Thiết kế profiler trong middleware tương thích QOS theo ứng dụng
Tóm tắt: Để được phân phối chất lượng dịch vụ tốt nhất (QoS), các ứng dụng cần phải tương
thích với môi trường truyền thông và tính toán biến đổi. Lớp middleware có thể hỗ trợ xử lý
tương thích. Chúng tôi đã đề xuất một kiến trúc middleware tương thích mới để tương thích
QoS cho các ứng dụng phân bố [1] và một thuật toán điều khiển tương thích QoS cho kiến
trúc này [2]. Trong bài viết này, chúng tôi trình bầy phương pháp thiết kế Profiler, một thành
phần quan trọng trong kiến trúc middleware này, nó cho phép áp dụng......
Héi nghÞ khoa häc lÇn thø IX
THIẾT KẾ PROFILER
TRONG MIDDLEWARE TƯƠNG THÍCH QOS THEO ỨNG DỤNG
ThS. Vũ Hoàng Hiếu*, TSKH. Hoàng Đăng Hải**
* Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông
Email: [email protected]
** Bộ Bưu chính Viễn thông
Email : [email protected]
Tóm tắt: Để được phân phối chất lượng dịch vụ tốt nhất (QoS), các ứng dụng cần phải tương
thích với môi trường truyền thông và tính toán biến đổi. Lớp middleware có thể hỗ trợ xử lý
tương thích. Chúng tôi đã đề xuất một kiến trúc middleware tương thích mới để tương thích
QoS cho các ứng dụng phân bố [1] và một thuật toán điều khiển tương thích QoS cho kiến
trúc này [2]. Trong bài viết này, chúng tôi trình bầy phương pháp thiết kế Profiler, một thành
phần quan trọng trong kiến trúc middleware này, nó cho phép áp dụng chung cho nhiều ứng
dụng một cách thuận tiện nhất.
1. Giới thiệu middleware thực hiện chức năng tương thích
Middleware tương thích cho phép thay đổi một cách động. Chức năng của Profiler gồm:
chức năng hoặc điều kiện hoạt động của bộ Thứ nhất, cho phép ứng dụng thiết lập trong
xử lý ứng dụng phân bố sau khi phát triển middleware tương thích QoS theo ứng dụng
ứng dụng. Để đáp ứng yêu cầu cung cấp chất các tham số QoS đặc trưng và mối quan hệ
lượng dịch vụ cho hệ thống đa phương tiện với các tham số QoS có thể điều khiển khác.
phân bố, chúng tôi đã đề xuất kiến trúc Thứ hai, dịch vụ lưu giữ, cập nhật giá trị của
middleware tương thích QoS theo ứng dụng các tham số QoS đặc trưng sẽ ghi lại tất cả
[1] và một thuật toán điều khiển tương thích giá trị của kết quả thăm dò vào QoS Profiler.
QoS trong middleware [2]. Kiến trúc này cho Bộ thao tác trong middleware dựa vào các
phép tương thích chất lượng dịch vụ ở hai thông tin có trong Profiler để điều khiển ứng
mức ứng dụng chung và ứng dụng cụ thể. dụng.
Việc phân chia một cách rõ ràng các thành Bài viết này đề xuất phương pháp thiết kế
phần của middleware thành hai lớp ứng dụng Profiler nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ
chung và ứng dụng cụ thể cho phép kiến trúc thông tin cho hoạt động điều khiển tương
này có thể đáp ứng được yêu cầu QoS của
thích của bộ thao tác trong Middleware. Bài
nhiều ứng dụng, cũng như có thể dễ dàng viết gồm các phần sau: Phần 2 trình bầy sơ
triển khai các ứng dụng mới một cách ít tốn lược kiến trúc middleware và thuật toán điều
kém. Tuy nhiên các ứng dụng cũng phải chỉ khiển tương thích; Phần 3 trình bầy thiết kế
ra cho middleware biết tham số QoS nào mà kiến trúc Profiler; Phần 4 mô tả giao diện
chúng cần phải tương thích để middleware Profiler với người sử dụng; Phần 5 đưa ra kết
tập trung vào việc tương thích cho tập các quả thực nghiệm, Phần 6 nêu kết luận chung.
