logo

Tài liệu Tài chính công

Khái niệm và bản chất của Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước (NSNN) là dự toán (kế hoạch) thu – chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng - Ngân sách cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) Chương 8. Tài chính công - Ngân sách cấp huy ện (huy ện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) - Ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) 1. Khái niệm và bản chất của Ngân sách nhà nước Cơ quan quản lý quỹ của NSNN là Kho bạc Nhà nước. Hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Ngân sách nhà nước (NSNN) là dự toán (kế hoạch) thu – chi bằng tiền của nhà nước nam được thành lập theo quyết định QĐ 07/HĐBT ngày 4/1/90 và chính thức đi vào hoạt trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). động ngày 1/4/90. Năm ngân sách (hay còn gọi là năm tài chính hoặc tài khoá) là giai đoạn mà trong đó dự toán thu – chi tài chính đã được phê chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Ở hầu hết 2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế các nước, năm ngân sách có thời hạn bằng 1 năm dương lịch, nhưng thời điểm b ắt đầu và Ngân sách nhà nước là công cụ quản lý vĩ mô mà nhà nước sử dụng để thực hiện chức kết thúc năm ngân sách ở mỗ i nước có khác nhau. Ở đa số các nước (trong đó có Việt năng, nhiệm vụ của mình trong việc ổn định, phát triển kinh tế xã hộ i, đảm bảo an ninh nam), năm ngân sách trùng năm dương l ịch (bắt đầu 1/1, kết thúc 31/12) như Pháp, Bỉ, quốc phòng và góp phần thực hiện công bằng xã hộ i. Hà lan, Trung quốc. Một số nước như Anh, Nhật, năm ngân sách bắt đầu từ 1/4 năm 2.1. NSNN – Công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu trước và kết thúc vào 31/3 năm sau. Úc thì từ 1/7 năm trước đến 30/6 năm sau, Mỹ từ cầu chi tiêu của nhà nước 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau. Việc quy định nă m ngân sách là hoàn toàn do ý chí Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có chủ quan của từng nhà nước. các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác đ ịnh. Các nhu cầu chi tiêu này Về mặt bản chất, NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội được thoả mãn bằng các nguồn thu ngân sách nước, mà chủ yếu là thuế (trung bình chiế m phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm 80-90% tổng thu). bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bào gồm: Đây là vai trò truyền thống của NSNN, tồn tại trong bất cứ thời đại, chế độ xã hộ i nào kể - Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ từ khi nhà nước ra đời. Nó xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước - Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức tài chính trung gian với chức năng quản lý kinh tế xã hộ i. - Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức xã hộ i 2.2. NSNN – Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của nhà nước - Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các hộ gia đình Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế - Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trường tài chính nhằ m khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, giúp nền kinh tế - xã hộ i phát - Quan hệ kinh tế giữa NSNN với hoạt động tài chính đối ngoại triển cân đối và hợp lý hơn. Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của mình thông Hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức theo một trong hai mô hình sau: qua các hoạt động thu, chi ngân sách. Cụ thể, vai trò này được thể hiện trong các lĩnh vực - Mô hình nhà nước liên bang: NSNN được tổ chức theo 3 cấp kinh tế, xã hộ i như sau: • Ngân sách liên bang 2.2.1. Về mặt phát triển kinh tế • Ngân sách bang NSNN được sử dụng để kích thích nền kinh tế phát triển hoặc hình thành cơ cấu kinh tế • Ngân sách địa phương mới, thông qua các hoạt động như: - Mô hình nhà nước thống nhất: NSNN gồm 2 cấp - Dùng vốn NSNN để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hộ i như giao thông, điện, • Ngân sách trung ương