = Vgiờ x Tsp
Trong đó:
- Vđg : Đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật);
- Vgiờ : Tiền lương giờ. Trên cơ sở lương cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương
bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn, tiền lương giờ được tính
theo quy định tại Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
- Tsp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng số giờ-
người).
b) Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được chọn là
doanh thu (hoặc doanh số) thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tổng hợp.
Công thức để xác định đơn giá là:
Vkh
Vđg = --------------
Tkh
Trong đó:
- Vđg : Đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/1.000 đồng)
- Vkh : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại điểm 2, mục III
nói trên;
- Tkh : Tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch, tính theo điểm 1, mục III nói trên;
c) Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ (-) tổng chi phí:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được chọn là tổng
thu trừ (-) tổng chi không có lương, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp quản
lý được tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở các định mức chi phí.
Công thức để xác định đơn giá là:
Vkh
Vđg = ----------------------------------------
Tkh - Ckh (không có lương)
Trong đó:
- Vđg : đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/1.000 đồng)
- Vkh: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại điểm 2, mục III
nói trên;
- Tkh : Tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch, tính theo điểm 1, mục III nói trên;
- Ckh: Là tổng chi phí kế hoạch (chưa có tiền lương), tính theo điểm 1, mục III nói trên.
7
d) Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được chọn là lợi
nhuận, thường áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi và xác định
lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Công thức để xác định đơn giá là:
Vkh
Vđg = ---------------
Pkh
Trong đó:
- Vđg : đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/1.000 đồng);
- Vkh : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại điểm 2, mục III
nói trên;
- Pkh : Lợi nhuận kế hoạch, tính theo điểm 1, mục III nói trên.
4/ Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp để trình thẩm
định.
Căn cứ vào 4 phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương nêu trên và cơ cấu tổ chức, doanh
nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương trình cấp có thẩm quyền thẩm định như
sau:
a) Đối với các doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây
dựng một đơn giá tiền lương tổng hợp.
b) Đối với các doanh nghiệp vừa có các thành viên hạch toán độc lập, vừa có các thành
viên hạch toán phụ thuộc mà sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phức tạp, không thể quy đổi
để xây dựng một đơn giá tiền lương tổng hợp thì có thể xây dựng một số đơn giá tiền
lương.
Ví dụ: Tổng công ty có 15 đơn vị thành viên, trong đó có 8 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4
đơn vị hạch toán độc lập có sản phẩm, dịch vụ quy đổi được và 3 đơn vị hạch toán độc
lập có sản phẩm, dịch vụ không quy đổi được thì việc tổ chức xây dựng đơn giá tiền
lương để trình duyệt như sau:
- 8 đơn vị hạch toán phụ thuộc xây dựng 1 đơn giá tiền lương, trong đó có cả tiền lương
bộ máy văn phòng Tổng công ty, Hội đồng quản trị, Đảng đoàn thể ở TTổng công ty;
- 4 đơn vị hạch toán độc lập có sản phẩm, dịch vụ quy đổi được xây dựng 1 đơn giá tiền
lương;
- 3 đơn vị hạch toán độc lập có sản phẩm, dịch vụ không quy đổi được xây dựng 3 đơn giá
tiền lương;
Như vậy, Tổng công ty phải xây dựng 5 đơn giá tiền lương để trình cấp có thẩm quyền
thẩm định.
c) Đối với các doanh nghiệp vừa có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, vừa có
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, nhưng các loại sản phẩm, dịch vụ trong
doanh nghiệp có thể quy đổi được thì cũng chỉ xây dựng một đơn giá tiền lương tổng hợp.
5/ Giao đơn giá tiền lương ổn định từ 2 đến 3 năm:
Doanh nghiệp bảo đảm các điều kiện sau đây thì đề nghị cấp có thẩm quyền, thẩm định
đơn giá tiền lương để thực hiện từ 2 đến 3 năm:
- Khẳng định được khả năng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định trong 2 đến 3 năm;
- Trong thời hạn từ 2 đến 3 năm, hằng năm bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện quy
định tại tiết b.3, điểm 2, mục III nêu trên.
- Mọi phát sinh trong thời hạn được giao đơn giá tiền lương doanh nghiệp chịu trách
nhiệm giải quyết theo đúng quy định của Nhà nước.
