Thị trường Bảo Hiểm Việt Nam 2006
Năm 2006, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều đạt và vượt mức kế hoạch Quốc hội đã đề ra. Nền kinh tế duy trì mức tăng trưởng cao, đạt 8,17% . Mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệch, nhưng nhìn chung sản xuất nông nghiệp vẫn có bước phát triển, đạt 4,4%. Sản xuất công nghiệp, lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng khá. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2005. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 10 tỷ đô......
BỘ TÀI CHÍNH
THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM VIỆT NAM
NĂM 2006
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2007
1
BỘ TÀI CHÍNH
THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM VIỆT NAM
NĂM 2005
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2006
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN VỮNG CHẮC
(Bài mở đầu niên giám của Bộ trưởng)
N ăm 2006, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế, xã hội
đạt và vượt mức kế hoạch Quốc hội đã đề ra.
kinh tế duy trì mức tăng trưởng cao, đạt 8,17%1.
dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệch, nhưng
chung sản xuất nông nghiệp vẫn có bước phát triển, đạt
đều
Nền
Mặc
nhìn
4,4%.
Sản xuất công nghiệp, lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng khá. Tổng
kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm
1
Nguồn: Thông cáo báo chí ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Tổng cục Thống kê về số liệu thống kê kinh tế - xã
hội năm 2006.
2
2005. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 10 tỷ đô la Mỹ, mức cao nhất từ trước đến
nay.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng đạt tốc
độ tăng trưởng cao. Năm 2006, tổng doanh thu ngành bảo hiểm đạt khoảng 17.752 tỷ đồng,
tăng 14,08% so với năm 2005, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt khoảng 14.928 tỷ đồng, tăng
9,63% so với năm 2005, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt khoảng 6.445 tỷ đồng;
doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt khoảng 8.483 tỷ đồng. Tổng số tiền ngành bảo hiểm đầu
tư trở lại nền kinh tế đạt khoảng 30.6776 tỷ đồng tăng 5.284.952 Đồng chí Vũ Văn Ninh
tỷ đồng so với năm 20052. Bộ trưởng Bộ Tài chính
Trong năm 2006, nhiều doanh nghiệp tiếp tục thực hiện
cổ phần hoá, củng cố tổ chức, bộ máy nhằm nâng cao năng lực quản trị, điều hành, năng lực
tài chính, tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kết quả, hầu hết các doanh nghiệp
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm đều đạt mức tăng trưởng khá, hiệu quả hoạt động kinh doanh
cao. Nhìn chung thị trường bảo hiểm đã thực hiện tốt vai trò phòng ngừa rủi ro, huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước, qua đó đóng góp vào việc duy trì sự phát triển ổn định
nền kinh tế, xã hội.
Để góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế, xã hội năm 2007, ngành
bảo hiểm Việt Nam cần chủ động thực hiện triển khai đồng bộ các giải pháp chiến lược phát
triển thị trường bảo hiểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngay từ đầu năm 2007,
toàn ngành bảo hiểm tập trung triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược phát
triển thị trường bảo hiểm với các nhiệm vụ cơ bản sau:
Khẩn trương rà xoát và xây dựng khuôn khổ chính sách, pháp luật phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế và các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tạo mọi điều kiện để
các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tận dụng cơ hội kinh doanh để
phát triển.
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp hiện có, theo hướng nâng cao
năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh quốc tế nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo hiểm
của nền kinh tế và đời sống dân cư trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển, đa dạng hoá các loại sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng
đa dạng hoá, liên kết hoá giữa bảo hiểm và các ngành kinh tế, xã hội, để các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm có thể được hưởng các sản phẩm bảo hiểm có chất lượng quốc tế.
Chủ động thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường bảo hiểm, với mục tiêu
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân, thúc đẩy các quan hệ thương mại
và đầu tư giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý giám sát bảo hiểm, đổi mới phương thức
quản lý, giám sát và đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, giám sát,
bảo vệ tốt quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn tài
chính của thị trường bảo hiểm.
Năm 2007, dự báo kinh tế châu Á đạt tốc độ tăng trưởng tăng cao, thúc đẩy kinh tế thế
giới phát triển, thị trường tài chính thế giới phát triển ổn định. Bối cảnh kinh tế thế giới cùng với
việc Việt Nam thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính và tích cực triển khai các cam kết quốc
tế tạo ra cơ hội to lớn cho ngành bảo hiểm Việt Nam phát triển, đồng thời cũng đặt ra nhiều
thách thức duy trì sự phát triển ổn định mà thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được trong
các năm vừa qua.
2
Nguồn: Số liệu thống kê của Vụ Bảo hiểm.
3
Với những kết quả đã đạt và những bài học đã được thực tế kiểm nghiệm trong giai
đoạn 2001- 2005 và năm 2006, với quyết tâm tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp của
Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, năm 2007 ngành bảo hiểm Việt Nam chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển lành
mạnh, an toàn và vững chắc, hoà nhập với thị trường bảo hiểm thế giới và khu vực trong xu
thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước./.
