Thông tư 01/1999/TT-NHNN7
Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 về việc quản lý ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước ban hành, để hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 01/1999/TT-NHNN7 Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1999
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/1999/TT-NHNN7 NGÀY 16
THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/1998/NĐ-CP
NGÀY 17/08/1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Căn cứ Điều 45 của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính
phủ về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định
về quản lý ngoại hối như sau:
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
MỤC I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam và ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có ngoại hối và hoạt
động ngoại hối.
MỤC II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mọi hoạt động ngoại hối của tổ chức,
cá nhân phải tuân theo các quy định của Nghị định về quản lý ngoại hối và thực hiện theo
hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Nhà nước tại thông tư này và các quy định pháp luật
khác về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
2. Tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoại hối chỉ được lưu hành qua Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động
ngoại hối và qua các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động ngoại hối theo quy định tại
Thông tư này.
Người cư trú, người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân được phép thu ngoại tệ trên
lãnh thổ Việt Nam theo các quy định dưới đây:
a. Người cư trú là tổ chức và cá nhân nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo
các hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (giữa hai đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác);
b. Người cư trú là tổ chức nhận ngoại tệ chuyển khoản thông qua việc thực hiện điều
chuyển ngoại tệ trong nội bộ (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ
thuộc và ngược lại);
c. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được phép làm các dịch vụ quốc tế thuộc
các ngành hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, bưu điện, bảo hiểm, du lịch được
thu ngoại tệ bằng chuyển khoản theo các quy định sau đây:
Hàng không: Được thu ngoại tệ từ việc:
- Bán các chứng từ vận chuyển hành khách, hàng hoá các tuyến đường bay quốc tế cho
mọi đối tượng;
- Bán các chứng từ vận chuyển hành khách, hàng hoá các tuyến đường bay nội địa cho
người không cư trú.
- Cung ứng các dịch vụ đại lý hoa tiêu, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm và các dịch vụ
khác cho các tổ bay của nước ngoài tại các sân bay quốc tế của Việt Nam.
Hàng hải: Được thu ngoại tệ từ việc:
- Bán các chứng từ vận chuyển hàng hải, các tuyến đường biển quốc tế cho mọi đối
tượng;
- Bán các chứng từ vận chuyển hành khách, hàng hoá các tuyến nội địa cho người không
cư trú;
- Cung ứng các dịch vụ đại lý hoa tiêu, cảng, biển, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm và các
dịch vụ khác cho các hãng tàu biển nước ngoài tại các cảng biển của Việt Nam.
Bưu điện - Bưu chính viễn thông: Được thu ngoại tệ từ việc cung cấp các dịch vụ bưu
chính, viễn thông quốc tế cho người không cư trú là tổ chức và cá nhân tại Việt Nam.
Bảo hiểm: Được thu phí bằng ngoại tệ từ việc:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm vận chuyển hàng không, hàng hải quốc tế,
bảo hiểm về dầu khí của mọi đối tượng;
- Bảo hiểm đối với các tổ chức và cá nhân người không cư trú ở tại Việt Nam.
Du lịch: Được thu ngoại tệ từ việc tổ chức các chuyến đi du lịch quốc tế cho mọi đối
tượng.
d. Người cư trú là tổ chức làm đại lý đổi ngoại tệ cho Ngân hàng được thu ngoại tệ từ các
bàn đổi ngoại tệ. Việc đổi ngoại tệ thực hiện theo Quy chế bàn đổi ngoại tệ do Ngân hàng
Nhà nước quy định.
đ. Người cư trú là tổ chức kinh doanh bán hàng miễn thuế và cung ứng dịch vụ ở khu
cách ly tại các cửa khẩu quốc tế (Sân bay, hải cảng, cửa khẩu đường bộ) và kho ngoại
quan được niêm yết giá bằng ngoại tệ và nhận ngoại tệ từ việc bán hàng hoá và cung ứng
dịch vụ.