nước thuỷ lợi… Đây là những l ĩnh vực rất cần cho sự phát triển kinh tế xã hộ i • Ngân sách địa phương nhưng tư nhân không muốn đầu tư (do tỷ suất lợi nhuận thấp, thời gian hoàn vố n Tại Việt nam, theo tinh thần Luật Ngân sách nhà nước, được thông qua ngày 20 tháng 3 chậ m) hoặc không đủ khả năng (về vốn và trình độ) để đầu tư. năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1997, hệ thống NSNN bao gồm 4 - Thực hiện những ưu đãi về t ín dụng hoặc thuế nhằm khuy ến khích phát triển cấp: những ngành nghề hoặc vùng cần phát triển, ví dụ các ngành kinh tế mới (công - Ngân sách trung ương nghệ sinh học, tin học), các ngành trọng điểm (sản xuất hàng xuất khẩu), các vùng 230 231 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng kinh tế ở vùng sâu vùng xa cần hỗ trợ phát triển để đảm bảo đời sống người dân ở nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thố ng những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hộ i phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn đó. tài chính đ ể hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thoả mãn các nhu - Thông qua việc áp dụng thuế suất cao đối với những mặt hàng xa xỉ có tác dụng cầu chi tiêu của nhà nước. định hướng tiêu dùng nhằm tiết kiệm nguồn vốn có hạn của xã hộ i, để dành cho phát triển kinh tế. 3.1. Các nguồn thu của NSNN - Khi nền kinh tế suy thoái, nhà nước có thể tăng chi ngân sách cho đầu tư, cắt giả m Thu NSNN được hình thành từ các nguồn sau: thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế phục hồ i sớm. 3.1.1. Thuế - Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc đẩy hình Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp cho thành cơ cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực trong xã hộ i Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. một cách có hiệu quả. Thuế có những đặc trưng sau: 2.2.2. Về mặt ổn định kinh tế xã hội - Là hình thức động viên một phần thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho Vai trò này của NSNN được thể hiện qua các hoạt động như: Nhà nước. Các cá nhân, doanh nghiệp là người được hưởng các lợi ích từ chi tiêu - Lập quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá, vật tư thiết y ếu, các quỹ dự phòng tài chính NSNN và họ có thu nhập nên phải có ngh ĩa vụ trích một phần thu nhập nộ p cho (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định kinh tế xã hộ i khi có sự biến động do ngân sách Nhà nước, có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế đánh vào thu nhập) thiên tai, tai hoạ lớn mà Nhà nước cần can thiệp. hoặc gián tiếp (thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu…). - Hỗ trợ các quỹ bình ổn giá, qu ỹ bảo hiểm xã hộ i. - Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN - Cấp tín dụng ưu đãi hoặc mua lại các doanh nghiệp có vị trí quan trọng đang gặp cho nhu cầu chi tiêu cho Nhà nước nhưng do tính chất không hoàn trả trực tiếp khó khăn, có nguy cơ giải thể hoặc phá sản. nên người chịu thuế không tự giác nộp. - Lập quỹ dự trữ ngoại tệ để ổn đ ịnh tỷ giá. - Không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không tương đương dưới hình - Sử dụng các chính sách tài khoá thắt chặt hoặc mở rộng nhằm điều tiết kinh tế vĩ thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cung cấp mô (giảm nhiệt nền kinh tế, chống lạm phát, phục hồ i tổng cầu). không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp thuế nhiều - Ngoài ra, các hoạt động nhằm cân bằng ngân sách cũng có ảnh hưởng lớn tới các hay ít. cân bằng vĩ mô của nền kinh tế như cán cân thanh toán… 3.1.2. Lệ phí 2.2.3. Về mặt thực hiện công bằng xã hội Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định để nhà nước phục vụ công việc quản lý hành - Chi phúc lợi công cộng như giáo dục, y tế, văn hoá… nh ằm tạo điều kiện nâng chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. cao mặt bằng xã hộ i. Việt nam có khoảng 15 loại lệ phí như lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký kinh doanh, lệ phí - Chi trợ cấp đối v ới