6/ Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch:
8
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà
để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp, được xác định theo công thức
sau:
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
- Vc : Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch;
- Vkh : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương, được hướng
dẫn tính theo điểm 2, mục III nói trên;
- Vpc : Quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và các chế độ khác (nếu có) không được
tính trong đơn giá tiền lương theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn
hàng không...); quỹ này tính theo số lao động thuộc đối tượng được hưởng;
- Vbs : Quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp được
giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho số lao
động theo kế hoạch không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ quy
định, mà khi xây dựng định mức lao động không được tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương
nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ,... theo quy định
của Bộ Luật Lao động.
- Vtg : Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt quá số giờ làm
thêm quy định của Bộ Luật Lao động. Quỹ tiền lương làm thêm giờ chỉ áp dụng đối với
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh ngoài kế hoạch mà doanh nghiệp đã báo cáo để
xây dựng và thẩm định đơn giá tiền lương.
IV. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP.
A. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.
1/ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Trước tháng 4 hằng năm, thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương đối với
các doanh nghiệp xếp hạng đặc biệt sau khi trao đổi ý kiến với Cục Tài chính doanh
nghiệp và một số đơn vị liên quan của Bộ Tài chính;
b) Hằng năm tổng hợp tình hình giao đơn giá tiền lương của tất cả các doanh nghiệp nhà
nước từ Trung ương đến địa phương;
c) Hằng năm tổng hợp tình hình lao động, tiền lương, thu nhập và năng suất lao động thực
hiện của các doanh nghiệp nhà nước từ Trung ương đến địa phương;
d) Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thanh tra, kiểm tra việc xây dựng,
thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập của các doanh nghiệp thuộc
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2/ Đối với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
a) Trước tháng 4 hằng năm, thẩm định kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch lao động và đơn giá
tiền lương đối với các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý;
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thẩm định kế hoạch lợi nhuận và
đơn giá tiền lương đối với các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày
7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ được xếp doanh nghiệp hạng đặc biệt;
c) Tăng cường, củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương ở cấp
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý thành lập,
củng cố và tăng cường chất lượng, số lượng cán bộ, viên chức bộ phận chuyên trách làm
công tác lao động, tiền lương theo hướng dẫn tại công văn số 980/LĐTBXH-TL ngày
24/3/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
9
d) Phối hợp với Công đoàn ngành, nghề kiểm tra việc xây dựng, thực hiện đơn giá tiền
lương và quản lý lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh nghiệp thuộc quyền quản
lý.
e) Chậm nhất vào tháng 5 hằng năm, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình giao đơn giá tiền lương năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản
lý và tình hình thực hiện năm trước về lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh
nghiệp theo mẫu số 1 và mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
3/ Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo để Sở Lao
động - Thương binh và xã hội phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực:
a) Trước tháng 4 hằng năm, thẩm định kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch lao động và đơn giá
tiền lương đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý sau khi trao đổi ý kiến
với cơ quan tài chính địa phương.
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định kế hoạch lợi nhuận và
đơn giá tiền lương đối với các Tổng Công ty thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày
7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ được xếp hạng đặc biệt (nếu có).
c) Tăng cường, củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương ở cấp Sở
quản lý ngành, lĩnh vực; Hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý thành lập,
củng cố và tăng cường chất lượng, số lượng cán bộ, viên chức bộ phận chuyên trách làm
công tác lao động, tiền lương theo hướng dẫn tại công văn số 980/LĐTBXH-TL ngày
24/3/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp Tỉnh thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện
đơn giá tiền lương và quản lý lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh nghiệp trực
thuộc địa phương.
e) Chậm nhất vào tháng 5 hằng năm, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình giao đơn giá tiền lương năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản
lý và tình hình thực hiện năm trước về lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh
nghiệp theo mẫu số 1 và mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
B. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1/ Về tổ chức công tác lao động - tiền lương:
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo Bộ Luật lao động và
Luật doanh nghiệp nhà nước; thực hiện việc xây dựng định mức lao động, chấn chỉnh
công tác quản lý lao động, xây dựng đơn giá tiền lương và phân phối tiền lương gắn với
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh của đơn vị và cá nhân người lao động, các
doanh nghiệp phải thành lập, củng cố và tăng cường chất lượng, số lượng cán bộ, viên
chức bộ phận chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp thành
viên theo hướng dẫn tại công văn số 980/LĐTBXH-TL ngày 24/3/1999 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, bố trí và bồi dưỡng viên chức có đủ trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn thực hiện công việc theo yêu cầu.
