Chương 5 : Hệ thống báo cáo tài chính
(10 tiết)
Mục đích học tập của chương
Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được :
1. Hiểu được tầm quan trọng của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán trên góc độ cung cấp
thông tin cho quản lý.
2. Hiểu được mối quan hệ giữa phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và các phương pháp kế
toán khác.
3. Nắm được nguyên tắc và phương pháp lập các bảng tổng hợp - cân đối kế toán.
5.1. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
5.1.1. Cơ sở hình thành phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
Tổng hợp - cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả
kinh doanh và các luồng tiền tạo ra từ quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên những mặt bản
chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán. Chính những cân đối vốn có
của đối tượng kế toán là cơ sở để hình thành nên phương pháp tổng hợp - cân đối. Sự thống nhất
về lượng được duy trì thường xuyên vào mọi thời điểm thể hiện qua đẳng thức kế toán. Nó thể
hiện sự bảo toàn vật chất trong quá trình vận động của đối tượng kế toán dẫn đến sự cân bằng
giữa tăng và giảm, giữa Nợ và Có, từ đó hình thành nên các quan hệ cân đối giữa một bên là số
dư đầu kỳ và số phát sinh tăng trong với bên kia là số phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ
của đối tượng kế toán.
Tổng hợp - cân đối kế toán là một phương pháp tổng hợp quan trọng. Nó được sử dụng để
tiến hành các tổng hợp - cân đối trên từng bộ phận của tài sản, nguồn vốn từng quá trình kinh
doanh hoặc cân đối trên toàn bộ tài sản và nguồn vốn, hoặc cân đối trên toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
5.1.2. Tầm quan trọng của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
Với phương pháp tổng hợp - cân đối, thông qua các bảng tổng hợp - cân đối, kế toán có
thể cung cấp những thông tin khái quát và tổng hợp nhất về vốn kinh doanh, quá trình kinh doanh
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các phương pháp khác như phương pháp chứng từ kế
toán, phương pháp đối ứng tài khoản hay phương pháp tính giá không thể cung cấp được. Những
thông tin thể hiện trên các báo cáo tài chính do phương pháp tổng hợp - cân đối tạo ra có ý nghĩa
rất quan trọng cho những quyết định quản lý chiến lược. Nhờ những thông tin cung cấp từ các
bảng tổng hợp - cân đối mà người ta có thể xác định được các mối quan hệ qua lại giữa các yếu
tố, kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối và có thể điều chỉnh các kế hoạch kinh
doanh, quản lý việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
5.1.3. Hệ thống bảng tổng hợp - cân đối
Phương pháp tổng hợp - cân đối được sử dụng và biểu hiện thông qua hệ thống các bảng
tổng hợp - cân đối mà trên góc độ của kế toán tài chính chúng ta thường gọi là các báo cáo tài
chính. Khi nói đến hệ thống các bảng tổng hợp - cân đối người ta thường nói đến ba bảng tổng
hợp - cân đối thường sử dụng nhất trong các doanh nghiệp và cũng là các bảng cân đối tổng hợp
nhất, bao gồm:
(1) Bảng cân đối kế toán
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đây cũng chính là ba báo cáo tài chính bắt buộc theo qui định của Chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành tại Việt Nam. Cần lưu ý ngay rằng ba báo cáo này luôn phải được kèm theo một
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính để giải trình thêm những thông tin cần thiết liên quan đến các
chỉ tiêu trình bày trong các báo cáo tài chính.
Ngoài ba báo cáo tài chính nêu trên, trong doanh nghiệp người ta còn sử dụng các bảng
cân đối bộ phận để trình bày các mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận của tài sản, các bộ phận
của nguồn vốn hoặc của từng quá trình kinh doanh như cân đối bộ phận trong tài sản ngắn hạn,
cân đối bộ phận trong tài sản dài hạn, tình hình thanh toán, tình hình chi phí sản xuất v.v.
Tuỳ theo nhu cầu thông tin và khả năng quản lý trong từng doanh nghiệp, trong từng
ngành, từng thành phần kinh tế mà hệ thống bảng tổng hợp - cân đối có thể khác nhau về số
lượng, nội dung và kết cấu trình bày các chỉ tiêu nhất định. Nhưng thông thường các bảng tổng
hợp - cân đối chung được lập cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp, trong khi các
bảng tổng hợp - cân đối bộ phận được xây dựng để phục vụ nhu cầu thông tin cho các cấp quản
lý bên trong doanh nghiệp.