tham số đặc trưng đó. Mặt khác, tập các
2. Kiến trúc middleware và thuật toán
tham số đặc trưng này khó xác định hay đánh
điều khiển tương thích
giá trực tiếp. Khi đó, cần phải có giải pháp
cho việc xác định sự thay đổi của các tham Kiến trúc middleware tổng quát cho phép
số QoS. Profiler là một giải pháp để thực thực hiện tương thích QoS theo ứng dụng
hiện điều này. Profiler là một tập hợp các trong hệ thống đa phương tiện phân bố được
dịch vụ lưu giữ, cập nhật các tham số QoS đề xuất trong [1] gồm hai lớp như hình 1.
của ứng dụng và mạng. Nó cho phép Lớp thứ nhất, còn gọi là lớp ứng dụng chung,
bộ điều khiển tương thích ứng dụng chung
Kû niÖm 10 n¨m thµnh lËp Häc viÖn c«ng nghÖ b−u chÝnh viÔn th«ng 211
Héi nghÞ khoa häc lÇn thø IX
và bộ đánh giá tài nguyên hỗ trợ tương thích đặc tính thời gian, độ phân giải chất lượng và
tài nguyên lớp thấp bằng cách phản ứng với hệ số giá.
những thay đổi về độ sẵn sàng của tài a) Các tham số độc lập và phụ thuộc:
nguyên. Nhóm tham số độc lập: gồm các tham số
Lớp thứ hai, bộ thao tác ứng dụng cụ thể, các được xác định trực tiếp từ công nghệ lựa
profiler của ứng dụng và bộ đàm phán chịu chọn cho ứng dụng mà không thông qua các
trách nhiệm thực hiện tương thích chức năng tham số khác. Ví dụ: Tỷ số nén … Giá trị
ở mức cao đối với mỗi ứng dụng cụ thể, bao của tham số này quyết định bởi từng công
gồm việc ra quyết định khi nào và chức năng nghệ cụ thể lựa chọn cho ứng dụng và có thể
ứng dụng nào được phép tham gia vào cung được chỉ ra bởi người sử dụng hoặc có thể
cấp dịch vụ dựa trên các yêu cầu lưu sẵn được định nghĩa thông qua profile QoS hoặc
trong profiler của ứng dụng cụ thể đang profile ứng dụng.
chạy. Tương tác giữa các thành phần khác Nhóm tham số phụ thuộc: gồm các tham số
nhau và ứng dụng được thực hiện thông qua có thể xác định gián tiếp qua các tham số độc
một platform cho phép thực hiện các dịch vụ lập khác. Ví dụ tốc độ bit truyền dẫn của ứng
truyền thông như CORBA [4]. dụng phụ thuộc vào tham số tỷ số nén, tốc độ
khung và độ phân giải. Khi tỷ số nén hay tốc
độ khung hoặc độ phân giải thay đổi theo
từng công nghệ được lựa chọn cho ứng dụng
thi tốc độ bit truyền dẫn của ứng dụng cũng
thay đổi theo. Tuy nhiên một số tham số phụ
thuộc có thể ràng buộc với các tham số bên
ngoài vượt ra ngoài phạm vi của khung phân
loại này. Bài viết này không xem xét và phân
loại các tham số đó.
b) Đặc tính chung của các nhóm tham số:
Hình 1. Kiến trúc middleware tương thích. Trong phần này, bài viết mô tả cụ thể mỗi
đặc tính, các tham số QoS liên quan trực tiếp
Với kiến trúc hai lớp như trên bao gồm bộ tới mỗi đặc tính và quan hệ giữa chúng.
điều khiển tương thích chung và bộ thao tác
ứng dụng cụ thể, các hoạt động điều khiển Đặc tính thời gian: Các tham số có đặc tính
do các thành phần này tạo ra sẽ thực hiện này ảnh hưởng đến quan hệ về thời gian giữa
điều khiển tương thích chất lượng dịch vụ các đối tượng có liên quan trong khi trình
đối với tất cả các ứng dụng chia sẻ cùng một diễn đa phương tiện và các tham số xác định
nguồn tài nguyên ở hệ thống đầu cuối, đồng độ dài thời gian chạy cho từng phiên cụ thể.