HƯỚNG TỚI THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM ĐẾN NĂM 2010
Thị trường bảo hiểm giai đoạn 2001-2005 tiếp tục phát triển ổn định, an toàn, tăng
trưởng về hầu hết các chỉ tiêu như doanh thu phí bảo hiểm, huy động nguồn vốn đầu tư dài
hạn cho phát triển kinh tế, bù đắp thiệt hại về tài chính cho các tổ chức, cá nhân không may
gặp rủi ro trong sản xuất, kinh doanh và đời sống dân cư, hội nhập quốc tế được đẩy
mạnh. Nhờ đó, ngành bảo hiểm đã góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển ổn định của
nền kinh tế và đời sống xã hội. Các thành tựu cơ bản thị trường bảo hiểm đã đạt được
trong giai đoạn 2001 -2005 là:
Tốc độ tăng trưởng cao, quy mô thị trường được mở rộng: Tốc độ tăng trưởng
bình quân của thị trường giai đoạn 2001-2005 đạt trên 32%/năm; quy mô thị trường bảo
hiểm không ngừng được mở rộng đạt xấp xỉ 16.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên 2% GDP
năm 2005; tổng số tiền các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế đã tăng gấp 5
lần từ 5.784 tỷ đồng năm 2001 lên gần 27.000 tỷ đồng năm 2005. Tổng số tiền bồi thường
bảo hiểm cho các tổ chức kinh tế và dân cư trong 5 năm qua đạt trên 12.300 tỷ đồng.
Thị trường được định hình vững chắc với đầy đủ các yếu tố thị trường: Với 32
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cơ cấu thị
trường đa dạng hoá đã phát huy được thế mạnh của các thành phần kinh tế. Đề án cổ phần
hoá Bảo Việt và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, đã mở ra hướng đi mới trong việc hình thành các tập đoàn kinh
tế. Sự lớn mạnh của Bảo Minh và Vinare sau cổ phần hoá đã khẳng định quyết tâm thực
hiện triệt để công cuộc cổ phần hoá. Các chủ đầu tư trong nước mua lại phần vốn góp của
đối tác nước ngoài trong liên doanh và tiếp nhận hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, bảo đảm được quyền lợi của khách hàng, nhà nước và người lao động
đã góp phần nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
bảo hiểm trong nước.
Cơ chế và phương thức quản lý được đổi mới: Cơ chế kinh doanh, tài chính,
chính sách thuế, lao động, tiền lương được thay đổi theo hướng tăng tính tự chủ của các
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, hài hoà quyền, lợi ích chính đáng của doanh
nghiệp, người lao động và với khách hàng. Nhờ đó tạo động lực cho doanh nghiệp phát
triển, người lao động gắn bó với ngành bảo hiểm và khách hàng cũng tin tưởng hơn vào sự
phát triển của thị trường. Phương thức quản lý được thực hiện chủ động nhằm ngăn ngừa
các rủi ro cho các doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Mối quan hệ giữa
các cơ quan quản lý, giữa cơ quan quản lý với doanh nghiệp và Hiệp hội được mở rộng,
giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Chủ động hội nhập quốc tế: Ngành bảo hiểm đã tích cực, chủ động thực hiện hội
nhập quốc tế trên cả ba cấp độ cơ quan quản lý, hiệp hội bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
4
hiểm. Thông qua hội nhập, các doanh nghiệp trong nước đã từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh, năng lực tài chính; cải thiện môi trường đầu tư; gia tăng quy mô trao đổi thương
mại hàng hoá dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài, đẩy nhanh tiến trình Việt Nam gia nhập
WTO.
Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế dự kiến tíếp tục phát triển với tốc
độ tăng trưởng cao, hoạt động thương mại, công nghiệp, xây dựng, du lịch, đầu tư trong
nước và nước ngoài phát triển... Yêu cầu về bảo hiểm của nền kinh tế - xã hội đòi hỏi ngày
càng cao sẽ tạo ra nhiều tiềm năng nhưng cũng là thách thức lớn của ngành bảo hiểm. Để
tận dụng cơ hội phát triển, vượt qua thách thức, ngành bảo hiểm cần thực hiện tốt các giải
pháp chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm đến năm 2010. Trong năm 2006, ngành bảo
hiểm phải thực hiện thành công các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Phát triển thị trường bền vững: Tăng trưởng đi liền với phát triển bền vững. Tăng
trưởng về quy mô, doanh thu ngành bảo hiểm phải đi liền với hiệu quả, an toàn tài chính và
sức cạnh tranh của ngành bảo hiểm. Gắn tăng trưởng với nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, tạo nhiều công ăn việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế: Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp
các doanh nghiệp, có chính sách và phương thức quản lý phù hợp nhằm phát huy tối đa năng
lực kinh doanh, khả năng tài chính các doanh nghiệp trong nước. Đây là điều có ý nghĩa
quyết định, góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề xã hội, thúc đẩy và nâng cao hiệu
quả phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn, công
nghệ, kỹ năng quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo thêm điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước hoạt động hiệu quả hơn.
Tạo bước đột phá về hội nhập quốc tế: Khẩn trương đổi mới công nghệ và trình
độ quản lý, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế; đổi
mới thể chế, hoàn chỉnh cơ chế chính sách nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia, phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế và tích cực tham gia quá trình tự do hoá thương mại dịch vụ
khi Việt Nam gia nhập WTO.
Đẩy mạnh cải cách hành chính: Có bước đổi mới cơ bản các thủ tục hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp, đồng
thời phải bảo đảm quản lý chặt chẽ, kiểm tra, kiểm soát được hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
Mặc dù nhiệm vụ đặt ra rất khó khăn, song với những kết quả đã được, những bước
đi và cách làm đã được thực tế kiểm nghiệm trong thời gian qua, tạo niềm tin tưởng vững
chắc cho ngành bảo hiểm thực hiện tốt nhiệm vụ trong năm 2006, hoàn thành xuất sắc các
mục tiêu chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm đến năm 2010.