2/ Về chấn chỉnh công tác quản lý lao động:
Hằng năm căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, Giám đốc (Tổng Giám đốc)
doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sử dụng lao động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với Tổng công
ty có Hội đồng quản trị) hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét trước khi
thực hiện, trong đó đặc biệt coi trọng việc tinh giản lao động gián tiếp;
- Tuyển dụng và sử dụng lao động trong phạm vi kế hoạch lao động đã được thẩm định;
- Thẩm định, phân bổ, giao kế hoạch lao động cho các đơn vị thành viên;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm xác định số lao động không có việc làm và lao động không đủ việc làm, có phương
án bố trí, sắp xếp và giải quyết dứt điểm từng năm phù hợp khả năng tài chính của doanh
10
nghiệp; giải quyết mọi chế độ theo quy định của Nhà nước đối với người lao động dôi dư
do tuyển dụng vượt quá nhu cầu sản xuất, kinh doanh bằng các nguồn kinh phí của doanh
nghiệp. Không hạch toán các khoản chi này vào giá thành hoặc phí lưu thông
3/ Về xây dựng đơn giá tiền lương:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước nói chung:
Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng ký định mức lao
động theo quy định; xây dựng kế hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương, báo cáo Hội đồng
quản trị (nếu có) hoặc trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý để thẩm định.
b) Đối với doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt:
Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng ký định mức lao động
theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; xây dựng kế hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương báo cáo Hội
đồng quản trị hoặc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu là Tổng công ty 90/TTg được xếp
hạng đặc biệt) xem xét, có công văn gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị
thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương.
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương để trình cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý thẩm định và giao đơn giá tiền lương trước tháng 4 năm kế
hoạch.
4/ Thủ tục hành chính đề nghị thẩm định đơn giá tiền lương:
Theo phân cấp và tổ chức quản lý, sau khi xây dựng đơn giá tiền lương, doanh nghiệp có
công văn gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định và giao đơn giá tiền
lương theo quy định tại điểm 2 nói trên.
Công văn phải gửi kèm các biểu sau:
- Biểu giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo mẫu số 3a và số 3b;
- Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên và có nhiều đơn giá tiền lương thì lập
biểu tổng hợp đơn giá tiền lương theo mẫu số 4.
Đơn giá tiền lương sau khi được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định
hoặc quyết định, doanh nghiệp phải gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ
quyết toán quỹ tiền lương và xác định thu nhập chịu thuế.
5/ Báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập.
Chậm nhất là tháng 4 năm kế hoạch, doanh nghiệp phải báo cáo cho cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập của năm trước
liền kề theo mẫu số 5 kèm theo Thông tư này.
c. xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh.
1/ Điều kiện để xác định quỹ tiền lương thực hiện:
a) Các chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá (kể cả sản phẩm quy đổi), tổng doanh thu, chi phí,
lợi nhuận thực hiện được xác định theo quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 và Nghị
định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ. Trong các chỉ tiêu nêu trên, nếu có
yếu tố tăng hoặc giảm do nguyên nhân khách quan, không tính đến khi xây dựng đơn giá
tiền lương thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
b) Trước khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định
các khoản nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lợi nhuận thực
hiện và so sánh với lợi nhuận kế hoạch được xác định gắn với đơn giá tiền lương. Nếu
lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch được xác định gắn với đơn giá tiền
lương quy định tại tiết b.3, điểm 2, mục III của Thông tư này thì doanh nghiệp phải trừ lùi
quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại Thông tư 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
31/12/1998 và Thông tư 19/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 14/8/1999 của Liên tịch Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
c) Trích một phần lợi nhuận tăng thêm để bổ sung vào quỹ tiền lương.
11
Doanh nghiệp khi quyết toán quỹ tiền lương thực hiện, nếu bảo đảm đủ các điều kiện
quy định tại tiết b.3, điểm 2, mục III của Thông tư này mà lợi nhuận thực hiện cao hơn lợi
nhuận kế hoạch được xác định gắn với đơn giá tiền lương thì doanh nghiệp được trích tối
đa 60% phần lợi nhuận tăng thêm sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để nộp thuế
thu nhập bổ sung (nếu có), bù lỗ của năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào
lợi nhuận trước thuế, nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trích lập quỹ dự
phòng nghiệp vụ (nếu có), phần còn lại bổ sung vào quỹ tiền lương, tối đa không quá 3
tháng lương bình quân thực tế thực hiện của doanh nghiệp để phân phối trực tiếp cho
người lao động theo quy chế trả lương của doanh nghiệp và dự phòng quỹ tiền lương cho
năm sau.