e. Người cư trú là cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan công an cửa khẩu và các cơ
quan khác được thu các loại thuế, phí thị thực nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế và các
loại phí khác bằng ngoại tệ theo các quy định của pháp luật về thuế, phí;
g. Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh trụ sở, văn phòng làm
việc, khách sạn, bệnh viện quốc tế, trường học quốc tế và kinh doanh các dịch vụ khác
được phép nhận ngoại tệ chuyển khoản của người không cư trú để thanh toán tiền thuê
nhà, thuê trụ sở làm việc, khách sạn hoặc thanh toán các loại viện phí, học phí và thanh
toán cho các dịch vụ khác.
h. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ
chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép thu phí Visa, phí lãnh sự và các loại phí
khác bằng ngoại tệ theo quy định trong điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;
i. Người cư trú là nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản
từ chủ đầu tư; các nhà thầu phụ được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ các
nhà thầu chính theo các hợp đồng thầu đã ký kết;
k. Người cư trú là doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, siêu thị, cửa hàng được Ngân hàng uỷ nhiệm cho làm đơn vị chấp nhận thẻ thanh
toán quốc tế được nhận thanh toán từ khách hàng các loại thẻ có giá trị bằng ngoại tệ theo
thông lệ quốc tế.
Việc thanh toán giữa ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được thực
hiện bằng đồng Việt Nam.
l. Người cư trú là tổ chức được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ các doanh
nghiệp chế xuất và doanh nghiệp trong khu chế xuất theo các hợp đồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ.
m. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân được phép lưu hành ngoại hối dưới các
hình thức cất giữ, mang theo người, được nhận ngoại tệ từ nước ngoài gửi về, được
chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích được phép, được gửi ngoại tệ vào Ngân
hàng dưới hình thức tiền gửi ngoại tệ cá nhân hoặc gửi tiết kiệm ngoại tệ theo các quy
định tại Thông tư này;
Trên lãnh thổ Việt Nam, nghiêm cấm người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá
nhân mua bán, thanh toán, cho vay với nhau bằng ngoại tệ và niêm yết giá hàng hoá, dịch
vụ bằng ngoại tệ trừ trường hợp được phép quy định trong Thông tư này.
n. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng,
phụ cấp bằng ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản.
0. Những trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Đối với vàng tiêu chuẩn quốc tế thì việc lưu hành được quy định cụ thể tại Chương II
Phần thứ sáu Thông tư này.
3. Người cư trú là tổ chức có các khoản thu ngoại tệ tiền mặt theo quy định tại điểm 2. (đ)
Mục II Chương I Phần thứ nhất thông tư này phải có giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt ở
trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý
Ngoại hối) bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt (Phụ lục 1);
b. Bản sao công chứng quyết định thành lập hoặc quyết định đặt văn phòng của tổ chức;
c. Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cho phép bán hàng miễn thuế hoặc làm các dịch vụ quốc tế.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân
hàng Nhà nước sẽ thực hiện việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho tổ chức. Trường hợp
từ chối cấp giấy phép phải trả lời cho tổ chức bằng văn bản về lý do từ chối.
Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước cấp là cơ sở để tổ chức nộp
ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản tại Ngân hàng.
Các tổ chức có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ tiền mặt đã được Ngân hàng
Nhà nước cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp tục được hoạt động theo giấy
phép đã cấp và phải chấp hành các quy định đã ghi trong giấy phép về thu ngoại tệ tiền
mặt và phạm vi hoạt động kinh doanh thu ngoại tệ tiền mặt.
Riêng đối với các khoản thu bằng ngoại tệ tiền mặt của các tổ chức người cư trú và người
không cư trú quy định tại điểm 2. (e) và 2. (h) Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư
này thì được phép thu theo các quy định của pháp luật, không cần phải xin phép Ngân
hàng nhưng khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào Ngân hàng phải có công văn giải trình rõ cho
Ngân hàng về nội dung các khoản ngoại tệ thu được.