5
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu chủ yếu 1996 1999 2002 2003 2004 2005
1. Kết cấu thị trường
• Tổng số DNBH, MGBH 8 15 20 24 26 32
• Doanh nghiệp phi nhân thọ 6 10 13 14 14 16
• Doanh nghiệp nhân thọ 3 4 4 5 8
• Doanh nghiệp tái bảo hiểm 1 1 1 1 1 1
• Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 1 1 2 5 6 7
2. Quy mô thị trường bảo hiểm 1.35 2.291 7.825 11.376 14.088 15.678
(tỷ đồng) 6
• Doanh thu phí bảo hiểm (tỷ đồng) 2.091 6.992 10.390 12.479 13.558
+ Phi nhân thọ 1.26 1.606 2.624 3.815 4.768 5.535
+ Nhân thọ 4 485 4.368 6.575 7.711 8.023
• Doanh thu đầu tư (tỷ đồng) 1.26 200 833 986 1.609 2.120
3
• Đóng góp vào GDP (%) 1 0,57 1,46 1,86 1,97 2,03
+ Phi nhân thọ 92 0,40 0,49 0,54 0,67 0,72
+ Nhân thọ 0,12 0,81 1,18 1,08 1,04
+ Hoạt động đầu tư 0,49 0,05 0,16 0,14 0,22 0,27
• Phí bảo hiểm bình quân đầu người 0,46 27 88 125 152 163
(nghìn đồng)
0,03
17
3. Đóng góp vào ổn định kinh tế - xã 809 1.494 4.949 6.393 8.660 9.991
hội
• Bồi thường và trả tiền bảo hiểm 760 789 1.400 1.841 3.276 4.628
(tỷ đồng)
• Lập dự phòng nghiệp vụ để đảm 149 705 3.549 4.163 5.384 5.363
bảo trách nhiệm đã cam kết (tỷ
đồng)
4. Đầu tư trở lại nền kinh tế (tỷ 1.23 2.664 9.955 14.602 21.195 26.906
đồng) 2
6. Năng lực tài chính ngành bảo
hiểm
• Tổng tài sản (tỷ đồng) 1.70 3.692 12.503 18.299 25.177 31.497
• Tổng dự phòng nghiệp vụ (tỷ 3 2.107 8.685 13.152 18.536 23.899
đồng) 791
7. Giải quyết công ăn việc làm (lao 7.00 30.00 76.600 125.100 136.700 143.540
động và đại lý bảo hiểm) 0 0
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT
TRIỂN CHỦ YẾU
6
Các chỉ tiêu chủ yếu 1996 1999 2002 2003 2004 2005 2006
1. Kết cấu thị trường
- Tổng số DNBH,
8 15 20 24 26 32 37
MGBH
- Doanh nghiệp phi
6 10 13 14 14 16 21
nhân thọ
- Doanh nghiệp nhân
3 4 4 5 8 7
thọ
- Doanh nghiệp tái bảo
1 1 1 1 1 1 1
hiểm
- Doanh nghiệp môi giới
1 1 2 5 6 7 8
bảo hiểm
2. Quy mô thị trường
1.356 2.291 7.825 11.376 14.088 15.561 17.752
bảo hiểm (tỷ đồng)
- Doanh thu phí bảo 13.6161
1.264 2.091 6.992 10.390 12.479 14.928
hiểm (tỷ đồng) 67
+ Phi nhân thọ 1.263 1.606 2.624 3.815 4.768 5.4867 6.445
+ Nhân thọ 1 485 4.368 6.575 7.711 8.130 8.483
- Doanh thu đầu tư (tỷ
92 200 833 986 1.609 1.944 2.824
đồng)
- Đóng góp vào GDP 1,852,0
0,49 0,57 1,46 1,86 1,97 1,823
(%) 1
+ Phi nhân thọ 0,46 0,40 0,49 0,54 0,67 0,65 0,66
+ Nhân thọ 0,12 0,81 1,18 1,08 0.97 0,87
+ Hoạt động đầu tư 0,03 0,05 0,16 0,14 0,22 0,23 0,29
- Phí bảo hiểm bình
quân đầu người (nghìn 17 27 88 125 152 1643 177
đồng)
3. Đóng góp vào ổn 6.3936. 9.3459.9 10.5818
8909 1.494 4.949 8.660
định kinh tế - xã hội 281 91 28
- Bồi thường và trả 1.8144
760 789 1.400 3.276 4.441 5.758
tiền bảo hiểm (tỷ đồng) 1
- Lập dự phòng
nghiệp vụ để đảm bảo 4.4671 4.9045.3 4.8235.0
149 705 3.549 5.384
trách nhiệm đã cam kết 63 63 70
(tỷ đồng)
4. Đầu tư trở lại nền
1.232 2.664 9.955 14.602 21.195 25.724 30.676
kinh tế (tỷ đồng)
6. Năng lực tài chính
ngành bảo hiểm
- Tổng tài sản (tỷ đồng) 1.703 3.692 12.503 18.299 25.177 31.8717 39.477
- Tổng dự phòng nghiệp 23.4403
791 2.107 8.685 13.152 18.536 28.263
vụ (tỷ đồng) 6
7. Giải quyết công ăn
việc làm (lao động và đại 7.000 30.000 76.600 125.100 136.700 143.540 122.973
lý bảo hiểm)
7
8
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM NĂM 20065
1. Cơ cấu thị trườngCƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
Năm 2006, Bộ Tài chính tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp Chiến lược phát triển
thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003-2010 đã được Thủu tướng Chính phủ phê duyệt, tiếp tục
thực hiện mở cửa thị trường, cấp phép cho các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài,
doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, thực hiện sắp xếp lại các
doanh nghiệp bảo hiểm cho phù hợp với thực tế phát triển thị trường và các cam kết về hội nhập
quốc tế.