Việc xác định lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
2/ Xác định quỹ tiền lương thực hiện:
a) Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm
định và kết quả sản xuất, kinh doanh, quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp được
xác định như sau:
Vth = (Vđg x Csxkd) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
- Vth : quỹ tiền lương thực hiện;
- Vđg : đơn giá tiền lương do cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý giao;
- Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện, hoặc doanh
thu (doanh số) thực hiện, hoặc tổng thu thực hiện trừ (-) tổng chi thựuc hiện (không có
tiền lương), hoặc lợi nhuận thực hiện với chỉ tiêu đơn giá tiền lương được giao;
- Vpc : Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong
đơn giá theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...), tính
theo số lao động thực tế được hưởng của từng chế độ.
- Vbs : Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền
lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế không tham
gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định của số lao động trong doanh nghiệp,
mà khi xây dựng định mức lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép
năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập...... theo
quy định của Bộ Luật lao động;
- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm
nhưng không vượt quá quy định của Bộ Luật lao động.
b) Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền lương
được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định hoặc bị lỗ thì quỹ tiền lương
thực hiện được xác định theo số lao động thực tế bình quân sử dụng nhân hệ số mức
lương bình quân của doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết
định và với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định. Tại thời điểm thực hiện từ
ngày 01/01/2001 là 210.000 đồng/tháng.
c) Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn
quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá được giao thì phần chênh lệch được trích lập quỹ
dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập của người lao động trong trường hợp sản
xuất, kinh doanh giảm do nguyên nhân bất khả kháng. Mức quỹ dự phòng do Giám đốc
thoả thuận với Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định và không được sử dụng vào
mục đích khác.
Tổng quỹ tiền lương dự phòng hằng năm từ quỹ tiền lương thực hiện cao hơn quỹ tiền
lương kế hoạch theo đơn giá được xác định của doanh nghiệp và phần trích từ lợi nhuận
12
tăng thêm quy định tại tiết c, điểm 1 nói trên không vượt quá 15% tổng quỹ lương thực
hiện của năm trước liền kề.
d. giao đơn giá tiền lương và quy chế phân phối, trả lương trong doanh nghiệp.
1/ Giao đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp:
Căn cứ vào kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, sau khi trao đổi ý kiến với Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp, Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có Hội
đồng quản trị), xem xét và giao đơn giá tiền lương gắn với kế hoạch lợi nhuận làm cơ sở
cho việc quyết toán quỹ tiền lương theo quy định của Nhà nước cho các đơn vị thành viên
(hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc).
Việc giao đơn giá tiền lương cần chú ý nội dung sau:
- Đơn giá tiền lương được giao phải gắn với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả nhất;
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính đơn giá tiền lương cho từng đơn vị thành viên có thể
khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhưng không vượt quá hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa là 1,5 lần hoặc 2 lần so với mức lương tối thiểu theo quy định tại mục III
Thông tư này;
- Được trích lập quỹ lương dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ tiền lương kế hoạch (Vkh) để
xây dựng đơn giá tiền lương được giao nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị thành
viên hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh của cả doanh nghiệp. Quỹ dự phòng này
phải được phân bổ hết trước khi quyết toán tài chính năm;
- Việc giao đơn giá và quỹ tiền lương kế hoạch cho các đơn vị thành viên khi tổng hợp lại
không vượt quá đơn giá và quỹ tiền lương kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2/ Quy chế phân phối và trả lương cho các đơn vị thành viên:
a) Căn cứ vào đơn giá tiền lương được giao, các đơn vị thành viên có toàn quyền phân phối
quỹ tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động thuộc quyền quản lý trên cơ sở
quy chế phân phối, trả lương do doanh nghiệp xây dựng theo hướng dẫn tại công văn số
4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bản quy chế phân phối, trả lương do các đơn vị thành viên xây dựng phải được tổ chức
Công đoàn cùng cấp thoả thuận trước khi ban hành và phổ biến đến từng người lao động.
Sau đó đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương (nếu doanh nghiệp
thuộc địa phương quản lý) hoặc với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định
đơn giá tiền lương (nếu doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý).
b) Việc quy định trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế chủ
yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, giá trị cống hiến của từng bộ
phận, cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả
thoả đáng. Đối với lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ giản đơn,
phổ biến thì mức lương được trả cần cân đối với mức lương của lao động cùng loại trên
địa bàn, không tạo ra sự chênh lệch thu nhập quá bất hợp lý, gây mất công bằng xã hội.
Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ, giản đơn với lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ đơn vị do đơn vị xem xét quy định cho
phù hợp, bảo đảm chống phân phối bình quân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
13
1/ Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chỉ đạo các
doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý lao động, tiền lương và thu nhập, xây dựng và
đăng ký định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương trình cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý thẩm định đúng nội dung và thời hạn.
Đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá, nếu có nguyện vọng thì được áp dụng Thông tư
này sau khi được Hội đồng quản trị nhất trí.
2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001, thay thế Thông tư
số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh
nghiệp nhà nước.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân nhân các Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước phản ánh về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
MẪU SỐ 1
Bộ, ngành
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Thành phố
BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIAO ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
NĂM:......
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------
Số TT Tên doanh nghiệp Chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch được duyệt để giao đơn giá
tiền lương------------------------------------------- Lao động
định biên ------------------- Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để tính đơn
Tiền lương bình quân giao đơn giá --------------------------------
giá-----------------------------
Quỹ tiền lương, thưởng, phụ cấp ngoài đơn giá-------------------------- NSLĐ bình
quân tính theo doanh thu KH của 1 CNVC--------------------------
Sản phẩm (tấn, m3, chiêc) Doanh thu hoặc doanh số (Tr.đ) Nộp ngân sách
Nhà nước (Tr.đ) Lợi nhuận
(Tr.đ) Được duyệt năm trước (người) Được duyệt năm nay (người) Được duyệt năm trước
(Tr.đ) Được duyệt năm nay (Tr.đ) Năm trước 1000đ/tháng Năm nay 1000đ/tháng Năm
trước (Tr.đ) Năm tnay (Tr.đ)Năm trước (Tr.đ/ ng,năm) Năm nay (Tr.đ/ ng,năm)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------
14
..........
...........
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------
MẪU SỐ 2
Bộ, ngành
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,
Thành phố
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG NĂM....
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
Số TT Tên doanh nghiệp Thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
-------------------------- Lao động --------------------- Đơn giá được giao Quỹ tiền lương
theo đơn giá ------------- Quỹ tiền lương ngoài đơn giá tiền lương thực hiện(Tr.đ)
Tiền lương bình quân thực hiện (1000/đ ng/tháng Tổng quỹ khen thưởng, phúc
lợi, quỹ khác phân phối trực tiếp cho CNVC (Tr.đ) Thu nhập bình quân thực hiện (1000đ/
Năng suất lao động thực hiện tính b/q chi 1 CNVC theo D.thu(tr đ/ ng/năm)
ng/tháng)
Doanh thu hoặc doanh số(Tr.đ) Nộp ngân sách(Tr.đ) Lợi nhuận(Tr.đ)
Lao động định biên được duyệt (Người) Lao động thực tế thực hiện bình
quân(Người) Được duyệt(Tr.đ) Thực hiện(Tr.đ)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------
.........
.........
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) ....., ngày.... tháng... năm....Thủ trưởng đơn
vị(Ký tên, đóng dầu)
MẪU SỐ 3A
15
Bộ, ngành, địa phương
Tên doanh nghiệp
GIẢI TRÌNH XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
THEO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM NĂM......
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số TT Chỉ tiêu tính đơn giá tiền lương Đơn vị tính Số báo cáo năm
trước------------------------------- Kế hoạch năm...
Kế hoạch được duyệt Thực hiện
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá
I
Tổng sản phẩm, kể cả quy đổi
1
Tổng doanh thu hoặc doanh số
2
Tổng chi (chưa có lương)
3
Lợi nhuận
4
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
5
Đơn giá tiền lương (1)
II
Định mức lao động
1
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
2
Hệ số phụ cấp, tiền thưởng (nếu có) bình quân được tính trong đơn giá
3
Lương tối thiểu của doanh nghiệp được áp dụng
4
Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương
5
Đơn giá tiền lương
6
Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá
III
Quỹ tiền lương bổ sung (1)
IV
Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá (1)
V
Quỹ tiền lương làm thêm giờ (1)
VI
Tổng quỹ tiền lương chung(III + IV + V + VI)
VII
VIII Năng suất bình quân(Tính theo sản phẩm)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------
Ghi chú: (1) Các chỉ tiêu từ 1 đến 6 trong mục II và các Mục IV, V và VI đều là chỉ tiêu
tổng hợp, doanh ngiệp phải có giải trình và thuyết minh chi tiết các chỉ tiêu này cho năm
kế hoạch.