Các trường hợp khác được phép thu ngoại tệ quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần
thứ nhất thông tư này có phát sinh nhu cầu thu ngoại tệ tiền mặt thì được thực hiện thu
ngoại tệ dưới hình thức làm đại lý đổi ngoại tệ cho Ngân hàng. Việc sử dụng ngoại tệ
thực hiện theo quy chế bàn đổi ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Hoạt động ngoại hối tại khu vực biên giới giữa Việt Nam với các nước có chung biên
giới và khu chế xuất được thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2: ÁP DỤNG ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, TẬP QUÁN QUỐC TẾ VÀ PHÁP
LUẬT NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI VỚI NƯỚC NGOÀI
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định về quản lý ngoại hối thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không cấm, các bên tham gia hoạt động ngoại
hối với nước ngoài có thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài,
nếu việc áp dụng đó không gây ra hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của Việt Nam.
Chương 3: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông tư này, các từ ngữ quy định trong Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17
tháng 08 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối được giải thích như sau:
1. Ngoại hối bao gồm:
a. Các đồng tiền hợp pháp của nước ngoài hiện đang được lưu hành dưới các hình thức
tiền giấy, tiền kim loại;
b. Các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán
khác;
c. Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d. Quyền rút vốn đặc biệt là đồng tiền do Quỹ tiền tệ quốc tế phát hành dùng để dự trữ và
thành toán quốc tế cho các nước hội viên, được ký hiệu là "SDR";
Đồng tiền chung Châu âu là đồng tiền chung của các nước thuộc cộng đồng Châu âu
dùng để dự trữ và thanh toán giữa các nước thành viên đó.
Các đồng tiền chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
đ. Vàng tiêu chuẩn quốc tế được quy định cụ thể tại điểm 8 Chương III "Giải thích từ
ngữ" Phần thứ nhất Thông tư này;
e. Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Đồng Việt
Nam) trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử
dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế.
2. Người cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh
tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế Việt Nam);
b. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh công ty nước
ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên doanh với nước ngoài và các tổ chức kinh tế
khác có vốn nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
c. Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh giữa Việt Nam với nước
ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng ở Việt Nam);
d. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam
hoạt động tại Việt Nam;
đ. cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài; công dân Việt Nam làm việc trong
các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ;
e. Văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
ở Việt Nam hoạt động tại nước ngoài;
g. Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có
thời hạn dưới 12 tháng;
h. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i. Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài (không
kể thời hạn).
3. Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a. Tổ chức kinh tế nước ngoài được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
b. Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoạt
động kinh doanh tại nước ngoài;
c. Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam được thành lập
và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
d. Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngoài
hoạt động tại nước ngoài;
đ. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cơ
quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của các tổ chức phi chính phủ,
lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam; người nước ngoài làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ;
e. Văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
g. Người nước ngoài cư trú tại nước ngoài; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời
hạn dưới 12 tháng;
h. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i. Người nước ngoài đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại Việt Nam (không
kể thời hạn);
Trong trường hợp chưa xác định được tổ chức, cá nhân là Người cư trú hay Người không
cư trú thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
4. Hoạt động ngoại hối là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo lãnh, mua, bán và các
giao dịch khác về ngoại hối.
5. Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của
Việt Nam.
6. Ngoại tệ là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung của nhiều quốc gia.
7. Ngoại tệ tiền mặt là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và công cụ thanh toán tương tự
khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
8. Vàng tiêu chuẩn quốc tế là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá có chất lượng từ
99,5% và trọng lượng từ 1 kg trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được Hiệp hội
vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận.
Danh sách các nhà sản xuất vàng được Hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công
nhận quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
9. Ngân hàng được phép là các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác hiện
đang hoạt động tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động kinh doanh
ngoại hối.
10. Bàn đổi ngoại tệ là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các hoạt
động thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ có thể do tổ chức tín dụng được phép
hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức khác làm đại lý.
11. Giao dịch vãng lai là các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng
hoá, dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào các giấy tờ có giá, lãi
vay và lãi tiền gửi nước ngoài, chuyển tiền một chiều và các giao dịch tương tự khác theo
quy định của pháp luật.
Chuyển tiền một chiều trong giao dịch vãng lai được hiểu là các giao dịch chuyển tiền từ
nước ngoài vào Việt Nam hay từ Việt Nam ra nước ngoài qua Ngân hàng, qua bưu điện
mang tính chất tài trợ, viện trợ, giúp đỡ gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên
quan đến việc thanh toán hàng hoá và dịch vụ.
