Thông báo số 112/TB-VPCP
Thông báo số 112/TB-VPCP về việc kết luận về đề án đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2009 – 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
Số: 112/TB-VPCP Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2009
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN VỀ ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2009 –
2020
Ngày 18 tháng 02 năm 2009 tại Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng thường trực Chính
phủ Nguyễn Sinh Hùng và Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã chủ trì cuộc
họp về Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2009 - 2020 (gọi tắt là Đề án).
Tham dự Hội nghị có đại điện lãnh đạo cán Bộ và các cơ quan: Lao động - Thương Binh
và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp, Giáo đục và Đào tạo, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải, Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban
Văn hoá, Giáo dục Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội và Văn phòng
Chính phủ.
Sau khi nghe Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Đề án, ý kiến của các đại
biểu và ý kiến của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng, Phó Thủ tướng
Nguyễn Thiện Nhân đã kết luận như sau:
1. Việc xây dựng Đề án nhằm xác định quan điểm, mục tiêu, nội dung cụ thể, đề ra những
giải pháp hữu hiệu, có tính đột phá để tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề, đáp ứng
nhu cầu lao động có tay nghề ở các cấp trình độ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước là hết sức cần thiết, làm cơ sở để trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về
vấn đề này.
2. Tên của Đề án là: "Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020" để cho phù
hợp với thời gian của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển
nguồn nhân lực đến năm 2020 và thời gian thực hiện Đề án chia ra giai đoạn như sau:
một số nhiệm vụ trước mắt đến năm 2010, giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 -
2020.
3 . Định hướng đổi mới và phát triển dạy nghề
a) Về việc đẩy mạnh phát triển dạy nghề:
- Phát triển dạy nghề là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là bộ phận quan
trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư cho dạy nghề cũng như giáo dục và đào tạo
là đầu tư phát triển, đóng vai trò cốt lõi bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Phát
triển dạy nghề về số lượng phải gắn với chất lượng, có chọn lọc kinh nghiệm tiên tiến của
các nước phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
- Phát triển dạy nghề gắn với bảo đảm thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội học nghề
cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu doanh nghiệp theo cơ cấu phát triển các ngành nghề và xuất khẩu lao động, xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nói chung trong
đó có các đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ và nhiệm vụ hàng năm đào tạo nghề cho
một triệu lao động nông thôn;
- Phát triển dạy nghề phải bảo đảm tính đồng bộ về phát triển quy mô đào tạo, mạng lưới
trường dạy nghề, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình và bảo đảm
điều kiện để thực hiện liên thông giữa đào tạo và dạy nghề.
b) Về đổi mới quản lý, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề:
- Chuyển mạnh từ việc dạy nghề dựa trên năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang việc
dạy nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội; gắn dạy nghề với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của từng lĩnh vực, của vừng, địa phương, của các doanh
nghiệp với nhu cầu việc làm của người lao động;
- Đổi mới dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá toàn diện, đồng bộ. Đa dạng hoá
phương thức, hình thức dạy nghề, tạo điều kiện huy động các lực lượng xã hội tham gia
dạy nghề đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được học nghề.
c) Thực hiện các giải pháp đột phá: .
Triển khai đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung thực hiện 02 giải pháp đột phá sau:
- Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề:
+ Đổi mới quản lý hệ thống theo hướng làm rõ trách nhiệm của cơ quản lý nhà nước cấp
Bộ về dạy nghề, sự phối hợp của các cơ quan ngang Bộ và tăng cường phân cấp quản lý
cho các cấp, các ngành và nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở dạy
nghề để có thể huy động các thành phần và lực lượng xã hội tham gia dạy nghề kể cả các
doanh nghiệp và tư nhân;
+ Đổi mới cơ chế, chính sách nhất là cơ chế tài chính theo hướng kết hợp đầu tư của Nhà
nước với đầu tư của xã hội thông qua việc đẩy mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề. Nhà
nước tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề đạt chuẩn quốc gia, đạt trình độ khu vực và
thế giới chú ý ưu tiên đầu tư từ ngân sách cho cơ sở dạy nghề thuộc vùng khó khăn. Lựa
chọn những nghề mũi nhọn, trọng điểm để ưu tiên đầu tư phát triển;
+ Phải rà soát các cơ chế, chính sách để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của
tình hình phát triển, trên cơ sở đó đề xuất cụ thể những cơ chế, chính sách đặc thù theo
nhóm đối tượng thụ hưởng dịch vụ dạy nghề như: chính sách đối với người học; chính
sách đối với người dạy; chính sách đối với cơ sở đào tạo; chính sách đối với cơ sở sử
dụng lao động qua đào tạo nghề nhưng phải bảo đảm tương quan với các lĩnh vực khác.