Tính đến nay cuối năm 2006, thị trường đã có 37 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế cùng tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồmtrên cả 04 lĩnh vực: bảo hiểm phi
nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động trung gian bảo hiểm. Cơ
cấu doanh nghiệp bảo hiểm hài hoà, nội dung và lĩnh vực hoạt động được mở rộng, bao g ồm 3
doanh nghiệp Nhà nước, 16 công ty cổ phần, 5 doanh nghiệp liên doanh và và 1813 doanh
nghiệp 100% có vốn đầu tư nước ngoài.
Sau 10 năm mở cửa thị trường, đến nay đã có 32 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm 3 doanh nghiệp nhà nước, 11 công
ty cổ phần, 6 doanh nghiệp liên doanh và 12 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 1: Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm theo khối doanh nghiệp
Cổ phần 100% vốn
Loại hình doanh nghiệp Nhà nước Liên doanh Tổng cộng
nước ngoài
Phi nhân thọ 2 10 4 5 21
Nhân thọ 1 1 5 7
Tái bảo hiểm 1 1
Môi giới bảo hiểm 5 3 8
Tổng cộng 3 16 5 13 37
100% vốn
Loại hình doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần Liên doanh Tổng cộng
nước ngoài
Bảo hiểm phi nhân thọ 2 6 5 3 16
Bảo hiểm nhân thọ 1 1 6 8
Tái bảo hiểm 1 1
Môi giới bảo hiểm 4 3 7
Tổng cộng 3 11 6 12 32
Bên cạnh đó,
Ngoài ra, sự góp mặt của gần 307 văn phòng đại diện của các tổ chức bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam cũng góp phần cải thiện môi trường đầu tư và tăng lòng tin của các nhà đầu
tư nước ngoài khi đến làm ăn tại Việt Nam
2. Quy mô thị trường
Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với tăng trưởng GDP,
doanh thu toàn Tổng doanh thu ngành bảo hiểm đđạt khoảng 17.752 tỷ đồng, tăng 14,108% so với
năm 2005, ,trong đó doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt khoảng 14.928 tỷ đồng, tăng 9,63% so với
năm 2005, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt khoảng 6.445 tỷ đồng; doanh thu phí bảo hiểm
9
nhân thọ đạt khoảng 8.483 tỷ đồng. , doanh thu hoạt động đầu tư đạt 2.824 tỷ Tổng số tiền ngành
bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế đạt khoảng 30.677 tỷ đồng tăng 5.284 tỷ đồng so với năm 2005
đồng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò, vị trí của các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước tiếp tục được củng cố và tăng cường, chiếm 61,7% tổng doanh thu phí bảo hiểm
Trong tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm 2006: các doanh nghiệp bảo
hiểmDNBH trong nước chiếm 94,86%; các doanh nghiệp bảo hiểmDNBH nước ngoài chiếm 5,14%.
Trong lĩnh vực nhân thọ, chỉ có duy nhất Bảo Việt Nhân thọ là doanh nghiệp bảo hiểmDNBH trong
nước, chiếm 36,52% thị phần phí bảo hiểm các hợp đồng bảo hiểm HĐBH có hiệu lực năm 2005,
các doanh nghiệp bảo hiểmDNBH nước ngoài chiếm đa số: 63, 48%.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã đóng vai trò tích cực đến việc ổn định nền kinh tế
- xã hội và đời sống nhân dân. Tổng số tiền bồi thường và trả tiền bảo hiểm của các doanh
nghiệp bảo hiểm giai đoạn 2001-2005 là 12.300 tỷ đồng. Năm 2006 là 5.758 tỷ đồng.
- Tổng số tiền các doanh nghiệp bảo hiểm đã huy động để đầu tư trở lại cho nền kinh
tế tăng 5.248 tỷ đồng lên mức 30.677 tỷ đồng năm 2006.
Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, doanh thu toàn ngành ước đạt 15.678 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 2,03% GDP. Trong đó doanh thu phí bảo hiểm đạt 13.558 tỷ đồng, doanh thu hoạt
động đầu tư đạt 2.120 tỷ đồng.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng, vai trò, vị trí của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
tiếp tục được củng cố và tăng cường, chiếm 61,12% tổng doanh thu phí bảo hiểm.
Bảng 2: Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp
Bảng 2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và thị phần
theo khối doanh nghiệp
Phi nhân thọ Nhân thọ Toàn thị trường
Đơn
Các chỉ tiêu
vị
2006 2005 2006 2005 2006 2005
Doanh thu phí bảo Tỷ 5 8., 8., 14.,9 13,.