12. Thanh toán vãng lai là việc thực hiện thu - chi cho các giao dịch vãng lai được quy
định cụ thể tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
13. Giao dịch vốn là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ Việt Nam ra
nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy tờ có giá, vay và trả nợ
nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài và các hình thức đầu tư khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ giữa người cư trú
với người không cư trú.
14. Chuyển vốn là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển
vốn từ Việt Nam ra nước ngoài cho các giao dịch vốn được quy định cụ thể tại Phụ lục 4
của Thông tư này.
15. Đầu tư trực tiếp là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của Việt Nam và nước
ngoài.
16. Đầu tư vào các giấy tờ có giá là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ trên
thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính tương lai được phát hành tại Việt Nam hay việc
người cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá phát hành ở nước ngoài.
17. Vay và trả nợ nước ngoài là người cư trú vay và thực hiện nghĩa vụ trả nợ với người
không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
18. Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với
người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
19. Tài khoản ở nước ngoài là tài khoản của người cư trú mở tại các ngân hàng hoạt động
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Phần thứ hai
MỞ TÀI KHOẢN, SỬ DỤNG NGOẠI TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ VÀ NGƯỜI
KHÔNG CƯ TRÚ
Chương 1: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
NGOẠI TỆ Ở TRONG NƯỚC CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ
MỤC I. ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người cư trú là tổ chức có các nguồn thu ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai, các giao dịch
vốn và các nguồn thu ngoại tệ nói tại diểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư
này được mở và duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Người cư trú là tổ chức khi mở, đóng tài khoản tiền gửi ngoại tệ thực hiện theo các thủ
tục do Ngân hàng được phép nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu. Người cư trú là tổ chức có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài
khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu chuyển khoản từ nước ngoài vào;
b. Thu chuyển khoản ở trong nước đối với các khoản được phép thu theo quy định tại
điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất thông tư này;
c. Thu chuyển khoản ở trong nước từ việc phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; các
khoản lãi thu từ việc đầu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
d. Thu chuyển khoản ở trong nước từ việc mua ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối ;
đ. Thu ngoại tệ tiền mặt nộp vào (đối với người cư trú là các tổ chức quy định tại điểm 2
Mục II, Chương I, Phần thứ nhất của thông tư này hoặc được Ngân hàng nhà nước cho
phép thu ngoại tệ tiền mật khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ );
e. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ nước ngoài nộp vào (có xác nhận Hải quan cửa khẩu);
g. Các nguồn thu ngoại tệ khác dưới hình thức chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt
khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Phần chi. Người cư trú là tổ chức có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ tài
khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài (kể cả các chi phí
phát sinh liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ);
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân ở trong nước được
phép thu ngoại tệ theo quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất thông tư này;
c. Chi trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác của các khoản vay bằng ngoại tệ của
Ngân hàng trong nước và vay nước ngoài theo các quy định hiện hành;
d. Bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
đ. Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá được phát hành bằng ngoại tệ và các loại chứng
khoán được pháp luật cho phép; Chi thanh toán tiền gốc, lãi các loại giấy có giá và các
loại chứng khoán bằng ngoại tệ;
e. Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán và
các công cụ thanh toán khác; hoậc chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của
Ngân hàng được phép;
g. Góp vốn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
h. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài (của nhà đầu tư nước ngoài) theo các quy định của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan;
i. Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nược ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài
của Việt Nam;
k. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử
ra nước ngoài và chi trả lương, thưởng và phụ cấp khác cho người không cư trú và người
cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức đó;
Đối với người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức tín dụng nếu có các quy định riêng về việc sử
dụng ngoại tệ tại các văn bản pháp luật khác thì được sử dụng ngoại tệ vào các mục đích
theo quy định tại các văn bản đó.