những người có hoàn cảnh khó khăn như trẻ em mồ côi, ngườ i chứng thư, công chứng, lệ phí cấp quota. già không nơi nương tựa, những gia đình có công với đất nước. Đây là khoản thu do những cơ quan hành chính thực hiện. Đó là những đơn v ị dự toán - Chi trợ cấp thất nghiệp nhằm giúp ổn định xã hội. ngân sách, tức là toàn bộ thu chi của nó gắn với thu chi ngân sách hay thu chi của nó là - Chi hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người tàn tật qua tín dụng ưu đãi. một bộ phận của thu chi ngân sách. - Thông qua thuế thu nh ập, thuế lợi tức nhằm điều tiết thu nhập cao để phân phố i Tiền lệ phí thu được dùng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi giải quyết công việc lại cho các đối tượng có thu nhập thấp, góp phần giảm bớt khoảng cách giầu của bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp. Ví dụ tiền lệ phí trước bạ nhà, đất không chỉ nghèo. để đảm b ảo hoạt động của bộ phận trước bạ mà còn đảm bảo hoạt động của cả hệ thống cơ quan quản lý nhà đất như Tổng cục địa chính, Sở nhà đất với các công việc như lập hồ 3. Thu ngân sách nhà nước sơ địa chính, lập quy hoạch… Do đó một số lệ phí có số tiền thu lớn như lệ phí trước bạ Thu ngân sách bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thoả mãn nhà đất lên tới 2% giá trị nhà đất. 232 233 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Thu lệ phí là nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc thu theo khả năng đóng góp trong ban thường vụ quốc hội ban hành dưới dạng pháp lệnh để thuận tiện cho quá trình hoàn chính sách động viên vào ngân sách Nhà nước và công bằng trong việc hưởng thụ các lợi thiện. Lệ phí, phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trung ích từ chi tiêu của ngân sách. Vì vậy người nộp lệ phí là người được hưởng lợi ích từ hoạt ương ban hành dưới dạng nghị định, quyết định. động quản lý của Nhà nước và số tiền lệ phí phù hợp với khả năng đóng góp của họ nên So sánh thuế với phí và lệ phí172: Nhà nước không cần trợ giúp để giảm gánh nặng cho người nộp thuế. Giống nhau: Một số lệ phí là bắt buộc. Trong đó quan trọng là lệ phí trước bạ, vì Nhà nước cần quản - Là khoản thu của NSNN lý quy ền sở hữu, quyền sử dụng một số tài sản là nhà đất, tầu thuyền, ôtô, xe máy, súng - Là khoản đóng góp (nộp) của thể nhân và pháp nhân săn, súng thể thao nhưng nhiều người không muố n nộp lệ phí nên không chịu trước bạ - Mang tính b ắt buộc, gắn liền v ới quy ền lực chính trị của nhà nước những tài sản này. - Mang tính ổn đ ịnh tương đối Nếu Nhà nước quy định số tiền nộp lệ phí nào đó lớn nhằm tăng thu ngân sách thì không - Đều được lượng hoá thông qua tiền tệ gọi là lệ phí mà gọi là thuế hay thuế mang tính chất lệ phí như thuế môn bài. Khác nhau: Tóm lại, lệ phí v ừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực hiện một số THUẾ PHÍ VÀ LỆ PHÍ thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN. - Là luật định, dưới hình thức luật hoặc - Cũng do nhà nước quy định nhưng ở cấp pháp lệnh do cơ quan lập pháp (quốc hội) độ khác, dưới hình thức văn bản do cơ quan 3.1.3. Phí ban hành việc ấn định, ban hành, bãi bỏ hành pháp ban hành. Trình tự ban hành Phí là khoản thu do nhà quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của NSNN mà nhà nước hoặc sửa đổi một số sắc thuế phải trải qua không chặt chẽ, phức tạp như thuế. đã dùng để: những trình tự lập pháp chặt chẽ do hiế n pháp quy đ ịnh. - đầu tư xây dựng, mua sắ m, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ - Không có đối phần cụ thể. - Có đối phần cụ thể quyền quốc gia, - Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, - Phí, lệ phí là những khoản thu để giảm chi - tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc ngân sách, nhằm mục tiêu duy nhất là bù công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều lợi ích công cộng theo yêu cầu, không mang tính kinh doanh. hoà thu nhập trong xã hộ i. đắp một phần chi phí nhà nước đã đầu tư vào các dịch vụ công cộng của nhà nước. Khác với lệ phí, việc thu phí chỉ nhằm