hiểm đồng 6.,445 .,486 483 130 28 616
Doanh nghiệp trong Tỷ 5 3,0 3, 9,2 8,2
nước đồng 6,114 ,217 98 064 12 81
Doanh nghiệp có vốn Tỷ 5,3 5, 5,7 5,3
đầu tư nước ngoài đồng 331 270 85 066 16 36
Tốc độ tăng trưởng 17,.48 15,066. 5,434.0 9,118.6
% 4,.34% 9,.64%
tổng doanh thu phí % 10% 0% 6%
10
43,.17 40.,29 56,.83% 59.,710
Tỷ trọng/tổng phí % 100 100
% % 3 %
0,650.7 0,971.0 1,.6276
Tỷ trọng phí/GDP % 0,.66% 0,.87% 1,.53%
2% 4% %
Tỷ trọng phí bảo hiểm Đồng/ 163,000
177,481.9
gốc/người người .0
Tỷ trọngThị phần
Doanh nghiệp trong 94,.86 95,.098
% 36,.52% 37.,69% 61,.71% 60,.81%
nướcc/Toàn thị trường % %
Doanh nghiệp có vốn
4,.912
đầu tư nước % 5,.14% 63.,48% 62,.31% 38,.29% 39,.19%
%
ngoài/Toàn thị trường
Phi nhân thọ Nhân thọ Toàn thị trường
Các chỉ tiêu Đơn vị
2004 2005 2004 2005 2004 2005
Doanh thu phí bảo hiểm Tỷ đồng 4.768 5.535 7.711 8.023 12.479 13.558
Tốc độ tăng trưởng % 25,11 16,10 17,36 4.05 20,21 8,66
Tỷ trọng/tổng phí % 38,21 40,82 61,79 59,18
Tỷ trọng phí/GDP % 0,67 0,72 1,08 1,04 1,75 1,76
Thị phần
Doanh nghiệp trong nước % 93,78 94,63 39,47 38,01 60,21 61,12
Doanh nghiệp có vốn đầu
% 6,22 5,37 60,53 61,99 39,79 38,88
tư nước ngoài
11
3. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọHOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ
Năm 20065, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 65.445535 tỷ đồng tăng
trưởng 17,516,1% so với năm 20045. Các doanh nghiệp trong nước chiếm 94,9869863% thị
phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,14437%. Thị phần doanh thu phí
bảo hiểm tiếp tục tập trung vào các doanh nghiệp lớn có thâm niên hoạt động trên thị trường
như Bảo Việt: 34,9448,65%; Bảo Minh: 21,32932976%; PJICO: 10,553,37%; PVI:
18,1091092,49%.; PJICO: 10,655%.
Bổ sung biểu đồ bánh: Biểu 1: Thị phần doanh thu phí của từng doanh nghiệp
Năm 2005
PVI, 12.81% PTI, 4.85% Bảo Long, 2.06%
Pjico, 13.29%
Viễn Đông, 1.66%
AAA, 0.09%
BIC, 0.47%
UIC, 2.10%
VIA, 1.31%
Biểu 1: Thị phần doanh thu phí0.31%a từng doanh nghiệp
IAI, củ
Bảo Minh, 21.47% Samsung Vina,
0.47%
ST Groupama, 0.02%
Năm 2005 Năm 2006 (ước)
Tên Công ty QBE, 0.69%
T
Doanh Thị Doanh
Thị phần
Bảo Việt Việt Nam, thu phần thu
38.39%
1 Bảo Việt Việt Nam 2,106 38.38% 2,252 34.94%
2 Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 1,178 21.47% 1,372 21.29%
Công ty cổ phần bảo hiểm
3 729 13.29% 680 10.55%
Petrolimex
4 Công ty bảo hiểm dầu khí 703 12.81% 1,166 18.09%
5 Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện 266 4.85% 277 4.30%
6 Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng 113 2.06% 114 1.77%
Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn
7 91 1.66% 112 1.74%
Đông
8 Công ty cổ phần bảo hiểm AAA 5 0.09% 50 0.78%
9 Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu 46 0.71%
Công ty bảo hiểm Ngân hàng đầu tư
10 26 0.47% 45 0.70%
và phát triển Việt Nam
11 Công ty LD bảo hiểm Liên hiệp 115 2.10% 130 2.02%
Công ty LD bảo hiểm quốc tế Việt
12 72 1.31% 90 1.40%
Nam
Công ty LD TNHH bảo hiểm Châu Á
13 17 0.31% 24 0.37%
- Ngân hàng công thương
12
Công ty LD TNHH bảo hiểm
14 26 0.47% 46 0.71%
Samsung Vina
Công ty bảo hiểm tổng hợp
15 1 0.02% 2 0.03%
Groupama Việt Nam
Công ty TNHH bảo hiểm QBE (Việt
16 39 0.71% 24 0.37%
Nam)
Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân
17 15 0.23%
thọ AIG (Việt Nam)
Năm 2006
Bảo Long, 1.77%
PVI, 18.09% PTI, 4.30%
Viễn Đông, 1.74%
Pjico, 10.55%
AAA, 0.78%
BIC, 0.70%
UIC, 2.02%
VIA, 1.40%
IAI, 0.37%
Samsung Vina,
0.71%
Groupama, 0.03%
Bảo Minh, QBE, 0.37%
21.29%
AIG, 0.23%
Toàn Cầu, 0.71%
Bảo Việt Việt
Nam, 34.94%
Allianz Samsung-Vina
BIDV-QBE
1.69% 0.34%
0.45%
PTI Groupama
4.37% 0.00%
IAI
UIC 0.18% VienDong
2.12% 0.63%
Năm 2004
VIA
1.43%
BaoViet
40.47%
PVI
11.58%
PJICO
12.58%
Bao Long 13
1.96% BaoMinh
22.19%
Năm 2005
Allianz Samsung-Vina Groupama
BIDV-QBE
0.70% 0.46% 0.02%
PTI 0.45%
AAA
4.66%
0.07%
IAI
UIC VienDong
0.32%
2.03% 1.72%
VIA
1.39%
BaoViet
38.65%
PVI
12.49%
PJICO
13.37%
Bao Long BaoMinh
1.91% 21.76%
14
3.1. Cơ cấu doanh thu và tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm theo nghiệp vụ
a. Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ
So với năm 2005, nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại có tốc độ tăng trưởng cao
nhất (32,.11%),bảo hiểm trách nhiệm chung có tốc độ tăng trưởng cao nhất (37,68%), tiếp đó
là bảo hiểm tài sản và thiệt hại (32.11%), bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tầu
(23,44%), bảo hiểm sức khỏe và tàai nạn con người (17,8%), bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
(16,3%), bảo hiểm cháy nổ (16,5%), bảo hiểm thiệt hại kinh doanh (13,3%).
a) Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ
So với năm 2004, nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại có tốc độ tăng tr ưởng cao
nhất (20,84%), tiếp đến là các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (19,48%), bảo hiểm sức khoẻ và
tai nạn con người (16,21%), bảo hiểm cháy nổ (15,32%), bảo hiểm thân tàu và TNDS của chủ
tàu (13,91%). Nghiệp vụ bảo hiểm hàng không doanh thu phí giảm 2,68% so với năm ngoái,
nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp, thiệt hại kinh doanh và rủi ro tài chính đóng góp không đáng
kể vào doanh thu toàn ngành.
Biểu 2: Doanh thu phí gốc theo nghiệp vụ năm 2004-2005
Nghiệp vụ bảo hiểm
2
Nông nghiệp 0
11
Thiệt hại kinh doanh 19
0
Rủi ro tài chính 0
71
Trách nhiệm chung 85
453
Thân tàu và TNDS chủ tàu 516
457
Cháy, nổ 527
1,350
Xe c ơ giớI 1,613
336
Hàng không 327
406
Hàng hoá vận chuyển 448
956
Tài sản và thiệt hạI 1,154
728
Sức khoẻ & TNCN 846
0 200 400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 1,800
Tỷ đồng
Biểu 3: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vThiệt năm 2005
ụ hại kinh doanh
Rủi ro tài chính 0.34%
2005 2004
0.00%
Trong cơ cấu phí bảo hiểm theo nghiệp nhiệm 20065, nghiệp vụ bảo hiểmNông nghiệp giới
Trách vụ chung xe cơ
0.01%
chiếm tỷ trọng lớn nhất (26,929,13%), tiếp đến là 1.54%o hiểm tài sản và thiệt hại (230,2785%),
bả
bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người (15,1629%), bảo hiểm cháy, nổ (9,521%), bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sựTNDS chủ tàu (9,8933%),… trong khi đó bảo hiểm nôngTNCN ệp
Thân tàu và TNDS chủ tàu
9.33% 15.29% nghi
Sức khoẻ &
chiếm tỷ trọng thấp nhất (0,01%)…Biểu 2. Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ
năm 20054 - 2006
Tài sản và thiệt hạI
20.85%
Cháy, nổ
9.51%
Biểu 2. Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ
Chỉ tiêu Doanh thu phí gốc Thị phần
Xe c ơ giớI Hàng hoá vận chuyển
29.13% 8.09%
15 Hàng không
5.90%
2004 2005 2006 2004 2005 2006
Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn
con người 728 830 977 15.27% 15.12% 15.16%
Bảo hiểm tài sản và thiệt hại 956 1,135 1,500 20.05% 20.69% 23.27%
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển 406 437 508 8.51% 7.97% 7.88%
Bảo hiểm hàng không 336 327 332 7.04% 5.96% 5.15%
Bảo hiểm xe cơ giới 1,350 1,610 1,735 28.30% 29.35% 26.92%
Bảo hiểm cháy nổ 457 527 614 9.58% 9.60% 9.52%
Bảo hiểm tàu và trách nhiệm chủ
tàu 453 516 637 9.49% 9.41% 9.89%
Bảo hiểm trách nhiệm 71 85 118 1.49% 1.56% 1.82%
Bảo hiểm rủi ro tài chính 0 0 2 0.00% 0.00% 0.04%
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh 11 19 21 0.23% 0.35% 0.33%
Bảo hiểm nông nghiệp 2 0 1 0.03% 0.01% 0.01%
Tổng cộng 4,768 5,487 6,445 100% 100% 100%
1
Nông nghiệp 0
21
Thiệt hại kinh doanh 19
2
Rủi ro tài chính 0
118
Trách nhiệm chung 85
637
Tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu 516
614
Cháy nổ 527
1,735
Xe c ơ giới 1,610
332
Hàng không 327
508
Hàng hóa vận chuyển 437
1,500
Tài sản và thiệt hại 1,135
977
Sức khỏe và tai nạn con người 830
0 200 400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 1,800 2,000
2005 2006
Biểu 3. Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ 2006
Trong cơ cấu phí bảo
Rủi ro tài chính; Thiệt hại kinh
hiểm theo nghiệp vụ 2006, 0.0% doanh; 0.3%
nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ Nông nghiệp;
Trách nhiệm
giới chiếm tỷ trọng lớn nhất chung; 1.8% 0.0%
(26,92%), tiếp đến là bảo Sức khỏe và tai
hiểm tài sản và thiệt hại Tàu và trách
nạn con người;
nhiệm dân sự
(23,327%), bảo hiểm sức 15.2%
chủ tàu; 9.9%
khoẻ và tai nạn con người
(15,216%), bảo hiểm cháy, Cháy nổ; 9.5%
nổ (9,52%), bảo hiểm thân Tài sản và thiệt
tàu và trách nhiệm dân sự hại; 23.3%
chủ tàu (9,989%),… trong khi
đó bảo hiểm nông nghiệp Xe cơ giới;
chiếm tỷ trọng thấp nhất 26.9%
(0,01%)… Hàng hóa vận
Hàng không; chuyển; 7.9%
5.2%
16
b. Doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ
Sau 3 năm thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm, năng
lực tài chính, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể, công tác đánh
giá rủi ro và đề phòng hạn chế tổn thất cũng được cải thiện. K ết quả là, mức phí bảo hiểm giữ
lại của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Năm 2006, phí bảo hiểm giữ lại của các nghiệp
vụ phi nhân thọ tăng 9,283% so với năm 2005 lên mức 4.206 tỷ đồng. Các nghiệp vụ bảo hiểm
có mức giữ lại tăng mạnh so với năm 2005 lớn là: bảo hiểm hàng không tăng 33,263%, trách
nhiệm chung 28,6%, bảo hiểm xe cơ giới 41,08%; bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người