MỤC II. ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÁ NHÂN
1. Điều kiện mở tài khoản
Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào qua Ngân hàng hoặc mang
theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu
ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại
các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục đóng mở tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người cư trú là cá nhân do Ngân hàng
được phép mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người cư trú là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài
khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài vào theo các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ hoặc từ nguồn tài trợ, viện trợ được pháp luật cho phép;
b. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ nước ngoài nộp vào (có xác nhận của Hải quan cửa
khẩu);
c. Thu ngoại tệ chuyển khoản dưới hình thức cho, tặng, thừa kế phù hợp với quy định của
pháp luật;
d. Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt ở trong nước từ việc được phép nhận lương,
thưởng và phụ cấp khác bằng ngoại tệ;
đ. Các khoản thu ngoại tệ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Phần chi: Người cư trú là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ tài
khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước
ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được
phép thu ngoại tệ theo quy định tại điểm 2 mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này;
c. Chuyển ra nước ngoài (bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt) để sử dụng cho cấc mục đích
cá nhân theo quy định tại Chương IV Phần thứ ba; Chương V Phần thứ tư của Thông tư
này;
d. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
đ. Rút ngoại tệ tiền mặt để sử dụng vào mục đích cất giữ, gửi tiết kiệm ngoại tệ và các
mục đích khác được pháp luật cho phép;
e. Đấu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
g. Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng tiền nước ngoài như séc, thẻ thanh
toán và các công cụ thanh toán khác hoặc được chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo
quy định của Ngân hàng được phép;
h. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;
i. Người cư trú là cá nhân người nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ
có trên tài khoản ngoại tệ của mình theo quy định tại điểm 3 Mục II Chương IV Phần thứ
ba Thông tư này.
4. Gửi tiết kiệm ngoại tệ
Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các Ngân hàng được
phép. Người gửi tiết kiệm ngoại tệ được hưởng lãi suất bằng ngoại tệ và được rút ra cả
gốc và lãi bằng ngoại tệ theo thể lệ tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ.
Chương 2: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
NGOẠI TỆ Ở TRONG NƯỚC CỦA NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
MỤC I. ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC HIỆN ĐANG HOẠT
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là tổ chức hiện đang hoạt động tại Việt Nam có ngoại tệ từ nước
ngoài chuyển vào qua Ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có
xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được
mở và duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Người không cư trú là tổ chức do Ngân
hàng được phép nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu. Người không cư trú là tổ chức hiện đang hoạt động tại Việt Nam có tài khoản
tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài vào;
b. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản của người không cư trú khác chuyển sang;
c. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ việc bán tiền Đồng Việt Nam trên tài khoản tiền gửi
Đồng Việt Nam.
d. Thu ngoại tệ chuyển khoản, tiền mặt nộp vào (đối với Người không cư trú là các tổ
chức được phép thu ngoại tệ quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông
tư này);
đ. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ nước ngoài nộp vào (có xác nhận Hải quan cửa khẩu);
e. Các nguồn thu ngoại tệ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Phần chi: Người không cư trú là tổ chức hiện đang hoạt động tại Việt Nam có tài khoản
tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được
phép thu ngoại tệ theo quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này;
c. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
d. Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán và
các công cụ thanh toán khác hoặc chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của
Ngân hàng được phép;
đ. Chuyển khoản ra nước ngoài;
e. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được
cử ra nước ngoài và chi trả lương, thưởng và phụ cấp cho người không cư trú và người cư
trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức;
g. Rút ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài hoặc chi tiêu ở những nơi được Ngân
hàng Nhà nước cho phép thu ngoại tệ tiền mặt trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
Thông tư này;
h. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
i. Cho, tặng theo quy định của pháp luật.