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) ..., ngày... tháng... năm...Thủ trưởng đơn
vị(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 3B
Bộ, ngành, địa phương
16
Tên doanh nghiệp
GIẢI TRÌNH XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG THEO
DOANH THU TỔNG THU TRỪ TỔNG CHI (KHÔNG CÓ LƯƠNG)
VÀ THEO LỢI NHUẬN NĂM....
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số TT Chỉ tiêu tính đơn giá Đơn vị tính Số báo cáo năm trước
Kế hoạch năm...
(năm.....)-------------------------------
Kế hoạch được duyệt Thực hiện
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá
I
Tổng doanh thu hoặc doanh số
1
Tổng chi (chưa có lương)
2
Lợi nhuận
3
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
4
Quỹ tiền lương tính đơn giá
II
Trong đó:
Quỹ tiền lương theo định mức lao động:
1
- Lao động định biên (1)
- Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (1)
- Hệ số bình quân các khoản phụ cấp và tiền thưởng (nếu có) được tính trong đơn giá
(1)
- Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp được áp dụng
Quỹ lương của cán bộ, viên chức, nếu chưa tính trong định mức lao động:
2
- Biên chế (1)
- Lương cấp bậc, chức vụ bình quân (1)
- Phụ cấp lương bình quân
Đơn giá tiền lương
III
Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá (1)
IV
Quỹ tiền lương làm thêm giờ (1)
V
Tổng quỹ tiền lương chung(III + IV + V + VI)
VI
VIII Năng suất bình quân (Tính theo doanh thu)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ghi chú: (1) Các chỉ tiêu từ 1 đến 6 trong mục II và các Mục IV, V và VI đều là chỉ tiêu
tổng hợp, doanh ngiệp phải có giải trình và thuyết minh chi tiết các chỉ tiêu này cho năm
kế hoạch.
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) ..., ngày... tháng... năm...Thủ trưởng đơn
vị(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 4
17
Bộ, ngành, địa phương
Tên doanh nghiệp
BIỂU TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM.....
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số TT Tên đơn vị
Chỉ tiêu nhiệm vụ SXKD để tính đơn giá T.lương Số liệu được duyệt
thành viên
năm trước----------------------------------- Số liệu đề nghị duyệt
năm kế hoạch------------------------------
Đơn giá tiền lương Tiền lương bình quân (1000 đ/tháng) Đơn
giá tiền lương Tiền lương bình quân (1000 đ/tháng)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
123 .....................................................
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) ..., ngày... tháng... năm...Thủ trưởng đơn
vị(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 5
Bộ, ngành, địa phương
Tên doanh nghiệp
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
VÀ THU NHẬP NĂM:.....
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------
Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm trước Kế hoạch được duyệt Thực hiện KH
Ghi chú
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-
1 2 3 4 5 6 7
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh
1
- Tổng sản phẩm kể cả quy đổi
- Tổng doanh thu hoặc doanh số Tr.đồng
- Tổng chi phí (chưa có lương) Tr.đồng
- Tổng các nộp ngân sách Tr.đồng
- Lợi nhuận Tr.đồng
Chỉ tiêu lao động
2
- Lao động định biên Người
- Lao động sử dụng thực tế bình quân Người
Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá Tr.đồng
3
18
Tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá Tr.đồng
4
- Quỹ tiền lương bổ sung Tr.đồng
- Quỹ phụ cấp và tiền lương nếu có Tr.đồng
- Quỹ làm thêm giờ Tr.đồng
Tiền lương bình quân 1.000đ
5
Quỹ tiền thưởng và phúc lợi từ lợi nhuận Trong đó: Phân phối trực tiếp cho người lao
6
động (kể cả tiền ăn ca, thưởng, xe đạp...) Tr.đ/tháng
Quỹ thu nhập khác (hoạt động sản xuất, kinh doanh của công đoàn làm đại lý, cho
7
thuê văn phòng...)
Thu nhập bình quân (1) 1.000đ
8
Năng suất lao động bình quân của 1 công nhân viên chức tính theo doanh thu hoặc
9
doanh số 1.000đ/ ng/năm
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------
Ghi chú: (1) Thu nhập bình quân gồm tiền lương bình quân, tiền thưởng và phúc lợi phân
phối trực tiếp cho người lao động và quỹ thu nhập khác tính bình quân theo tháng.
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) ..., ngày... tháng... năm...Thủ trưởng đơn
vị(Ký tên, đóng dấu)
19