thời điều khiển tương thích chất lượng dịch Để có một phiên trình diễn chất lượng tốt
vụ đối với từng dịch vụ cụ thể dựa trên tham cần phải duy trì đồng bộ chính xác luồng tín
số cấu hình được thiết lập trong profiler. hiệu trong và ngoài. Profile QoS cụ thể trong
3. Thiết kế profiler profile ứng dụng xác định giá trị cho các
3.1. Phân loại tham số QoS và ứng dụng tham số này.
3.1.1. Phân loại tham số QoS Độ phân dải chất lượng: Các tham số có
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn cho việc phân đặc tính này liên quan trực tiếp tới chất
loại các tham số QoS trong truyền thông đa lượng đầu ra của một phiên trình diễn đa
phương tiện. Để khắc phục tình trạng này, phương tiện. Người sử dụng có thể định
bài viết sử dụng phương pháp hình thức [3] nghĩa trực tiếp các tham số trong phần này
để phân loại các tham số QoS thành hai hoặc bằng cách lựa chọn profile ứng dụng và
nhóm: tham số độc lập và tham số phụ thuộc. profile QoS tương ứng.
Hai nhóm này cùng có chung ba đặc tính là: Hệ số giá: Các tham số có đặc tính này liên
quan đến giá truyền dẫn dịch vụ đa phương
Kû niÖm 10 n¨m thµnh lËp Häc viÖn c«ng nghÖ b−u chÝnh viÔn th«ng 212
Héi nghÞ khoa häc lÇn thø IX
tiện qua mạng truyền thông. Có hai kiểu giá: dụ như: hình ảnh có độ phân giải mầu thấp
1) Băng thông, 2) Tiền. Nhà cung cấp dịch hoặc âm thanh chất lượng thoại …
vụ, profile ứng dụng và profile QoS xác định 3.2. Kiến trúc profiler
giá trị cho mỗi tham số này. 3.2.1. Các profiler QoS
3.1.2. Phân loại ứng dụng Profile QoS được định nghĩa để cung cấp tập
Mô hình phân loại ứng dụng [3] cho phép các giá trị QoS đã cấu hình trước theo profile
phân chia các ứng dụng thành bốn nhóm dựa ứng dụng cụ thể. Các profile QoS được tổ
trên những biến đổi theo thời gian và theo chức thành một tập gồm ba giá trị trong
không gian của một phiên trình diễn đa profile, xác định ba mức QoS khác nhau là:
phương tiện. Biến đổi nội dung đa phương mức cao, mức trung bình và mức thấp. Các
tiện có thể theo hai dạng trực giao nhau gồm: tham số độc lập và tham số phụ thuộc được
dạng không gian và dạng thời gian. Mỗi cấu hình trong Profile QoS tương ứng với
dạng biến đổi này có thể là nhanh hay chậm một mức QoS của một ứng dụng cụ thể.
và dẫn đến mô hình phân loại ứng dụng gồm 3.2.2. Các profiler ứng dụng
bốn nhóm. Mô hình phân loại ứng dụng Tập các profile ứng dụng đã được xác định
được sử dụng như một khuôn mẫu để xác nhằm cung cấp một cơ chế đơn giản để chỉ ra
định các thành phần quan trọng trong một giá trị cho mỗi tham số QoS. Bằng cách này,
phiên trình diễn đa phương tiện và ấn định người sử dụng không cần thiết phải chỉ ra
lượng tài nguyên tương ứng. Mô tả cụ thể từng giá trị cụ thể cho từng tham số QoS.
của bốn nhóm này như sau: Các profile ứng dụng được cấu hình sẵn và
Nhóm ứng dụng có trình diễn biến đổi chỉ ra giá trị chấp nhận được cho mỗi tham
nhanh theo không gian và nhanh theo thời số QoS từ một tập xác định trước. Ví dụ
gian. Nhóm này gồm các ứng dụng đa trong hình 2 mô tả profile ứng dụng của sáu
phương tiện có các phiên trình diễn với nội ứng dụng đa phương tiện phân bố với cấu
dung mầu chất lượng cao và biến đổi về nội hình các tham số độc lập, tham số phụ thuộc
dung nhanh. Ví dụ như: phim hành động, và các giá trị của chúng trong tất cả các phân
chương trình thể thao đua mô tô, phim hoạt nhóm. Mỗi ứng dụng có một tập các tham số
hình chất lượng cao … QoS được thiết lập cho một giá trị cụ thể để
Nhóm ứng dụng có trình diễn biến đổi cung cấp mức QoS mong muốn.
