Tập bài giảng Pháp luật đại cương - Th.S Phạm Anh Tuấn
Có kết cấu nội dung gồm 7 chương, tập bài giảng Pháp luật đại cương do Th.S Phạm Anh Tuấn biên soạn giới thiệu đến người học các kiến thức về luật hình sự, luật dân sự, luật hành chính, hệ thống pháp luật, hình thức pháp luật, đại cương về pháp luật, đại cương về nhà nước. Tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung cụ thể hơn.
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mục lục
Trang
CHƯƠNG I : ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC 1
I. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC 8
1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước 8
2. Kiểu Nhà nước và hình thức Nhà nước 10
3. Đặc trưng của Nhà nước. 11
II. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 12
1. Bản chất của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam 12
2. Chức năng của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 14
III. Bộ máy nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 16
1. Khái niệm, đặc điểm của bộ máy Nhà nước ta 16
2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước 17
3. Hệ thống chính trị của Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam 19
CHƯƠNG II: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT 21
I. Bản chất và những đặc điểm chung của pháp luật 21
1. Nguồn gốc, khái niệm của pháp luật 21
2. Những đặc điểm chung của pháp luật 23
3. Bản chất và vai trò của pháp luật 23
II. Quy phạm pháp luật 26
1. Khái niệm và những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật 26
2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật 26
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
III. Quan hệ pháp luật 27
1. Khái niệm quan hệ pháp luật 27
2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật 28
IV. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý 28
1. Khái niệm và những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật 28
2. Trách nhiệm pháp lý 29
V. Pháp chế xã hội chủ nghĩa 31
1. Khái niệm và đặc điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa của nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa 31
2. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 32
CHƯƠNG III: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 34
I. Khái niệm hình thức pháp luật 34
II. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc ban hành các văn bản pháp luật của Nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam 35
1. Khái niệm, đặc điểm của các văn bản quy phạm pháp luật 35
2. Các nguyên tắc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 36
3. Giám sát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật 37
III. hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước ta 38
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ quốc hội 38
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước 38
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 39
4. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch 39
5. Văn bản quy phạm pháp luật của toà án nhân dân tối cao 39
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
IV. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật 40
1. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian 40
2. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian và đối tượng tác
động 41
3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật 41
CHƯƠNG IV: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 43
I. Hệ thống pháp luật và ngành luật 43
1. Khái niệm và đặc điểm chung của hệ thống pháp luật 43
2. Những căn cứ để phân chia ngành luật 44
II. các ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta 45
1. Luật Nhà nước 45
2. Luật hành chính 46
3. Luật tài chính 46
4. Luật đất đai 46
5. Luật dân sự 46
6. Luật lao động 46
7. Luật hôn nhân và gia đình 46
8. Luật hình sự 47
9. Luật tố tụng hình sự 47
10. Luật tố tụng dân sự 47
11. Luật kinh tế 47
12. Luật quốc tế 47
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
III. Hệ thống khoa học pháp lý 48
1. Nhóm các môn khoa học về lý luận và lịch sử 48
2. Nhóm các môn khoa học pháp lý chuyên ngành 48
3. Nhóm các môn khoa học pháp lý quốc tế 48
4. Nhóm các môn khoa học pháp lý thực nghiệm 48
CHƯƠNG V: LUẬT HÀNH CHÍNH 49
I. Khái niệm chung về luật hành chính 49
1. Khái niệm và đối tượng điều chỉnh của luật hành chính 49