Ban hành Quy định về đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính của các cơ sở dạy
nghề và chế độ họe phí hợp lý, trong đó có chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh
học nghề trong thời gian học chương trình phổ thông trung học, trong chương trình trung
cấp nghề và các đối tượng chính sách;
+ Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các quy định về chuẩn (trường, lớp, chương
trình, giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị, trình độ của học sinh tốt nghiệp. . .) trong lĩnh
vực dạy nghề. Tổ chức cơ quan chuyên trách quản lý chất lượng đào tạo nghề.
- Phát triển đội ngũ giáo viên: trên cơ sở nhu cầu về số lượng, yêu cầu chất lượng giáo
viên dạy nghề, có cơ chế, chính sách để huy động được giáo viên từ hệ thống giáo dục
quốc dân, hệ thống các trường nghề, làng nghề, doanh nghiệp; đồng thời có các giải pháp
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên gắn với
công tác thông tin, tuyên truyền, chính sách thu hút và tôn vinh giáo viên dạy nghề.
4. Tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án, trong đó làm rõ các nội dung chính sau:
Đánh giá rõ kết quả đạt được, hạn chế của lĩnh vực dạy nghề giai đoạn 1998 - 2008; làm
rõ các nguyên nhân của thực trạng đó; dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề ở từng
cấp trình độ, từng lĩnh vực đào tạo, từng ngành kinh tế từ đó thống nhất quan điểm, xác
định mục tiêu đào tạo nghề giai đoạn 2009 - 2020. Đề án phải làm rõ nội dung cụ thể 7
dự án thành phần: thông tin, dữ liệu về dạy nghề và thị trường lao động; tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy nghề; xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề;
phát triển chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy; kiểm định chất lượng, dạy nghề;
đánh giá kỹ năng nghề; hỗ trợ dạy nghề gắn với việc làm cho lao động nông thôn, bộ đội
xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người tàn tật. Các nội dung của Đề án phải cập nhật
được thông tin về đào tạo nghề và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới
và đề ra các giải pháp thích hợp, nhất là tập trung thực hiện các giải pháp đột phá nhằm
thực hiện Đề án, xác định các điều kiện bảo đảm tính khả thi của Đề án.
5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương trong việc hoàn thành Đề án
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục. và Đào
tạo và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2009 - 2020, bảo đảm Đề
án có nội dung đầy đủ và là một cấu phần xứng đáng của Chương trình mục tiêu quốc gia
về giáo dục và đào tạo đến năm 2010 và đến năm 2020.
Để bảo đảm tính đồng bộ, không chồng chéo khi thực hiện, một số nội dung có trong Đề
án này nhưng đã được triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chích phủ trước
đây thì trong Đề án chỉ nêu định hướng, nguyên tắc chung, còn nội dung cụ thể được
triển khai theo các Đề án sau:
+ Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015, đã được triển
khai theo Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ;
+ Đề án phát triển giáo viên dạy nghề giai đoạn 2009 - 2015 đang được xây dựng theo ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7787/VPCP-KGVX ngày 05 tháng
11 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ;
+ Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đang được xây dựng theo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 56/TB-VPCP ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ;
+ Đề án dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, đang được xây dựng theo ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 58/TB-VPCP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ. .
- Bổ sung một số mục tiêu, nội dung của Đề án giai đoạn 2009 - 2010 vào nội dung Dự
án "Tăng cường năng lực dạy nghề" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và
đào tạo đến năm 2010 (Dự án thứ 7).
- Bổ sung vào Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2010 Dự
án thứ 8 với tên gọi là Chương trình đào tạo 1 triệu lao động nông thôn hàng năm.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương tập hợp đưa vào Chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2010 và đến năm 2020 những dự án về đổi mới và
phát triển dạy nghề nói trên.
6. Tiến độ thực hiện: trước ngày 30 tháng 6 năm 2009 Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tiếp tục tổ chức hội thảo, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan, các địa phương, hoàn
thiện dự thảo Đề án các văn bản pháp luật liên quan, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ ban hành nghị quyết và các quyết định về đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn
2009 - 2020.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo Bộ, ngành, các cơ quan liên quan, các địa phương
biết và thực hiện./.
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW.
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Phạm Văn Phượng
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).