MỤC II. ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC ĐANG HOẠT ĐỘNG Ở
NƯỚC NGOÀI
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là tổ chức đang hoạt động ở nước ngoài (dưới đây gọi là Người
không cư trú là tổ chức ở nước ngoài) có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam
qua Ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan
cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài
khoản tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức ở nước
ngoài do Ngân hàng được phép nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người không cư trú là tổ chức ở nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ
được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu chuyển khoản từ nước ngoài vào;
b. Thu chuyển khoản từ tài khoản tiền ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân ở trong nước
thanh toán theo các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
Phần chi: Người không cư trú là tổ chức ở nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ
được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi chuyển khoản ra nước ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở Việt Nam theo các
hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
MỤC III. ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ CÁ NHÂN
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam qua Ngân
hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu
và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản tiền
gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân do Ngân
hàng được phép nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người không cư trú là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ
vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu chuyển khoản từ nước ngoài vào;
b. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ nước ngoài nộp vào (có xác nhận của Hải quan cửa
khẩu);
c. Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc nhận lương, thưởng, phụ cấp khác
của các tổ chức ở trong nước và các nguồn thu ngoại tệ khác được pháp luật Việt Nam
cho phép;
d. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ việc bán Đồng Việt Nam lấy ngoại tệ trên tài khoản tiền
gửi Đồng Việt Nam;
đ. Các nguồn thu ngoại tệ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép;
Phần chi: Người không cư trú là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ
từ tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chuyển khoản ra nước ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được
phép thu ngoại tệ theo quy định tại điểm 2 Mục II, Chương I Phần thứ nhất Thông tư này;
c. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
d. Được chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán
và các công cụ thanh toán khác; Được chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định
của Ngân hàng được phép;
đ. Rút ngoại tệ tiền mặt mang theo người khi xuất cảnh hoặc chi tiêu tại những nơi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép thu ngoại tệ tiền mặt;
e. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú khác ở trong nước;
g. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;
Chương 3: QUYỀN SỬ DỤNG NGOẠI TỆ CỦA CÁ NHÂN
1. Người cư trú và Người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào
qua Ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận của Hải
quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được quyền:
a. Cất giữ, mang theo người;
b. Gửi vào Ngân hàng dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân;
c. Gửi vào Ngân hàng dưới hình thức gửi tiết kiệm ngoại tệ (chỉ áp dụng cho cá nhân là
người cư trú);
d. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối hoặc bàn đổi ngoại tệ.
Ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân được sử dụng vào các mục đích quy định
tại điểm 3 Mục II Chương I, điểm 3 Mục III Chương II Phần thứ hai Thông tư này.
2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ không phải từ các nguồn thu nhập tại điểm 1 nói
trên không được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân mà chỉ được gửi vào Ngân hàng
dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ.
3. Người cư trú và người không cư trú hiện đang có tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân tại
các Ngân hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng ngoại tệ trên
tài khoản vào các mục đích theo quy định về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại
tệ của cá nhân (điểm 3 Mục II Chương I, điểm 3 Mục III Chương II Phần thứ hai Thông
tư này).
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các Ngân hàng thực hiện mở tài khoản tiền gửi
ngoại tệ cá nhân hay nhận tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ đều phải thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Chương 4: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
ĐỒNG VIỆT NAM Ở TRONG NƯỚC CỦA NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam có Đồng Việt Nam từ việc bán
ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng và các nguồn thu khác bằng Đồng Việt Nam được pháp
luật Việt Nam cho phép được mở và duy trì tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam tại các
Ngân hàng.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam của người không cư trú do Ngân
hàng nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản tiền gửi Đồng Việt
Nam được thu Đồng Việt Nam vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Bán ngoại tệ trên tài khoản cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
b. Cung ứng hàng hoá, dịch vụ và các loại phí được pháp luật Việt Nam cho phép;
c. Nhận tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác (đối với cá nhân được nhận bằng
Đồng Việt Nam tại các tổ chức ở trong nước);
d. Các nguồn thu Đồng Việt Nam khác được pháp luật Việt Nam cho phép.