bù đắp một phần chi phí và gắn với hoạt động sự - Không mang tính hoàn trả trực tiếp, một - Mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nghiệp, hoạt động công cộng và chỉ thu theo yêu cầu. phần được hoàn trả gián tiếp thông qua các nộp. Các dịch vụ của hoạt động sự nghiệp như giáo tục, y tế… hoạt động công cộng như giao khoản trợ cấp xã hộ i và phúc lợi công cộng. thông, vệ sinh đô thị… rất cần phát triển nhưng một bộ phận dân cư không có khả năng - Mang tính chất nghĩa vụ đóng góp của - Chỉ khi có hưởng lợ i ích hoặc được sử mua nếu Nhà nước không hỗ trợ một phần chi phí. Do thu không đủ bù đắp chi phí nên các tổ chức kinh tế và dân cư đối với nhà dụng dịch vụ công cộng mới phải nộp phí, đơn vị sự nghiệp là đơn vị dự toán ngân sách. Người trả tiền phí (mua d ịch vụ) là ngườ i lệ phí. nước. - Mức thu về thuế thường được quy định - Mức thu về lệ phí, phí là một loại giá cả được hưởng một phần số tiền chi tiêu của Nhà nước nên phải tuỳ vào loại hoạt động sự bằng tỉ lệ phần trăm (%) so với cơ sở tính đặc biệt, nó không giống như giá cả hàng nghiệp và sức sống của dân và khả năng chi của ngân sách mà xác định mức phí cho phù thuế đồng thời có thể được quy định bằng hoá và dịch vụ phải chịu sự chi phối b ởi quy hợp. con số tuyệt đố i hay tỉ lệ (%) luỹ tiến hoặc luật cung cầu trên thị trường; mà mức thu lệ phí được đặt ra trên cơ sở đáp ứng yêu cầu Như vậy, phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp và bắt buộc đối với các thể nhân và luỹ thoái. bù đắp chi phí của dịch vụ công cộng. pháp nhân do được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ (công cộng) nào 3.1.4. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước đó do nhà nước cung cấp. Phí có tính hoàn trả trực tiếp. - Thu lợi tức từ hoạt động góp vốn liên doanh, cổ phần của Nhà nước vào các cơ sở Do đặc điểm của thuế, lệ phí và phí khác nhau dẫn đến hình thức văn bản pháp luật đi ều kinh tế như lãi từ cổ phần Nhà nước giữ lại tại các doanh nghiệp Nhà nước được chỉnh và cơ quan ban hành chúng cũng khác nhau. Thuế cần được Quốc hội quyết định cổ phần hoá. và ban hành dưới dạng luật, riêng thuế mang tính chất lệ phí thì ch ỉ cần Chủ tịch nước quyết định. Do Việt nam mới tiếp cận kinh tế thị trường nên một số thuế tạm thời do Uỷ 1 72 Trang 104, sách Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ, TP. HCM 234 235 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng - Thu tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước từ các doanh nghiệp Nhà nước. Khoản nước. thu này trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp theo tỷ lệ từ 0,2 - 0,5% vốn NSNN 3.1.12. Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bộ i chi cấp/tháng. Vốn NSNN cấp gồm có vốn do ngân sách nhà nước cấp và vốn có cho đầu tư phát triển và khoản vay của chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung nguồn gốc từ ngân sách (như viện trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, các khoản lợi ương cho đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. nhuận phải nộp ngân sách được phép giữ lại bổ sung vốn). Vay trong nước được tiến hành dưới hình thức phát hành trái phiếu nhà nước, gồm: - Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, ví dụ tiền thu từ việc bán cổ - Trái phiếu chính phủ, có 3 loại: tín phiếu kho bạc (có thời hạn dưới 1 năm), trái phiếu kho bạc (có thời hạn từ 1 năm trở lên) và trái phiếu công trình. Vay trái phần tại các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá, bán doanh nghiệp Nhà nước làm ăn y ếu kém mà không cần thiết giữ lại. phiếu công trình do cơ quan chính phủ quản lí và sử dụng cho đầu tư một công trình nhất định. Trái phiếu, tín phiếu có thể phát hành qua hệ thống Ngân hàng - Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi) từ các các tổ chức, cá nhân Nhà nước hoặc kho bạc Nhà nước. trong nước vay qua Tổng cụ đầu tư phát triển hoặc qua hệ thống ngân hàng (ngân - Trái phiếu chính quy ền địa phương: dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc hàng