nhanh theo không gian và chậm theo thời
gian. Nhóm này gồm các ứng dụng đa
phương tiện có các phiên trình diễn với nội
dung mầu nhưng không biến đổi nhanh về
nội dung. Ví dụ như: hội nghị truyền hình,
phim hoạt hình chất lượng trung bình hay
ảnh mầu …
Nhóm ứng dụng có trình diễn biến đổi
chậm theo không gian và nhanh theo thời
gian. Nhóm này gồm các ứng dụng đa
phương tiện có phiên trình diễn với nội dung
mầu thấp nhưng biến đổi nhanh về nội dung.
Ví dụ như: phim hành động đen trắng hay
âm thanh chất lượng CD …
Nhóm ứng dụng có trình diễn biến đổi Hình 2. Mô hình kiến trúc Profiler.
chậm theo không gian và chậm theo thời Mô hình mô tả ứng dụng gồm các tham số
gian. Nhóm này gồm các ứng dụng đa được lựa chọn cho một cấu hình kết hợp và
phương tiện có phiên trình diễn với nội dung phân loại QoS. Ví dụ mô tả ứng dụng chat
mầu thấp và biến đổi chậm về nội dung. Ví gồm tập các tham số chỉ ra bởi dấu tích trong
hình 2. Trong trường hợp này mô tả ứng
Kû niÖm 10 n¨m thµnh lËp Häc viÖn c«ng nghÖ b−u chÝnh viÔn th«ng 213
Héi nghÞ khoa häc lÇn thø IX
dụng chat chỉ có thể điều khiển giá trị tham 4. Giao diện profiler với người sử dụng
số trễ. Ví dụ với tham số trễ của ứng dụng Profile QoS người sử dụng thu nhận các
chat, các giá trị sau có thể được thiết lập theo thông tin cá nhân cho yêu cầu phân phối dịch
mô tả QoS: “High = 100ms, Medium = vụ đa phương tiện nhận biết QoS bằng cách
1000ms and Low = 2000ms”. duy trì một profile của người sử dụng.
3.3. Ứng dụng kiến trúc profiler Profile người sử dụng bao gồm hai phần: (1)
Mục đích của Profile QoS và ứng dụng là mô hình yêu cầu của người sử dụng và (2)
cung cấp cho người sử dụng không chuyên mô hình tham chiếu của người sử dụng.
phương pháp đơn giản để chỉ ra mức QoS cụ Bất kỳ khi nào bộ điều khiển QoS được kích
thể cho ứng dụng nhất định. Trong phương hoạt đối với các sự kiện cụ thể, profile QoS
pháp này trước hết người sử dụng lựa chọn của người sử dụng gửi một bản tin chỉ dẫn
một profile ứng dụng và profile QoS cụ thể. tới người sử dụng và yêu cầu có phản hồi.
Sau đó hệ thống thiết lập giá trị tham số QoS Người sử dụng có thể đưa ra phản hồi theo
theo profile QoS cho profile ứng dụng. dạng phần trăm mà biểu diễn mức độ thỏa
Người sử dụng có thể hiệu chỉnh các giá trị mãn của khách hàng về dịch vụ . Bảng 1 chỉ
của tham số để phục vụ cho nhu cầu của họ. ra ví dụ về phản hồi của người sử dụng như:
Ba đặc tính của tham số QoS bị ràng buộc hai dòng đầu tiên thể hiện người sử dụng
bởi sự phụ thuộc tam giác và có thể mô hình muốn “Xóa bỏ các khung” và “Trèn bộ nén”
hóa bằng một tam giác như chỉ ra trong hình trong điều kiện tải CPU thấp và lưu lượng
3. Mô hình tam giác này mô tả bản chất giới mạng cao. Dòng cuối cùng thể hiện rằng
hạn của việc phân phối QoS. Khi cung cấp người sử dụng muốn “giảm tốc độ xử lý của
QoS cho một ứng dụng cụ thể chỉ có thể thỏa bộ vi xử lý” trong trường hợp tải CPU thấp
mãn được hai trong ba đặc tính, trong khi và lưu lượng mạng thấp.