Trong phạm vi của chương này, chúng ta chỉ tìm hiểu về ba báo cáo tài chính bắt buộc
theo qui định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành tại Việt Nam.
5.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
5.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan
Nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ/ Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g/ Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo
tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
5.2.2. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày
báo cáo tài chính năm.
Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo
tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực
thuộc công ty, Tổng công ty.
Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo
cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài
chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước
và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo
tài chính hợp nhất giữa niên độ. Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa
niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh
doanh”.
5.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực
kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, có nghĩa là phải trình bày một cách trung thực và hợp
lý, lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán
nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng
và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy.
Những yêu cầu này được cụ thể như sau:
Thứ nhất là các báo cáo tài chính phải trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
Thứ hai là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và
sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
Thứ ba là các báo cáo tài chính phải trình bày khách quan, không thiên vị;
Thứ tư là các báo cáo tài chính phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
Thứ năm là các báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài
chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo
cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán ký, đóng dấu của đơn vị.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính bao gồm:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
- Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
- Nguyên tắc bù trừ
- Nguyên tắc có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định
trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu
đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc
kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho
một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12
tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6
tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
Về thời hạn nộp báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp nhà nước, thời hạn nộp báo cáo tài chính là quý và phải nộp báo
cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty
nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài
chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Đối với báo cáo năm, đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty
theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. Đơn
vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn
vị kế toán cấp trên quy định.
Về nơi nộp báo cáo tài chính
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà các báo cáo tài chính phải nộp cho các cơ quan khác
nhau như cơ quan tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh. Cụ
thể:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến
thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo
cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán
còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại
địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế).
DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp
trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải
kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các
cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
5.2.4. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng hợp - cân đối tổng quát phản ánh tổng hợp tình
hình về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trên hai mặt tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một
thời điểm nhất định. Thời điểm qui định là ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Bảng cân đối kế toán
là một tài liệu rất quan trọng giúp đánh giá tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế của doanh nghiệp.
Thực chất Bảng cân đối kế toán chính là bảng cân đối tổng quát thể hiện trên phương
trình kế toán cơ bản: cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn của một doanh nghiệp.
Về phía tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo mức độ thanh hoạt giảm dần, có
nghĩa là những tài sản nào có mức thanh hoạt cao nhất sẽ sắp xếp trước. Như vậy, phải sắp xếp
tài sản ngắn hạn trước rồi đến tài sản dài hạn sau. Trong tài sản ngắn hạn, khoản mục đầu tiên sẽ
là tiền mặt, rồi đến tiền gửi ngân hàng v.v.
Về phương diện kinh tế, số liệu bên phần tài sản của Bảng cân đối kế toán thể hiện qui mô
và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có vào thời điểm lập báo cáo. Nó thể hiện tiềm
lực kinh tế của doanh nghiệp.
Về phía nguồn vốn, các khoản mục nguồn vốn sẽ được sắp xếp theo thứ tự mức độ trách
nhiệm phải thanh toán của doanh nghiệp giảm dần hay thứ tự ưu tiên thanh toán. Như vậy, các
khoản nợ phải trả xếp trước, sau đó mới đến vốn chủ sở hữu. Trong các khoản nợ phải trả, các
khoản vay, nợ ngắn hạn xếp trước, vay, nợ dài hạn xếp sau v.v.
Về phương diện kinh tế, số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện các nguồn mà doanh nghiệp
đang sử dụng trong kỳ kinh doanh, qui mô và kết cấu của từng nguồn. Nó cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp, mức độ phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp vào nguồn vốn bên ngoài.
Về phương diện pháp lý, số liệu về nguồn vốn còn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý
của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đối với ngân hàng, với khách hàng và cán bộ công nhân ivên
của doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Nói tóm lại, số liệu bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán cho chúng ta thông tin về
tình hình huy động vốn của doanh nghiệp và số liệu bên tài sản cho chúng ta thông tin về sử dụng
vốn như thế nào trong doanh nghiệp.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán có thể thiết kế theo hai cách: theo chiều dọc (hình 5.1)
và theo chiều ngang (hình 5.2).