2. Hệ thống luật hành chính 50
3. Quan hệ pháp luật hành chính 50
II. Cơ quan hành chính Nhà nước 52
1. Khái niệm và đặc điểm cơ quan hành chính Nhà nước 52
2. Các cơ quan hành chính Nhà nước 52
3. Văn bản hành chính Nhà nước 53
III. Trách nhiệm hành chính 54
1. Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính 54
2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính 55
3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính 55
IV. Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 56
1. Khái niệm 56
2. Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án hành chính 56
3. Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 58
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
CHƯƠNG VI: LUẬT DÂN SỰ 60
I. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam 60
1. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự 60
2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự 60
3. Khái niệm luật dân sự 61
II. Quan hệ pháp luật dân sự 61
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự 61
2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự 62
III. quyền sở hữu tài sản thừa kế 63
1. Quyền sở hữu tài sản 63
2. Thừa kế 65
IV. Hợp đồng dân sự 66
1. Khái niệm 66
2. Nội dung của hợp đồng dân sự 67
3. Trách nhiệm dân sự 67
V. chế độ giải quyết các vụ án dân sự (tố tụng dân sự) 68
1. Khái niệm về vụ án dân sự và tố tụng dân sự 68
2. Nguyên tắc của tố tụng dân sự 69
3. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 70
CHƯƠNG VII: LUẬT HÌNH SỰ 72
I. Khái niệm 72
II. Tội phạm 72
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Khái niệm, dấu hiệu của tội phạm 72
2. Các yếu tố cấu thành tội phạm 74
III. Hình phạt 75
1. Khái niệm hình phạt 75
2. Hệ thống hình phạt 76
IV. Quá trình giải quyết vụ án hình sự (tố tụng hình sự) 76
1. Khởi tố vụ án hình sự 77
2. Điều tra vụ án hình sự 77
3. Quyết định truy tố bị can 77
4. Thẩm quyền và thủ tục xét xử vụ án hình sự 78
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
CHƯƠNG I
ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC
I. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước:
Nguồn gốc Nhà nước
* Một số quan điểm về nguồn gốc Nhà nước:
Lịch sử loài người đã có thời kỳ không có Nhà nước và pháp luật. Nhưng từ khi
Nhà nước và pháp luật xuất hiện thì đó là một hiện tượng phức tạp và liên quan chặt
chẽ đến lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp và các dân tộc trong xã hội. Giải thích về
hiện tượng này có nhiều quan điểm học thuyết khác nhau, chẳng hạn:
Thuyết thần học cho rằng: Nhà nước là do thượng đế tạo ra để duy trì một trật tự
chung cho xã hội. Do vậy Nhà nước có một quyền lực hết sức to lớn và mang tính
vĩnh cửu.
Thuyết khế ước xã hội cho rằng: Nhà nước ra đời do bản khế ước (hợp đồng)
những thành viên trong xã hội chưa có giai cấp xác lập nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích của mình.
Thuyết tâm lý cho rằng: Nhà nước do tâm lý phụ thuộc vào các thủ lĩnh của bộ
lạc.
Thuyết bạo lực cho rằng: Nhà nước ra đời do sự đấu tranh giữa các bộ lạc, bộ lạc
thắng xây dựng một hệ thống các quy tắc, đó là Nhà nước.
Thuyết gia trưởng cho rằng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình và
quyền gia trưởng, thực chất là quyền gia trưởng mở rộng.
* Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – LêNin về nguồn gốc Nhà nước:
Nhà nước là một hiện tượng lịch sử. Nó có quá trình hình thành, phát triển và tiêu
vong khi xã hội đã phát triển đạt đến một trình độ nhất định.
Khái niệm Nhà nước:
Từ việc xem xét nguồn gốc của Nhà nước có thể đi đến một định nghĩa chung về
Nhà nước như sau: Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt,
có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cường chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội,
thể hiện và bảo vệ trước hết là lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
đối kháng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản trong xã hội XHCN.
Bản chất Nhà nước:
Khi bàn về vấn đề bản chất Nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –
LêNin cho rằng đó là vấn đề mấu chốt, cơ bản trong mọi thời đại, trong toàn bộ nền
chính trị, vì nó động chạm đến giai cấp thống trị. Làm rõ bản chất của Nhà nước tức
là xác định Nhà nước đó là của ai? Do giai cấp nào tổ chức nên và lãnh đạo ? Phục vụ
trước hết cho giai cấp nào ?