đặc tính còn lại là không thể thỏa mãn được. Bảng 1. Phản hồi của người sử dụng
Thấp Tải Lưu lượng Độ
Thao tác
CPU mạng thỏa mãn
Hệ số giá thấp cao xóa khung 30%
thấp cao trèn bộ nén 90%
Cao giảm tốc độ
thấp thấp 90%
bộ vi xử lý
Th
o
Ca
ấp
Phân giải Đặc tính
chất lượng thời gian Nội dung profile người sử dụng có thể rất
phức tạp và rất động trong thời gian chạy.
Ca
ấp
o
Th
Thay vì lưu giữ tất cả các trường hợp xử lý
Hình 3. Quan hệ tam giác giữa ba đặc tính. và tham chiếu của người sử dụng, profile
Ví dụ: Giả sử mô tả hình thức của mô hình QoS duy trì chức năng dự báo [3].
tam giác quan hệ trên là: Cao = C, Thấp = T, 5. Kết quả thực nghiệm
Hệ số giá = HSG, Đặc tính thời gian = Mô hình mẫu của middleware như trên đã
ĐTTG, Độ phân giải chất lượng = PGCL. Để được mô phỏng trên hệ thống thử nghiệm
cung cấp một ứng dụng với mong muốn có [1]. Các thành phần của middleware như: bộ
HSG và ĐTTG thấp thì phải chấp nhận điều khiển tương thích [2], bộ thao tác [1],
PGCL là thấp. Ta có: Profiler QoS của người sử dụng được thực
CPGCL AND TĐTTG ⇒ CHSG hiện như là các thành phần hợp nhất. Mô
hình mẫu được chạy trên nền hệ điều hành
CPGCL AND THSG ⇒ CĐTTG
WindowsNT. Các thành phần của dịch vụ đa
THSG AND TĐTTG ⇒ TPGCL phương tiện cũng được thực hiện như là các
Trong ví dụ, dòng đầu dự báo trạng thái nếu đối tượng CORBA [4] hoặc COM [5]. Dịch
chúng ta chọn độ phân giải cao và đặc tính vụ video theo yêu cầu (VoD) được thử
thời gian thấp thì hệ số giá sẽ phải tăng.
Kû niÖm 10 n¨m thµnh lËp Häc viÖn c«ng nghÖ b−u chÝnh viÔn th«ng 214
Héi nghÞ khoa häc lÇn thø IX
nghiệm tại lớp trên trong mô hình mẫu Việc tích hợp các ứng dụng đa phương tiện
middleware. phân bố đem lại những thách thức mới trong
Mô hình thử nghiệm cho phép đánh giá hiệu nghiên cứu middleware. Kiến trúc
quả của thành phần Profiler trong kiến trúc middleware tương thích QoS theo ứng dụng
middleware tương thích QoS theo ứng dụng. nhằm giải quyết thách thức này. Bài viết đã
Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình đề xuất thiết kế kiến trúc Profiler một thành
middleware trên có thể cung cấp một cách phần quan trọng của middleware nói trên.
liên tục dịch vụ VoD với vi phạm QoS ở Đóng góp chính của đề xuất này là:
mức người sử dụng là nhỏ nhất. Phân chia các tham số QoS thành hai nhóm:
Bảng 2. Các điều khiển do bộ thao tác tạo ra. nhóm tham số độc lập và nhóm tham số phụ
Thời thuộc, đồng thời xem xét ba đặc tính của các
Sự kiện Hành động điều tham số QoS. Mối quan hệ của ba đặc tính
điểm
QoS khiển từ bộ thao tác chỉ ra rằng chỉ có thể đạt được mức độ thỏa
(s)
10 Khởi động Thiết lập bộ cấu mãn cho hai đặc tính, còn đặc tính thứ ba bắt
dịch vụ kết hình: “MPEG buộc phải điều khiển theo hai đặc tính kia.