Theo chiều dọc, tài sản được sắp xếp trước rồi đến nguồn vốn, theo chiều ngang thì tài
sản xếp bên trái, nguồn vốn xếp bên phải.
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 20A ĐVT:………
Chỉ tiêu Số tiền
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng cộng tài sản A
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nguồn vốn A
Hình 5.1. Mô hình Bảng cân đối kế toán theo chiều dọc
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 20A ĐVT:………
Chỉ tiêu Số tiền Chỉ tiêu Số tiền
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả
Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng tài sản A Tổng cộng nguồn vốn A
Hình 5.2. Mô hình Bảng cân đối kế toán theo chiều ngang
Đối với Bảng cân đối kế toán cũng như đối với tất cả mọi bảng tổng hợp - cân đối đều phải
trình bày 4 nội dung bắt buộc trên đầu bảng như sau:
1. Tên đơn vị/công ty
2. Tên bảng tổng hợp cân đối
3. Thời gian lập bảng
4. Đơn vị tính
Ví dụ
Công ty TNHH Tuấn Tài
Bảng Cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Cân bằng tổng quát để lập Bảng cân đối kế toán:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
hay: TSNH + TSDH = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Dưới đây là mẫu Bảng cân đối kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B 01 – DN
Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
Số cuối Số
Mã Thuyết năm (3) đầu
TÀI SẢN số minh năm
(3)
1 2 3 4 5
a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150) 100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1.Tiền 111 V.01
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 (…) (…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 V.04
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05
5. Tài sản ngắn hạn khác 158
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 (…) (…)
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270
NGUỒN VỐN
a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7.Dự phòng phải trả dài hạn 337
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432 V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400) 440
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán
Giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có mối quan hệ mật thiết. Để lập bảng cân
đối kế toán cần phải lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản. Từ bảng cân đối kế toán có thể xác định
số dư đầu kỳ của các tài khoản. Cụ thể:
Thứ nhất, vào đầu kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán kỳ trước để ghi
số dư đầu kỳ của các tài khoản.
Thứ hai, trong kỳ kế toán ghi trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế
toán trên cơ sở các chứng từ và dựa trên các mối quan hệ cân đối vốn có giữa các đối tượng kế
toán.
Thứ ba, vào cuối kỳ kế toán, căn cứ trên số dư tài khoản cuối kỳ các tài khoản để lập
Bảng cân đối kế toán.
Khi cần, có thể lập bảng cân đối tài khoản hay còn gọi là bảng cân đối số phát sinh trước
khi lập bảng cân đối kế toán theo mẫu dưới đây:
Bảng cân đối tài khoản
Số hiệu SDĐK SFS trong kỳ SDCK
tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
111
112
113
...
A A B B C C
Khi lập bảng cân đối tài khoản cần lưu ý các mối quan hệ sau đây:
(1) ∑SDĐK bên Nợ tất cả các TK = ∑SDĐK bên Có tất cả các TK
A=A
(2) ∑SFS bên Nợ tất cả các TK = ∑SFS bên Có tất cả các TK
B=B
(3) ∑SDCK bên Nợ tất cả các TK = ∑SDCK bên Có tất cả các TK
C=C
Cần lưu ý rằng hai đại lượng A và C không nhất thiết phải bằng giá trị của tổng tài sản
vào đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp.
Nguyên tắc chung lập Bảng cân đối kế toán
Để lập Bảng cân đối kế toán cần phải thực theo theo 3 nguyên tắc sau:
(1) Số dư bên Nợ các tài khoản (tài khoản loịa 1 và 2 trong hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất) phản ánh vào bên TÀI SẢN của Bảng cân đối kế toán.
(2) Số dư bên Có các tài khoản (tài khoản loại 3 và loại 4) phản ánh vào bên NGUỒN
VỐN của Bảng cân đối kế toán
(3) Không được bù trừ số dư các tài khoản hỗn hợp khi lập Bảng cân đối kế toán (được bù
trừ khi lập Bảng cân đối tài khoản)
Tuy nhiên, cần phải biết có ba trường hợp đặc biệt sau đây để xử lý khi lấy số dư của các
tài khoản thuộc nhóm tài khoản điều chỉnh và tài khoản hỗn hợp hay còn gọi là tài khoản thanh
toán:
(1) SD bên Có của các tài khoản sau đây được phản ánh bên Tài sản của Bảng cân đối kế
toán, nhưng ghi đỏ hay ghi trong ngoặc đơn: TK 214, TK 129, TK 159, TK 229.