Đi từ phân tích nguồn gốc Nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác khẳng
định rằng: Nhà nước, xét về mặt bản chất, trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt
của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp
khác phải được thể hiện trên 3 mặt: Kinh tế ,chính trị, tư tưởng. Muốn đạt được
hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị không thể không sử dụng Nhà nước như một
công cụ sắc bén. Chỉ thông qua Nhà nước, quyền lực kinh tế mới đủ sức mạnh để duy
trì được quan hệ bóc lột. Có trong tay công cụ là Nhà nước giai cấp chiếm ưu thế về
kinh tế mới bảo vệ được quyền sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai
cấp bóc lột và trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Cũng thông qua Nhà nước, với
tư cách là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, giai cấp thống trị tổ chức và
thực hiện quyền lực chính trị của mình, hợp pháp hoá ý trí giai cấp của mình thành ý
chí Nhà nước và do đó buộc các giai cấp khác phải tuân theo trật tự phù hợp lợi ích
của giai cấp thống trị. Nắm quyền lực về kinh tế và chính trị, bằng con đường Nhà
nước, giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng
thống trị xã hội , buộc các giai cấp khác phải lệ thuộc về mặt tư tưởng.
Nhà nước là công cụ sắc bén nhất thể hiện và thực hiện ý chí giai cấp cầm quyền.
Nó củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị xã hội. Do vậy, bao giờ
Nhà nước cũng mang bản chất giai cấp sâu sắc. Trong các xã hội bóc lột (chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư sản) , Nhà nước có bản chất chung là bộ máy đặc biệt nhằm duy
trì sự thống trị về chính trị, kinh tế, tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần
chúng lao động, thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột. Trái lại Nhà nước
XHCN là bộ máy để củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp và nhân
dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số.
Tuy nhiên, một Nhà nước sẽ không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng và ý chí của các giai tầng khác trong
xã hội. Vì vậy, ngoài tư cách là bộ máy nhằm duy trì sự thống trị của giai cấp này đối
với giai cấp khác, Nhà nước còn là một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
chức đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Trong thực tế Nhà nước đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ sự ổn định, trật tự
xã hội. Đây chính là tính chất xã hội của Nhà nước.Như vậy, việc xác định bản chất
của Nhà nước phải được xem xét trên cơ sở đánh giá cơ cấu xã hội, quan hệ giữa các
giai cấp trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, trong mỗi hình thái kinh tế xã hội khác
nhau, Nhà nước mang bản chất khác nhau.
2. Kiểu Nhà nước và hình thức Nhà nước
2.1 Kiểu Nhà nước:
* Khái niệm:
Bản chất Nhà nước trong những thời kỳ lịch sử khác nhau là rất khác nhau. Để
phân biệt chúng, xác định đặc điểm của Nhà nước trong những thời kỳ lịch sử khác
nhau, lý luận Mác - LêNin về Nhà nước và pháp luật đưa ra khái niệm kiểu Nhà nước
như sau: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của Nhà
nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại
và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
* Các kiểu Nhà nước trong lịch sử:
Trong lịch sử nhân loại từ khi xuất hiện Nhà nước có giai cấp đã tồn tại bốn kiểu
quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng kinh tế): Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ
nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn kiểu cơ sở hạ tầng ấy là bốn kiểu Nhà
nước: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản và Nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
Các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có đặc điểm chung về bản chất, chức
năng vai trò xã hội, nhưng xét đến cùng vẫn là Nhà nước bóc lột, được xây dựng trên
cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì và bảo vệ sự thống trị về chính trị và
kinh tế của các giai cấp chủ nô, địa chủ phong kiến và tư sản. Còn Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là một kiểu Nhà nước mới là kiểu Nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội
loài người, có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội
Xã hội chủ nghĩa, tiến tới xã hội không còn giai cấp và Nhà nước đó là xã hội cộng
sản.
Sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà nước khác cũng giống như sự thay
thế các hình thức kinh tế xã hội, đó là một quá trình lịch sử phát triển lịch sử tự nhiên.
Quá trình đó có những đặc điểm sau:
Tính tất yếu khách quan của sự thay thế kiểu Nhà nước khác.
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Kiểu Nhà nước cũ thay thế bằng kiểu Nhà nước mới được thực hiện bằng một
cuộc cách mạng xã hội.
Kiểu Nhà nước sau bao giờ cũng hoàn thiện và tiến bộ hơn kiểu Nhà nước trước.
Giữa kiểu Nhà nước sau với kiểu Nhà nước trước luôn có tính kế thừa.