16,84%, bảo hiểm xe cơ giới 13,879% 22%; bảo hiểm tài sản và thiệt hại 11,41%; bảo hiểm
hàng hoá vận chuyển 7,8%,…
3.2b.) Doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ
Năm 2006, phí bảo hiểm giữ lại của các nghiệp vụ phi nhân thọ tăng 9,28% so với năm 2005
lên mức 4.206 tỷ đồng. Các nghiệp vụ bảo hiểm có mức giữ lại lớn là: bảo hiểm xe cơ giới
41,08%; bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người 22%; bảo hiểm tài sản và thiệt hại 11,41%;
bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 7,8%,…
Biểu 4. Doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ
1
Nông nghiệp 0
12
Thiệt hại kinh doanh 8
0
Rủi ro tài chính 0
87
Trách nhiệm chung 68
342
Tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu 333
257
Cháy nổ 249
1,728
Xe cơ giới 1,518
12
Hàng không 9
328
Hàng hóa vận chuyển 342 Tàu và trách
Cháy nổ; 6.118%
Xe c ơ giới;
480 nhiệm dân sự
Tài sản và thiệt hại 500
41.077% chủ tàu; 8.132%
959
Sức khỏe và tai nạn con người 821
0 200 400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 Trách nhiệm
1,800 2,000
chung; 2.066%
2005 2006
Rủi ro tài chính;
0.003%
Biểu 5. Tỷ trọng doanh
thu phí bảo hiểm giữ lại Thiệt hại kinh
theo nghiệp vụ năm 2006 Hàng không; doanh; 0.292%
0.293%
Hàng hóa vận Nông nghiệp;
chuyển; 7.798% 0.012%
Tài sản và thiệt
hại; 11.409% Sức khỏe và tai
17 nạn con người;
22.799%
Trong cơ cấu doanh thu phí
bảo hiểm giữ lại theo nghiệp
vụ của thị trường bảo hiểm
Cháy nổ; 6,12% Tàu và trách
Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giớ i;
nhiệm dân s ự
41,08%
xe cơ giới chiếm tỷ trong lớn chủ tàu; 8,13%
nhất (41,071%), tiếp đến là
Trách nhiệm
bảo hiểm sức khỏe và tai nạn chung; 2,07%
con người (22,879%), bảo
hiểm tài sản và thiệt hại Rủi ro tài chính;
(11,4%)... Các nghiệp vụ 0,00%
chiếm tỷ trọng phí bảo hiểm
Thiệt hại kinh
giữ lại thấp là bảo hiểm nông doanh; 0,29%
Hàng không;
nghiệp (0,012%), bảo hiểm 0,29%
thiệt hại kinh doanh (0,329%).
Hàng hóa vận Nông nghiệp;
chuyển; 7,80% 0,01%
Tài s ản và thiệt
hại; 11,41%
Sau hai năm thực hiện đồng Sứ c khỏe và tai
nạn con ngườ i;
bộ nhiều giải pháp Chiến lược 22,80%
phát triển thị trường, năng lực
tài chính, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng lên đáng kể, công tác
đánh giá rủi ro và đề phòng hạn chế tổn thất cũng được cải thiện một bước. Kết quả là, mức
phí giữ lại của toàn thị trường tăng lên so với năm 2004, trong đó một số nghiệp vụ tăng mạnh
như: nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại kinh doanh tăng 400%, bảo hiểm tài sản và thiệt hại tăng
61,17%, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển tăng 28,1%, nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm chung
tăng 25,81%, bảo hiểm cháy, nổ tăng 24,5%, nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con
người tăng 20,56%, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng 12,86%.
Biểu 4: Doanh thu phí giữ lại theo nghiệp vụ
Nghiệp vụ bảo hiểm
1
Nông nghiệp 0
2
Thiệt hại kinh doanh 8
0
Rủi ro tài chính 0
62
Trách nhiệm chung 78
318
Thân tàu và TNDS chủ tàu 343
200
Cháy, nổ 249
1.345
Xe c ơ giớI 1.518
-44
Hàng không 13
299
Hàng hoá vận chuyển 383
358
Tài sản và thiệt hạI 577 Thiệt hại kinh doanh
Rủi ro tài chính 0,23%
681 0,00%
Sức khoẻ & TNCN 821 Nông nghiệp
Trách nhiệm chung
0,03%
1,49%
-200 0 200 400 600 800 1.000 1.200 1.400 1.600
Tỷ đồng
Thân tàu và TNDS chủ tàu Sức khoẻ & TNCN
9,49% 15,27%
2005 2004
Biểu 5: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ năm 2005
Tài sản và thiệt hạI
Trong cơ cấu doanh thu phí giữ lại của thị trường bCháy, nổhiểm Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiể20,05%
ảo m xe
cơ giới chiếm tỷ trọng lớn nhất (28,3%), tiếp đến là bảo hiểm tài sản và thiệt hại (20,05%), bảo
9,58%
hiểm sức khoẻ và tai nạn con người (15,27%). Các nghiệp vụ chiếm tỷ trọng phí bảo hiểm giữ
lại thấp là bảo hiểm nông nghiệp (0,03%), bảo hiểm thiệt hại kinh doanh (0,23%)…
3.2. Bồi thường bảo hiểm
Xe c ơ giớI Hàng hoá vận chuyển
28,30% 8,51%
18 Hàng không
7,04%
Số tiền bồi thường bảo hiểm gốc năm 20065 là 2.482091 tỷ đồng, số tiền bồi thường bảo hiểm
thuộc trách nhiệm giữ lại 12.049625 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc và bồi thường bảo
hiểm thuộc trách nhiệm giữ lại năm 20065 ổn định so với năm 2004 và ở mức cho phép, thể hiện
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp đạt hiệu quả. Vai trò của bảo hiểm trong việc
đề phòng, khắc phục và hạn chế những tổn thất cho các đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần
giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước được nâng cao.