(2) Số dư của các Tài khoản sau đây luôn được phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân
đối kế toán, nếu SD bên Có ghi bình thường, nếu SD bên Nợ phải ghi đỏ: TK 421, TK 412,
TK 413.
(3) Đối với các Tài khoản sau đây không được bù trừ số dư bên Nợ và bên Có, phải tách
riêng SD bên Nợ để phản ánh vào bên Tài sản của Bảng cân đối kế toán, SD bên Có để
phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán: TK 131, TK 331.
Ví dụ Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Công ty TNHH VIHAN
Địa chỉ: 189 Huỳnh Thúc Kháng, Huế
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/20A (Trích lược)
ĐVT: triệu đồng
TÀI SẢN Số tiền NGUỒN VỐN Số tiền
A. TSNH 1.440 A. NỢ PHẢI TRẢ 790
1. Tiền mặt 40 1. Vay ngắn hạn 540
2. Tiền gửi Ngân hàng 800 2. Phải trả cho người bán 200
3. Nguyên vật liệu 500 3. Phải trả khác 50
4. Thành phẩm 100 B. VỐN CSH 5.650
B. TSDH 5.000 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.600
1. TSCĐ hữu hình 7.000 2. Quỹ đầu tư phát triển 50
2. Hao mòn TSCĐ (2.000)
Tổng cộng tài sản 6.440.000 Tổng cộng nguồn vốn 6.440
Ứng dụng nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán
Có những thông tin sau về Công ty TNHH An Bình: (ĐVT: triệu đồng)
- Số dư các tko đầu tháng 1 năm 20A
TK 111 75 TK 112 305 TK 152 425
TK 131 150 TK 155 1.055 TK 211 2.440
TK 214 750 TK 311 150 TK 411 2.500
TK 341 500 TK 331 250 TK 421 150
TK 415 150
- Trong tháng 1 có các nghiệp vụ sau phát sinh:
1. Chuyển vay dài hạn thành nợ dài hạn đến hạn trả 250
2. Chuyển khoản trả vay ngắn hạn 100
3. Nhận tiền trả trước của khách hàng qua chuyển khoản 150
4. Xuất kho thành phẩm gửi bán, giá vốn 500
Yêu cầu:
1. Mở tài khoản, ghi số dư đầu tháng 1 vào các tài khoản liên quan
2. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1
3. Lập bảng cân đối tài khoản vào cuối tháng 1
4. Lập bảng cân đối kế toán vào cuối tháng 1
Lời giải:
1. Căn cứ vào thông tin về số dư đầu tháng của các tài khoản, kế toán mở tài khoản và ghi
vào chỉ tiêu số dư đầu kỳ của các tài khoản liên quan bao gồm số dư bên Nợ các tài khoản 111,
112, 131, 211, 214, 152, 155 và số dư bên Có các tài khoản 311. 331, 341, 411, 415 và 421.
2. Phân tích, định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
- Chuyển vay dài hạn thành nợ dài hạn đến hạn trả 250
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nợ đến hạn + 250
Nợ dài hạn - 250
Định khoản kế toán:
Nợ TK 341 250
Có TK 315 250
- Chuyển khoản trả vay ngắn hạn 100
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TGNH - 100 Nợ đến hạn -100
Nợ dài hạn - 250
Định khoản kế toán:
Nợ TK 315 100
Có TK 112 100
- Nhận tiền trả trước của khách hàng qua chuyển khoản 150
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TGNH +150 Khách hàng trả trước + 150
Định khoản kế toán:
Nợ TK 112 150
Có TK 131 150
- Xuất kho thành phẩm gửi bán, giá vốn 500
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Thành phẩm - 500
Hàng gửi bán + 500
Định khoản kế toán:
Nợ TK 157 500
Có TK 155 500
Ghi các định khoản vào tài khoản kế toán liên quan được thể hiện trên sơ đồ tài khoản chữ T
dưới đây.