2.2 Hình thức của Nhà nước:
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực của Nhà nước, tức là phương
thức chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí Nhà nước. Hình thức Nhà nước
do bản chất và nội dung của Nhà nước quy định.
Hình thức Nhà nước gồm hai yếu tố: Hình thức chính thể và hình thức cấu
trúc:
Hình thức chính thể là hình thức tổ chức của các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau, cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan này.
Hình thức cấu trúc Nhà nước: Là sự tổ chức Nhà nước theo các đơn vị hành
chính – lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành Nhà nước, giữa
các cơ quan Nhà nước ở Trung ương với các cơ quan Nhà nước ở địa phương.
3. Đặc trưng của Nhà nước.
Mặc dù có sự khác nhau về bản chất nhưng mọi Nhà nước đều có những đặc trưng
chung (dấu hiệu) để nhận biết và phân biệt giữa tổ chức Nhà nước và các tổ chức
chính trị – xã hội khác. Có thể thấy Nhà nước có 5 dấu hiệu đặc trưng sau:
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ máy
chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội. Nó
không còn hòa nhập với dân cư mà hầu như tách khỏi xã hội. Quyền lực chính trị
công cộng này là quyền lực chính trị chung, mà quyền lực của chủ thể này là giai
cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội,
Nhà nước phải có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Lớp
người này được tổ chức thành các cơ quan Nhà nước và hình thành bộ máy cường
chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính
lãnh thổ. Không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống , nghề nghiệp hoặc giới
tính. Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của Nhà nước trên quy mô
rộng lớn nhất và dẫn đến việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy Nhà
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
nước. Đây là dấu hiệu cơ bản đã làm xuất hiện chế định quốc tịch – là chế định
quy định sự phụ thuộc của một vào một Nhà nước và một lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước là một tổ chức có quyền lực, có chủ
quyền quốc gia (các tổ chức xã hội khác không có) mang nội dung chính trị –
pháp lý, được thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về chính sách đối nội và
chính sách đối ngoại, không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, Chủ quyền quốc gia
là thuộc tính không thể tách rời Nhà nước và có tính tối cao.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công
dân. Tất cả các quy định của Nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện trong
pháp luật do Nhà nước ban hành. Trong xã hội chỉ có Nhà nước mới có quyền ban
hành pháp luật. Các tổ chức xã hội khác không có quyền này. Và cũng chính Nhà
nước đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Chỉ có
Nhà nước mới có quyền đặt thuế và thu thuế vì Nhà nước là tổ chức duy nhất có
tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội.
Những đặc trưng trên nói lên sự khác nhau giữa Nhà nước và tổ chức chính trị xã
hội khác, đồng thời nêu rõ bản chất của Nhà nước trong xã hội có giai cấp. Những đặc
trưng trên làm cho Nhà nước trở thành một tổ chức đặc biệt, giữ vị trí trung tâm trong
hệ thống chính trị, có thể tác động một cách toàn diện, mạnh mẽ và có hiệu quả nhất
đối với đời sống xã hội, thể hiện và thực hiện lợi ích của giai cấp thống trị một cách
tập trung nhất.
II. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Bản chất của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam
Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam thuộc kiểu Nhà nước XHCN. Nhà nước
XHCN là Nhà nước kiểu mới, có bản chất khác với bản chất của các Nhà nước bóc
lột. Bản nất của Nhà nước XHCN do cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa và đặc điểm của
quyền lực chính trị của Chủ nghĩa xẫ hội quy định: “ Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực của Nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức”.
Bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng
sau:
* Nhân dân là chủ thể tối cao của Nhà nước:
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là Nhà nước do dân mà
nòng cốt là do liên minh công-nông-trí thức tự tổ chức thành, tự mình định đoạt quyền
lực Nhà nước. Quyền lực Nhà nước Việt Nam không phụ thuộc vào một cá nhân, một
nhóm người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân. Nhân dân với tư cách là chủ thể tối
cao của quyền lực Nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất
là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân”. Ngoài ra, nhan dân còn thực hiện quyền lực Nhà
nước của mình thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, hoặc trực tiếp trình bày các yêu cầu kiến nghị của mình đối với các cơ
quan Nhà nước.
* Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các
dân tộc anh em:
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu
dài, chính là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước. Ngày nay đặc tính dân tộc ấy lại
được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp thống nhất giữa tính giai cấp, tính
nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 của Hiến pháp Việt Nam năm 1992
khẳng định: “ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, gìn giữ bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình…”
* Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong các mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân:
Trước đây, mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân là mối quan hệ lệ thuộc,
người dân bị lệ thuộc vào Nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế, người dân
chỉ thấy nghĩa vụ và bổn phận mà không được quyền đòi hỏi.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữabộ máy Nhà nước
và công dân đã thay đổi. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ
trước Nhà nước. Về phần mình, Nhà nước XHCN cũng tôn trọng các quyền tự do dân
chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền đó được thực hiện đầy đủ.
Mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng các lợi
ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà còn
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
buộc các cơ quan Nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho các
quyền ấy, tránh mọi nguy cơ bị xâm hại từ phía các cơ quan Nhà nước, các nhà chức
trách.
* Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế – xã hội:
Dân chủ hoá đời sống văn hoá - xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại
mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của Nhà nước
cộng hoà XHCN Việt Nam trong các điều kiện hiện nay.
Tại điều 5 của Hiến pháp năm 1992 của Nhà nước ta đã nêu rõ: “ Nhà nước phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”.
Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ phản ánh trong các
chính sách, đường lối đối nội, mà còn thể hiện trong chính sách đối ngoại. Chính sách
và hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta thể hiện khát vọng hoà bình của nhân dân ta,
thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hoà bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả
các quốc gia với phương châm: “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế
giới ”. Điều này đã được khẳng định tại điều 14 của Hiến pháp nước ta năm 1992: “
Nước cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng
giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên toàn thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên
cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị, và quan hệ hợp tác với các nước XHCN
và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào công cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội…”.
Để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu, đòi hỏi thuộc về bản chất của Nhà nước “
của dân, do dân và vì dân ” Nhà nước Việt Nam cần đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc
từ cơ cấu tổ chức đến hình thức và phương pháp hoạt động, phù hợp với các quy định
của pháp luật để từng bước xây dựng và phát triển thành Nhà nước pháp quyền – một
loại hình thức Nhà nước với bản chất nhân đạo, dân chủ và vận hành có trật tự, kỷ
cương dưới tính tối cao của luật pháp.
2. Chức năng của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cũng như các Nhà nước khác, Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam có hai chức
năng cơ bản: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
* Các chức năng đối nội:
Chức năng kính tế:
Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, chức năng kinh tế của Nhà nước có sự khác
nhau nhất định nhưng bao giờ nó cũng là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của nước
ta. Chức năng kinh tế của Nhà nước Việt Nam có những nội dung chủ yếu sau đây:
Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp
tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho cá
thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản
Nhà nước; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển.
+ Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo
định hướng XHCN, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Chức năng xã hội:
Là toàn bộ các mặt hoạt động của Nhà nước nhằm tác động vào các lĩnh vực cụ
thể của xã hội. Trong điều kiện đất nước đang chuyển sang cơ chế thị trường chức
năng xã hội của Nhà nước ta hướng vào những mục tiêu cơ bản sau đây:
Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Coi trọng
việc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.
Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội để
bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng. Chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh – chính trị, bảo vệ các quyền tự do, dân
chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước, giữ vững
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc những thành quả của cách mạng, phục vụ
sự nghiệp xây dựng tổ quốc luôn là một chức năng quan trọng của Nhà nước ta.
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhà nước quy định các quyền tự do, dân chủ của công dân, xác lập cơ chế bảo vệ
và bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo ra các điều kiện về
chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội để công dân thực hiện đầy đủ và có hiệu quả
các quyền tự do, dân chủ của mình, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh mọi
hành vi xâm phạm đến các quyền tự do, dân chủ của công dân.
Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết của sự nghiệp
đổi mới, Nhà nước đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tổ chức,
nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, tiến hành các
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tội phạm, xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật.
* Các chức năng đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng và có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo ra các điều kiện quốc tế thuận lợi . Hoạt động đối
ngoại của Nhà nước ta trong điều kiện hiện nay bao gồm:
Bảo vệ vững chắc Nhà nước xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng
từ các quốc gia bên ngoài.
Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước
có chế độ chính trị – xã hội khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình, tôn
trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì một trật tự thế
giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên
toàn thế giới.
III. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Khái niệm, đặc điểm của bộ máy Nhà nước ta
Khái niệm bộ máy Nhà nước:
Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng
bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
Như vậy, bộ máy Nhà nước không phải là một tập hợp đơn giản các cơ quan Nhà
nước, mà là một hệ thống thống nhất các cơ quan có mối liên hệ ràng buộc qua lại
chặt chẽ với nhau vận hành một cách nhịp nhàng.
Đặc điểm của bộ máy Nhà nước:
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Một là: việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước dựa trên những nguyên
tắc chung thống nhất mà nguyên tắc cơ bản bao trùm là nguyên tắc tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân. Nghĩa là, nhân dân có toàn quyền quyết địnhmọi công việc của
Nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả mọi công việc có liên quan đến vận mệnh quốc
gia, đời sống chính trị, văn hoá, tư tưởng của đất nước và dân tộc. Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua hệ thống cơ quan Nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu
ra, đứng đầu là Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất và Hội đồng nhân dân – cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương.
Hai là: Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước đều mang tính quyền lực Nhà nước,
đều có quyền nhân danh Nhà nước để tiến hành các hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ của mình. Tính quyền lực Nhà nước thể hiện ở chỗ các cơ quan quyền lực Nhà
nước đều có một phạm vi thẩm quyền được pháp luật quy định. Tuỳ thuộc vào vị trí
của cơ quan đó trong bộ máy Nhà nước .
Ba là: Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà nước là những người hết
lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là công bộc của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám
sát của nhân dân.
2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo làm
cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Những
nguyên tắc đó được quy định trong Hiến pháp năm 1992, đó là:
Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”. Điều 2: Đây là đặc điểm cơ bản của bộ máy Nhà nước Việt Nam
được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong
các Nhà nước tư sản. Quyền lực Nhà nước bao gồm: Quyền lập pháp, quyền hành
pháp, quyền tư pháp. Ba lĩnh vực quyền lực đó là một khối thống nhất được nhân
dân trao cho Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Tuy nhiên ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp có sự phân công rõ ràng và sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực Nhà
nước.
Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với việc tổ
chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc
cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta. Sự lãnh đạo của Đảng đảm
bảo cho bộ máy của Nhà nước hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn,
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – LêNin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, giữ vững bản chất tốt đẹp của một Nhà nước của dân, do dân và vì
nhân dân. Trong Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: “ Đảng cộng sản Việt Nam,
đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác
– LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
(điều 4). Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở chỗ Đảng đặt ra
đường lối, chính sách, chủ trương, thông qua đó Nhà nước thể chế hoá các đường
lối, chính sách của Đảng vào việc tổ chức và hoạt động của mình. Tuy nhiên Đảng
lãnh đạo Nhà nước song Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và
pháp luật của Nhà nước.
Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của Nhà
nước. Việc thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà
nước là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Nguyên tắc này không những có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện phát huy trí tuệ
của nhân dân vào công việc quản lý Nhà nước mà còn là phương tiện hữu hiệu để
ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của cá nhân và tổ chức trong bộ
máy Nhà nước. Nhân dân tham gia vào quản lý Nhà nước thông qua các tổ chức
chính trị – xã hội của mình như: Mặt trận tổ quốc, tổ chức công đoàn, hội phụ
nữ…Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý Nhà
nước được quy định trong điều 53 của Hiến pháp năm 1992: “ Công dân có quyền
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả
nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân ”.
Nguyên tắc tập trung dân chủ – kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố
quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy Nhà nước ta. Thực
hiện quyết định này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước có nghĩa là
kết hợp sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Trung ương và cơ quan
Nhà nước cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cơ quan
Nhà nước cấp dưới. Cơ quan Nhà nước ở Trung ương quyết định những vấn đề cơ
bản, quan trọng của cả nước, cơ quan Nhà nước ở địa phương tự quyết định và
chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể ở địa phương.