nối Video Server → Kiến trúc Profiler (gồm Profile QoS và
Ethernet MPEG Video Player” Profile ứng dụng) được sử dụng trong kiến
100 Mbps trúc middleware tương thích QoS theo ứng
320 CPU chịu Thiết lập bộ tái cấu dụng. Kiến trúc này cho phép dễ dàng cập
tải cao hình: “Chèn bộ ngắt nhật và chỉ ra các tham số QoS cho các thành
khung phân biệt (chỉ phần khác của middleware, đồng thời cho
các khung B/P)” phép người sử dụng dễ dàng thay đổi thiết
539 Suy giảm Thiết lập bộ tương lập tham số QoS.
băng thông thích: “MPEG Video Khả năng phát triển tiếp theo của công nghệ
Server: Giảm tốc độ này là xây dựng và thử nghiệm nhiều ứng
khung” dụng đa phương tiện phân bố dựa trên khung
Bộ Profiler QoS của người sử dụng được middleware tương thích QoS theo ứng dụng
thực hiện trong môi trường C++. Một số kết đã xem xét ở trên để kiểm tra và cải tiến hệ
quả thực nghiệm được chỉ ra trong bảng 3. thống.
Kích thước thực tế là 1,28 MB, dung lượng
tổng cho chức năng dự báo là 5,4 KB. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm bộ Profiler QoS
của người sử dụng
Vu Hoang Hieu and Hoang Dang Hai, ‘An
Kích thước lưu trữ Application-aware Adaptive Middleware
Dung Architecture for Distributed Multimedia
Dung Profile Profile
Thực lượng Systems’, Proceeding of The First
lượng bộ xử tham
hiện dự International Conference on
dự báo lý chiếu
trữ Communications and Electronics
1,28 2,8 (ICCE2006), pp141-pp146, Ha Noi,
5,4 KB 3,3 MB 0,8 MB
MB MB VietNam, Oct-2006.
Mô hình mẫu middleware trên được thực Vũ Hoàng Hiếu, Hoàng Minh và Nguyễn
hiện với profiler QoS của người sử dụng Ngọc San, “Thuật toán điều khiển tương
khác nhau. Ghi lại các các trường hợp bộ xử thích chất lượng dịch vụ trong middleware
lý và bộ tham chiếu người sử dụng vào hai tương thích theo ứng dụng”, Tạp chí Khoa
file. Kích thước của hai file này tương ứng là học Công nghệ.
3,3MB và 0,8MB. Thời gian xử lý trung bình
N.Sharda and M.Georgievski, “A Holistic
là 0,1 ms với độ chính xác là 85%.
Quality of Service Model For Multimedia
6. Kết luận
Communications”, International Conference
Kû niÖm 10 n¨m thµnh lËp Häc viÖn c«ng nghÖ b−u chÝnh viÔn th«ng 215
Héi nghÞ khoa häc lÇn thø IX
on Internet and Multimedia Systems and Lĩnh vực nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ, Tương
Applications, IMSA2002, Aug 12-14, 2002, thích chất lượng dịch vụ, Truyền thông đa
Kaua’i, Hawaii, USA. phương tiện.
Object Management Group, 492 Old E-mail: [email protected]
Connecticut Path, Framingharm, MA 01701,
USA, “The Common Object Request Broker: HOÀNG ĐĂNG HẢI
Architecture and Specification Revision Sinh năm 1960.
2.2”, Feb 1998. Bảo vệ luận án Tiến sĩ
D.Box, “Essential COM”, Addison-Wesley, năm 1999, bảo vệ luận án
Reading, MA, 1997. Tiến sĩ khoa học năm
Sơ lược về các tác giả 2002 tại Đại học kỹ thuật
Ilmenau, Đức. Tác giả có
nhiều bài viết trên các tạp
VŨ HOÀNG HIẾU chí và hội nghị quốc tế
Sinh năm 1971. trong và ngoài nước, được
Tốt nghiệp Đại học năm nhận giải thưởng Siemens
1993, nhận bằng Thạc sỹ – Mobile – Price 2003.
kỹ thuật năm 2001 tại Đại Công tác tại Bộ Bưu chính Viễn thông.
học Bách khoa Hà Nội Lĩnh vực nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ,
ngành Điện tử - Viễn Truyền thông đa phương tiện, Lý thuyết hàng
thông, là NCS khóa 2003 đợi, Quản lý lưu lượng và Mạng NGN.
tại Học viện Công nghệ
E-mail: [email protected].
Bưu chính Viễn thông.
Công tác tại Cục Quản lý Chất lượng Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin - Bộ Bưu
chính, Viễn thông.
Kû niÖm 10 n¨m thµnh lËp Häc viÖn c«ng nghÖ b−u chÝnh viÔn th«ng 216