TK 111 TK 112 TK 131
75 305 150 150 (3)
100 (2)
(3) 150
0 0
150 100 0 0
75 355 150 150
TK 152 TK 155 TK 211
425 1055 2440
500 (4)
0 0 0 500 0 0
425 555 2440
TK 214 TK 157 TK 311
750 (4) 500 (2) 100 150
0 0 500 0 100 0
750 50
500
TK 315 TK 331 TK 341
250
0 500
(2) 250
250 (2)
0 0 0 0 0
250
250 250
250
TK 415 TK 421
TK 411
150
150 2500
0 0 0 0 0 0
150 150
2500
3. Lập bảng cân đối tài khoản vào cuối tháng 1
Để lập Bảng cân đối kế toán vào cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số phát sinh bên Nợ và
bên Có của các tài khoản, tính số dư cuối tháng của các tài khoản này.
Bảng cân đối tài khoản
Tại ngày 31 tháng 1 năm 20A
Số hiệu TK SDĐK SFS trong kỳ SDCK
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
111 75 0 0 75
112 305 150 100 355
131 150 0 150 0
152 425 0 0 425
155 1.055 0 500 555
157 0 500 0 500
211 2.440 0 0 2.440
214 750 0 0 750
311 150 100 0 50
315 0 0 250 250
331 250 0 0 250
341 500 250 0 250
411 2.500 0 0 2.500
415 150 0 0 150
421 150 0 0 150
Tổng cộng 4.450 4.450 1.000 1.000 4.350 4.350
4. Lập Bảng cân đối kế toán cuối tháng 1
Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản trên đây và những trường hợp đặc biệt, chúng ta lập
được Bảng cân đối kế toán của công ty vào ngày 31 tháng 1 năm 20A như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH VINHANG
Địa chỉ: 189 Huỳnh Thúc Kháng, Huế
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31/01/20A
(Trích lược)
ĐVT:triệu đồng
TÀI SẢN Số tiền NGUỒN VỐN Số tiền
A. TSNH 1960 A. NỢ PHẢI TRẢ 850
1. Tiền mặt 75 1. Vay ngắn hạn 50
2. Tiền gửi Ngân hàng 355 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 250
3. Phải thu của KH 150 3. Phải trả cho người bán 150
4. Nguyên vật liệu 425 4. Trả trước của KH 150
5. Thành phẩm 555 5. Vay dài hạn 250
6. Hàng gửi bán 500 B. VỐN CSH 2.800
B. TSDH 1.690 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.500
1. TSCĐ hữu hình 2.440 2. Quỹ đầu tư phát triển 150
2. Hao mòn TSCĐ (750) 3. Lãi chưa phân phối 150
Tổng cộng tài sản 3.650 Tổng cộng nguồn vốn 3.650
Với tình huống bài ra có 3 trường hợp đặc biệt sau đây:
1. Trường hợp đặc biệt 1: TK 214 có số dư bên Có nhưng vẫn phản ánh bên Tài sản của
Bảng cân đối kế toán, do vậy phải ghi âm.
2. Trường hợp đặc biệt 2: TK 421, số dư bên Có nên phản ánh bên nguồn vốn và ghi
thường.
3. Trường hợp đặc biệt 3: TK 131 không được bù trừ số dư bên Nợ và bên Có.
Cụ thể nếu quan sát trong bảng cân đối tài khoản, số dư của TK 131 được bù trừ, do vậy
số dư cuối tháng của tài khoản xuất hiện trong bảng cân đối tài khoản lúc này là số dư bên Nợ số
tiền là 0. Tuy nhiên, khi lập bảng cân đối kế toán cuối tháng thì số dư Nợ 150 triệu và số dư Có
150 triệu không được bù trừ. Bởi vì, về bản chất kinh tế, số dư bên Nợ 150 triệu vào cuối tháng
thể hiện một tài sản của công ty, đây là khoản mà khách hàng còn nợ công ty mà chưa thanh toán
tính đến thời điểm ngày 31 tháng 1 năm 20A và khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho
công ty khi đến hạn theo thoả thuận. Ngược lại khoản tiền mà khách hàng trả trước 150 triệu mà
đến cuối tháng công ty vẫn chưa giao hàng lại là một khoản nợ của công ty, nó thuộc về phần
nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.