Nguyên tắc tập trung dân chủ còn được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của mỗi cấp trong bộ máy Nhà nước cũng như trong việc kết hợp hoạt
động của tập thể với trách nhiệm của cá nhân. Nguyên tắc này được quy định
trong điều 6 Hiến pháp năm 1992: “Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Nguyên tắc pháp chế XHCN: Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của
pháp luật. Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế XHCN có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước, đảm bảo công
bằng xã hội. Nguyên tắc pháp chế XHCN được quy định trong điều 12 Hiến pháp
năm 1992: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế XHCN”.
3. Hệ thống chính trị của Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam:
3.1 Khái niệm hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị là tổng thể các thiết chế chính trị tồn tại và hoạt động trong
mối liên hệ hữu cơ với nhau nhằm tạo ra một cơ chế thực hiện quyền lực của nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Hệ thống chính trị của nước ta bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
cộng hoà XHCN Việt Nam, mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã
hội như: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam...
3.2 Nhà nước Việt Nam trong hệ thống chính trị:
Nhà nước là thiết chế trung tâm trong hệ thống chính trị, là biểu hiện tập trung
quyền lực của nhân dân và là công cụ hữu hiệu nhất để nhân dân thực hiện quyền lực
chính trị của mình.
Vai trò, vị trí của Nhà nước là do Nhà nước có những điều kiện sau đây:
Nhà nước là người đại diện chính thức của mọi giai cấp , mọi tầng lớp trong xã
hội. Điều đó cho phép Nhà nước thực hiện triệt để các quyết định, chính sách của
mình đối với xã hội.
Nhà nước là chủ thể của quyền lực chính trị, Nhà nước có một bộ máy chuyên làm
chức năng quản lý, có hệ thống lực lượng vũ trang và bộ máy cưỡng chế để duy trì
trật tự xã hội mà không một tổ chức nào có được. Nhà nước sử dụng pháp luật
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Khoa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, đảm bảo cho các chủ trương,
chính sách đó được triển khai rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn quốc.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Đó là quyền tối cao của Nhà nước trong lĩnh
vực đối nội và đối ngoại của đất nước. Điều này giúp cho Nhà nước kết hợp các
quan hệ trong nước và quan hệ quốc tế một cách thống nhất.
Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu và quan
trọng của đất nước. Với tư cách đó, Nhà nước có sức mạnh vật chất để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự vận hành của bộ máy Nhà nước và đảm bảo
cho các tổ chức xã hội hoạt động.
3.3 Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị của mỗi nước đều có các Đảng chính trị và các tổ chức xã hội
hoạt động, nhưng thường có một chính đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo. Hệ
thống chính trị nước ta chỉ tồn tại một chính đảng, đó là Đảng cộng sản Việt Nam –
lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước và xã hội. Đây là điều khác biệt với hệ
thống chính trị của nhiều nước trên thế giới, nơi tồn tại chế độ đa đảng.Sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của hệ thống
chính trị, là hạt nhân bảo đảm sự thống nhất của hệ thống đó. Vai trò lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử do:
Đảng cộng sản là lực lượng chính trị tiên tiến nhất được vũ trang bằng lý luận
khoa học của chủ nghĩa Mac – LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Với những tri
thức khoa học đó, Đảng đề ra những đường lối, chính sách phát triển xã hội phù
hợp với quy luật và có đầy đủ khả năng để tổ chức thực hiện thành công đường
lối, chính sách đó.
Bằng thực tiễn đấu tranh kiên cường, với những hy sinh và cống hiến lớn laocho
dân tộc, Đảng đã củng cố được lòng tin của tuyệt đại đa số nhân dân. Do đó, vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có cơ sở vững chắc về tình cảm
và tinh thần mà các tổ chức khác không thể nào có được.
Là một chính đảng kiên trì đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, chống chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, Đảng cộng sản Việt Nam đã có uy
tín quốc tế lớn và được sự đoàn kết, giúp đỡ của các quốc gia và dân tộc trên thế
giới.
3.4 Các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị:
Các tổ chức chính trị xã hội như: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam , Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam,
Tổ chính trị – pháp luật
Th.s Phạm Anh Tuấn Tập bài giảng Pháp luật Đại
cương