Phần chi: Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản tiền gửi Đồng Việt
Nam được chi Đồng Việt Nam từ tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho người cư trú và người không cư trú là tổ
chức và cá nhân ở trong nước;
b. Chi mua ngoại tệ của các tổ chức tín dụng để chuyển ra nước ngoài;
c. Rút tiền mặt Đồng Việt Nam để chi tiêu tại Việt Nam;
d. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
Chương 5: MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ
TRÚ
MỤC I. ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ VIỆT NAM,
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT
NAM
Người cư trú là các tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép cho mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
theo các quy định sau đây:
1. Tổ chức kinh tế Việt Nam được phép hoạt động kinh doanh quốc tế thuộc các ngành
hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm, du lịch, xuất khẩu lao động, nhận thầu các
công trình ở nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các
khoản thu - chi thường xuyên, các khoản tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng tham gia đấu thầu quốc tế; thanh toán bù trừ hoặc thực hiện theo các điều ước, hiệp
ước, thoả thuận đã ký với nước ngoài phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài
khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 5);
b. Bản sao công chứng Quyết định thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
c. Các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền bên nước ngoài hoặc bên Việt Nam có
liên quan đến yêu cầu, mục đích cần thiết phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu mở
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các khoản vay vốn trung - dài hạn có giá trị
từ 5.000.000 (năm triệu) đô la Mỹ trở lên hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Các
khoản vay này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận cho đăng ký và bên cho vay
yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để quản lý nguồn vốn vay và theo dõi
việc trả nợ. Tổ chức phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 5);
b. Bản sao công chứng quyết định thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy phép đầu tư;
c. Hợp đồng vay vốn đã ký với phía nước ngoài và giấy chấp nhận cho đăng ký khoản
vay của Ngân hàng Nhà nước;
d. Văn bản chứng minh bên cho vay nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài.
3. Các tổ chức kinh tế được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép mở chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 5);
b. Bản sao công chứng Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Bản sao công chứng Quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép
mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. Các tổ chức tín dụng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ở nước ngoài phải gửi hồ sơ xin cấp giấy
phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 6);
b. Bản sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng;
c. Bản sao giấy phép hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước cấp.
5. Các tổ chức khác không phải là các đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực và phạm vi
nói trên có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC II. ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ
CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ
THIỆN CỦA VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Người cư trú là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài để thực hiện vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, tiếp nhận viện trợ của
nước ngoài hoặc các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài. Các tổ chức
phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 7);
b. Bản sao công chứng quyết định thành lập;
c. Một trong các loại văn bản sau:
- Đối với vay và trả nợ của Chính phủ: Bản sao hợp đồng vay và trả nợ của Chính phủ có
quy định việc phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
- Đối với tiếp nhận viện trợ ở nước ngoài: Văn bản chứng minh bên nước ngoài yêu cầu
phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ của nước ngoài;
- Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ cho mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
đối với các trường hợp khác.
MỤC III. TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
Người cư trú là các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép mở và sử dụng tài
khoản ngoại tệ ở nước ngoài có trách nhiệm báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về tình
hình mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo các quy định sau đây:
1. Các tổ chức đã có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước cho mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng giấy
phép đã cấp, không phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới.
2. Các tổ chức được cấp giấy phép sau ngày thông tư này có hiệu lực thì sau 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải báo cáo cho
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) về tình hình mở và sử dụng tài khoản ngoại
tệ ở nước ngoài.
3. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của các tổ chức đã được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép cho mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải thực
hiện theo đúng các nội dung và chế độ báo cáo theo quy định ghi trong giấy phép.
MỤC IV. ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CƠ QUAN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN
LÃNH SỰ, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ ĐẠI DIỆN CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN CỦA VIỆT NAM HOẶC CÔNG DÂN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN Ở NƯỚC NGOÀI
Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và đại diện các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoặc công dân Việt Nam trong thời gian ở nước
ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo Luật pháp của nước sở
tại.
Khi chấm dứt hoặc hết thời hạn ở nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nói trên phải đóng
tài khoản đã mở tại nước ngoài và chuyển toàn bộ số dư ngoại tệ trên tài khoản về nước
(nếu có). Trường hợp có nhu cầu để lại ngoại tệ ở nước ngoài dưới bất cứ hình thức nào
đều phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương 6: QUẢN LÝ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI
TỆ Ở TRONG NƯỚC VÀ Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ, TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI NGOẠI TỆ VÀ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI ĐỒNG VIỆT NAM CỦA
NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
MỤC 1. QUẢN LÝ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ Ở
TRONG NƯỚC VÀ Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ, TÀI KHOẢN TIỀN
GỬI NGOẠI TỆ VÀ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI ĐỒNG VIỆT NAM CỦA NGƯỜI
KHÔNG CƯ TRÚ
1. Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở trong nước và ở nước ngoài của
người cư trú, tài khoản tiền gửi ngoại tệ và tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam của người