5.2.5. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bảng tổng hợp cân đối quan trọng cung cấp những
thông tin tổng quát về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Bảng tổng hợp
cân đối này còn có một tên gọi khác là báo cáo lãi, lỗ. Thực chất, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau với nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, một thông
tin tổng quát mà các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các chủ sở hữu hoặc các đối tượng khác
bên ngoài doanh nghiệp đều rất quan tâm, đó là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay không. Do
vậy, trong báo cáo này thiết kế các chỉ tiêu phù hợp để trình bày về kết quả lãi lỗ của toàn bộ
doanh nghiệp và kết quả trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt
động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thời điểm lập báo cáo
cũng là vào cuối kỳ kế toán, tuy nhiên các chỉ tiêu thể hiện kết quả của cả kỳ kế toán.
Quan hệ cân đối khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ = Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế TTĐB, thuế XK
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – CPBH - CPQLDN
Các mối quan hệ này có được thể hiện trong hình 5.3 dưới đây.
TỔNG DOANH THU
DOANH THU THUẦN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
LỢI NHUẬN GỘP GIÁ VỐN HÀNG BÁN
LN TRƯỚC CPBH CPQL
THUẾ
LN THUẾ
SAU TNDN
THUẾ
Hình 5.3. Mô hình các mối quan hệ trình bày trong Báo cáo kết quả kinh doanh
Nội dung chủ yếu của Báo cáo kết quả kinh doanh
Các nội dung tối thiểu phải được trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
18. Lãi cơ bản trên cố phiếu
Dưới đây là mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh qui định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành.
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………
Đơn vị tính:............
Mã Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU số minh nay trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10
vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
(20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
(50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
(60 = 50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ví dụ lập Báo cáo kết quả kinh doanh
Trong tháng 1 năm 20A, có những thông tin sau về Công ty Cổ phần Thương mại
BACHMAI (ĐVT: triệu đồng)
1. Tổng doanh thu bán hàng trong tháng là 17.600
2. Chiết khấu cho khách hàng mua số lượng lớn là 55 (giá bao gồm cả thuế GTGT)
3. Hàng hoá tồn đầu tháng là 24.000, mua vào trong tháng là 15.000, hàng hoá tồn cuối
tháng là 27.000
4. Thu từ phát hành thêm cổ phiếu 1.500
5. Chi phí hoạt động tài chính 200
6. Chi phí bán hàng trong tháng 150
7. Tiền hoa hồng trả cho đại lý 50
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng 180
Lưu ý: Hàng hoá của công ty chịu thuế GTGT 10%, doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ, thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Yêu cầu: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 1 năm 20A của Công ty Cổ phần Thương
mại BACHMAI .
Với những thông tin cho biết, cần tính toán một số chỉ tiêu sau:
- Tổng doanh thu bán hàng trong tháng là 17.600
Doanh thu ghi nhận là 17.600/1,1 = 16.000
Thuế GTGT đầu ra 16.000*10% = 1.600
- Chiết khấu cho khách hàng mua số lượng lớn là 55:
Giá chưa có thuế số hàng hoá chiết khấu 50
Thuế GTGT của số hàng hoá chiết khấu 5 (giá bao gồm cả thuế GTGT)
- Doanh thu thuần bán hàng = 16.000 – 50 = 15.950
- Giá vốn hàng hoá bán trong kỳ = Hàng hoá tồn đầu kỳ
+ hàng hoá mua vào tỏng kỳ
- hàng hoá tồn kho cuối kỳ
= 24.000 + 15.000 - 27.000 = 12.000
- Lợi nhuận gộp = 15.950 – 12.000 = 3.950
- Thu nhập tài chính = 1.500
- Chi phí tài chính = 200
- Chi phí bán hàng trong tháng = 200
- Chi phí QLDN trong tháng = 180
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD = 3.950 + (1.500 – 200) – (200 + 180) = 4.870
- Thuế thu nhập doanh nghiệp = 4.870 * 28% = 1.948
- Thu nhập sau thuế = 4.870 – 1.949 = 2.922
Từ tính toán trên đây, có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty như sau:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại BACHMAI
Địa chỉ: .............................................................