Bảng 3. Số tiền bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 (ước)
2.4
Bồi thường bảo hiểm gốc 1.717 2.140
82
2.0
Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 1.443 1.625
49
Bảng 3: Số tiền bồi thường và tỷ lệ bồi thường bảo hiểm
Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
Bồi thường BH gốc 1.717 2.091
Bồi thường BH thuộc trách nhiệm giữ lại 1.443 1.625
3.343. Dự phòng nghiệp vụ
Cùng với sự tăng trưởng về doanh thu phí bảo hiểm, phát triển hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, dự phòng nghiệp vụ được trích lập đầy đủ, tương ứng với phần trách
nhiệm bảo hiểm giữ lại, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ năm 2006 tăng 2 21,194% so với năm 2005,
lên mức 3.7789 tỷ đồng.
Năm 2005, tổng số tiền trích lập dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm (bao
gồm cả Vinare) tăng 28,46% so với năm 2004, cao gần gấp đôi tốc độ tăng trưởng doanh thu
phí bảo hiểm.
Bảng 4: Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ năm 2005
2004 (tỷ Tăng trưởng
Dự phòng nghiệp vụ 2005 (tỷ đồng)
đồng) (%)
Dự phòng phí 1.256 1.709 36,07%
Dự phòng bồi thường 488 773 58,40%
Dự phòng dao động lớn 994 1.034 4,02%
Tổng số 2.737 3.516 28,46%
Bảng 4. Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Đvị: tỷ đồng
Dự phòng nghiệp vụ Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 (ước)
Dự phòng phí 1.256 1.768 2.144
19
Dự phòng bồi thường 488 445 633
Dự phòng dao động lớn 994 886 1.002
Tổng cộng 2.738 3.099 3.779
4. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọHOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM NHÂN THỌ
4.1. Tình hình khai thác hợp đồng bảo hiểm mới:
Trong năm 2006, các doanh nghiệp bảo hiểm đã khai thác mới trên 488.000 hợp đồng
bảo hiểm (tính riêng các sản phẩm bảo hiểm chính), giảm 17,1% so với năm 2005. Tổng số
tiền bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm chính khai thác mới đạt 19.003 tỷ đồng, tăng
11,1% so với năm 2005. Bình quân số tiền bảo hiểm của hợp đồng khai thác mới trong năm
2006 tăng 34,1% so với năm 2005.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm của các hợp đồng khai thác mới đạt 1.289,7 tỷ đồng
bằng 97,6% so với năm 2005. Trong đó, doanh thu phí của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt
1.248,9 tỷ đồng bằng 97,9% so với năm 2005.
Bảng 5: Số hợp đồng, số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm khai thác mới
theo doanh nghiệp năm 2006
Hợp đồng bảo hiểm Số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm
Nghiệp vụ (đơn vị: hợp đồng) (đơn vị: Tỷ đồng) (đơn vị: tỷ đồng)
2005 2006 2005 2006 2005 2006
Bảo hiểm trọn đời 4.761 19.340 355 3.525 8,9 71,2
Bảo hiểm sinh kỳ 1.223 657 31 31 3,3 3
Bảo hiểm tử kỳ 32.905 29.980 1.609 1.594 18,1 14,7
Bảo hiểm hỗn hợp 548.745 437.077 14.804 13.264 1.204,10 1.092,9
Bảo hiểm trả tiền định kỳ 1.901 1.404 304 589 41,3 67,1
Tổng cộng 589.535 488.458 17.103 19.003 1.275,7 1.248,9
Trong năm 2006, các doanh nghiệp bảo hiểm đã khai thác mới trên 965.206 hợp đồng bảo
hiểm, giảm 16% so với năm 2005; Trong đó tập chung chủ yếu là các hợp đồng bảo hiểm hỗn
hợp và bảo hiểm bổ trợ. Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm khai thác mới đạt
26.462 tỷ đồng, tăng 7,8% so với năm 2005; Trong đó các hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp chiếm
51,9%; bảo hiểm bổ trợ chiếm 28,6%.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm của các hợp đồng khai thác mới đạt 1.289,70 tỷ đồng, bằng
97,65% so với năm 2005.
Biểu 7: Số hợp đồng, số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm khai
thác mới theo doanh nghiệp năm 2006
Hợp đồng bảo hiểm Số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm
Nghiệp vụ (đơn vị: hợp đồng) (đơn vị: Tỷ đồng) (đơn vị: tỷ đồng)
2005 2006 2005 2006 2005 2006
Bảo hiểm trọn đời 4.761 19.340 354,7 3.524,70 8,9 71,2
Bảo hiểm sinh kỳ 1.223 657 31,1 30,6 3,3 3
Bảo hiểm tử kỳ 32.905 29.980 1.608,80 1.594,10 18,1 14,7
Bảo hiểm hỗn 548.745 437.077 15.096,9 13.732,80 1.204,10 1.092,90
20