Báo cáo kết quả kinh doanh
Kỳ kế toán kết thúc vào 31 tháng 1 năm 20A
ĐVT: Triệu đồng
Mã Số tiền
CHỈ TIÊU số
1 2 4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 16.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 50
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 10 15.950
02)
4. Giá vốn hàng bán 11 12.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 3.950
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.500
7. Chi phí tài chính 22 200
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0
8. Chi phí bán hàng 24 200
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 180
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 4.870
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31 0
12. Chi phí khác 32 0
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 4.870
(50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.948
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 2.922
(60 = 50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 -
5.2.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính thứ ba mà rất nhiều đối tượng quan tâm, đó là Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ hay còn gọi là báo cáo dòng tiền hay báo cáo luồng tiền. Thực chất báo cáo lưu chuyển tiền tệ
là một bảng tổng hợp những thông tin về quá trình tạo ra tiền của doanh nghiệp. Nó cho chúng ta
biết những thông tin rất quan trọng giúp có thể đánh giá thay đổi trong tài sản thuần, đánh giá cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, khả năng tạo ra tiền
của doanh nghiệp, hoạt động nào tạo ra tiền, tiền đã được sử dụng cho mục đích gì và việc sử
dụng có hợp lý không.
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần lưu ý đến các quan hệ cân đối sau:
Tiền tồn đầu kỳ +Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Tiền tồn đầu kỳ+(Tiền thu trong kỳ-Tiền chi trong kỳ ) = Tiền tồn cuối kỳ
Tiền tồn đầu kỳ ± Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ = Tiền tồn cuối kỳ
Tiền tồn đầu kỳ ± Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh
± Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư
± Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính
= Tiền tồn cuối kỳ
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐKD = Thu từ HĐKD – Chi HĐKD
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐĐT = Thu từ HĐĐT – Chi HĐĐT
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ HĐTC = Thu từ HĐTC – Chi HĐTC
Có thể nói, quá trình kinh doanh cũng chính là quá trình doanh nghiệp sử dụng tiền để tạo
ra tiền. Nếu nhìn dưới gốc độ này, quá trình kinh doanh có thể hiểu là quá trình lưu chuyển tiền tệ
và nó được thể hiện qua hình 5.4 dưới đây.
Thu-chi hoạt
động kinh
doanh
Tiền Tiền
của của
Thu-chi hoạt
doanh doanh
động
nghiệp nghiệp
đầu tư
đầu kỳ đầu kỳ
Thu-chi hoạt
động
tài chính
Hình 5.4. Sơ đồ lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp
Một số khái niệm liên quan đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Chuẩn mực 21)
1. Tiền bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang
chuyển, tiền kim loại ... được dùng tỏng các hoạt động thường xuyên hàng ngày trong doanh
nghiệp.
2. Tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn
không quá ba tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó.
3. Luồng tiền là những khoản thu vào và chi ra thực sự bằng tiền có ảnh hưởng trực tiếp
làm tăng hay giảm vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
4. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp.
Cụ thể, luồng tiền chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Tiền thu từ doanh thu khác
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
- Tiền chi trả cho người lao động, trả hộ bảo hiểm, trợ cấp
- Tiền chi trả lãi vay
- Tiền chi nộp thuế TNDN
- Tiền thu được hoàn thuế
- Tiền thu do được bồi thường
- Tiền chi trả công ty bảo hiểm, tiền bồi thường, bị phạt
- Tiền từ mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại
5. Hoạt động đầu tư là những hoạt động về mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài
sản dài hạn và tài sản đầu tư khác. Luồng tiền chủ yếu liên quan đến hoạt động đầu tư bao gồm:
- Chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác, kể cả chi phí triển khai được vốn hoá
là TSCĐ vô hình.
- Thu từ thanh ký, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
- Chi cho vay đối với bên khác
- Thu hồi vay đối với bên khác
- Chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được
6. Hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp. luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Thu từ phát hnàh cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
- Chi trả vốn góp của các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành
- Thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn
- Chi trả nợ gốc vay
- Chi trả nợ thuê tài chính
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Nội dung chủ yếu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 5 nội dung sau đây:
1. Thu, chi tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
2. Thu, chi tiền tệ từ hoạt động đầu tư
3. Thu, chi tiền tệ từ hoạt động tài chính
4. Tiền đầu kỳ
5. Tiền cuối kỳ