hưởng phí dịch vụ) và từ chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế. phần trách nhiệm của địa phương. Nước nào có mức độ phân cấp quản lý ngân 3.1.5. Thu từ hoạt động sự nghiệp sách cao thì trái phiếu đ ịa phương phát triển hơn. - Các khoản thu do bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sả n phẩ m sản xuất thử cuả các đơn v ị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in - Công trái: nhà nước phát hành khi đất nước gặp khó khăn do chiến tranh, khủng ấn… Các đơn vị sự nghiệp có cơ chế tài chính là dự toán ngân sách nên toàn bộ hoảng kinh tế… nên cần sự ủng hộ của người dân để vượt qua. Công trái có lãi suất thấp hơn thị trường và thời hạn vay dài. các khoản thu phải nộp vào ngân sách. Vay nước ngoài dưới các hình thức sau: - Khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu, sau - Vay vốn ODA của chính phủ nước ngoài (song phương), của các tổ chức tài chính khi đơn vị đã trích lập vào các quỹ theo chế độ (quỹ đầu tư phát triển, dự trữ tài chính, khen thưởng, phúc lợi). Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn v ị cung cấp d ịch vụ tiền tệ quốc tế (đa phương). Viện trợ phát triển chính thức (ODA) thường gồ m một phần không hoàn lại, phần còn lại là vay ưu đãi. Phần vay ưu đãi được tính công cộng theo giá Nhà nước quy định, nhưng thu nhập không phụ thuộc nhiều vào khoản vay nước ngoài để theo dõi và có kế hoạch trả nợ. vào chi phí phát sinh. Vì vậy để khuy ến khích các đơn vị này tích cực thu nên đã áp dụng cơ chế tài chính gắn thu bù chi. Đơn vị sự nghiệp có thu là một dạng của - Phát hành trái phiếu chính phủ quốc tế (tại các thị trường vốn quốc tế). doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. - Vay của các thương nhân, tổ chức tài chính, tín dụng n ước ngoài. 3.1.6. Tiền bán hoặc cho thuê tài sản không dùng (thuộc sở hữu Nhà nước) tại các đơ n Hai khoản vay sau từ nước ngoài theo lãi suất thị trường và điều kiện vay khó hơn nên vị hành chính, sự nghiệp. Việt Nam rất ít sử dụng. 3.1.7. Thu tiền bán hàng hoá, vật tư từ quỹ dự trữ Nhà nước. 3.1.13. Các khoản thu khác như: khoản tiền phạt, tài sản tịch thu, di sản Nhà nước được hưởng… 3.1.8. Tiền thu sử dụng đất khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước. Khi lập dự toán thu hàng năm, ngoài các khoản thu trên còn có thu kết dư ngân sách nă m 3.1.9. Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân bổ sung cho vốn đầu tư trước. Tuy nhiên đây không phải là một hình thức động viên hay nguồn thu của ngân sách xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại địa phương (cấp xã, thị trấn). Do khả năng chi Nhà nước. của ngân sách địa phương có hạn và người dân muốn đóng góp để xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho họ. 3.2. Phân loại thu ngân sách Phân loại thu ngân sách nhà nước là sự sắp xếp các nguồn thu thành những nhóm, theo 3.1.10. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiên cứu, phân tích kinh tế như đóng góp cho quỹ an ninh, quỹ phòng chố ng thiên tai, ủng hộ đồng bào bão lụt… và quản lý ngân sách. Có 4 cách phân loại phổ biến như sau: 3.1.11. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, của các tổ chức, cá 3.2.1. Căn cứ vào tính chất kinh tế của các nguồn thu, thu ngân sách nhà nước được nhân ở nước ngoài cho Chính phủ hoặc trực tiếp cho các cơ quan, doanh nghiệp Nhà 236 237 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng chia làm 2 loại: mà ngân sách Nhà nước huy động, cho nên cần so sánh số bộ i chi với GDP. Nếu bội chi quá từ 3% GDP trở xuống báo hiệu tình hình bình thường. Trong Liên minh tiền tệ châu - Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (như phí, lệ phí) hay còn gọi là thu Âu đây là một trong những điều kiện quan trọng để trở thành thành viên. Ở Việt Nam do từ thuế, phí và lệ phí. Đây là các khoản thu có tính chất bắt buộc, không hoàn trả khả năng thu có hạn và nhu cầu lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. nên quốc hội cho phép mức bộ i chi trong thời gian tới ở dưới mức 5% GDP. Mức bội chi - Các khoản thu không mang tính chất thuế (hay còn gọi tắt là thu ngoài thuế). trong thời gian qua khoảng 3-4% GDP. Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định tỷ lệ động viên từ thuế vào ngân sách hay tỷ suất thuế (tỷ lệ giữa số thuế thu được/GDP) dùng trong việc phân tích đánh giá 3.2.5. Căn cứ vào phạm vi của nguồn thu - Thu nước ngoài, gồm có viện trợ và vay nước ngoài chính sách động viên vào NSNN từ thuế. Nó còn có ý nghĩa trong việc xác định và đánh giá tỷ trọng nguồn thu thuế trong tổng số thu. - Thu trong nước và vay nợ trong nước Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc đánh giá mức độ phụ thuộc của NSNN vào bên 3.2.2. Căn cứ vào khả năng động viên GDP vào NSNN, thu NSNN được chia thành: ngoài và mức độ can thiệp trực tiếp của nhà nước thông qua tỷ trọng chi đầu tư và tiêu - Thu trong nước dùng của khu vực nhà nước. - Vay nợ và viện trợ Chỉ t iêu thu trong nước thể hiện mức động viên từ các cá nhân, doanh nghiệp vào ngân Ngoài các cách phân loại thu được sử dụng phổ biến ở trên còn có hai cách phân loạ i sách, giúp phân tích đánh giá chính sách động viên vào NSNN, đó là tỷ lệ động viên GDP khác được quy định trong “Mục lục ngân sách nhà nước” là: vào NSNN hay tỷ suất thu NSNN, được tính bằng: (Tổng thu trong nước / GDP) x 100%. - Căn cứ vào ngành kinh tế quốc dân: Việt nam có 20 ngành kinh tế quốc dân cấp T ỷ suất thu và thu trong nước thường được quan tâm khi xem xét chính sách thu và thực một và tương ứng có 20 khoản thu như thu từ y tế, giáo dục đào tạo, xây dựng... hiện kế hoạch thu NS nên thu trong nước còn được hiểu là thu NS theo nghĩa hẹp. Qua đó thấy được mức độ động viên của từng ngành vào ngân sách nhà nước. 3.2.3. Căn cứ vào tính chất thường xuyên của các khoản thu, thu NSNN bao gồ m: - Căn cứ vào tổ chức bộ máy nhà nước có các khoản thu như thu từ Bộ giáo dục và - Thu thường xuyên: gồ m chủ yếu là thuế, lệ phí, phí. Ngoài ra có các khoản thu khác là: đào tạo, Ngân hàng Nhà nước, Toà án nhân dân tối cao... Theo cách phân loại này + Thu từ sở hữu tài sản ngoài thuế như thu từ hoạt động sự nghiệp, thu sử dụng thì thu của Học viện ngân hàng (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước) thuộc thu của vốn ngân sách, tiền cho thuê mặt đất, mặt nước… đơn vị dự toán cấp 1 là Ngân hàng Nhà nước, nếu theo cách phân loại trên thì + Thu lãi từ các khoản cho vay. thuộc ngành giáo dục đào tạo. Cách phân loại này có tác dụng trong việc lập, phân + Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước. bổ, chấp hành và quyết toán NSNN. + Thu tiền phạt và tịch thu... 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ động viên GDP vào ngân sách Nhà - Thu không thường xuyên: có các khoản như thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, nước và tỷ suất thuế bán cổ phần thuộc sở hữu nhà nước, thu viện trợ, vay nợ... Nguồn hình thành thu NSNN nói chung và thuế nói riêng là GDP nên để đánh giá khố i Trên cơ sở mức chi thường xuyên mà chủ yếu căn cứ vào thuế, phí, lệ phí giúp xác định tỉ lượng và cơ cấu thu ngân sách cần dựa vào tỷ lệ động viên GDP và tỷ suất thuế cũng như lệ giữa thu thường xuyên và chi thường xuyên. Tỷ lệ này rất cần khi cân đố i NSNN nh ằ m khi đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp dựa vào tỷ suất lợi nhu ận. Nhân tố ảnh hưởng đảm bảo ổn định chi tiêu dùng thường xuyên và tăng tích luỹ cho nền kinh tế. đến tỷ lệ bộ i chi sẽ đề cập trong phần bộ i chi. 3.2.4. Căn cứ vào tính chất vay nợ của khoản thu Mối quan hệ giữa số thu trong nước, số thu thuế so với GDP thực chất là mố i quan hệ - Thu từ vay nợ (trong và ngoài nước) phân phố i giữa Nhà nước và xã hộ i. Vì vậy cần xác định đúng tỉ lệ động viên vào ngân - Thu ngoài vay nợ. sách Nhà nước và tỉ lệ thu thuế. Do nó không chỉ ảnh hưởng đến số thu ngân sách để đả m Khoản thu vay nợ mang bản chất tín dụng nên có tính chất hoàn trả. Trong khi đó tính bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn có ảnh hưởng tích cực đến quá trình phát triể n chất phân phối của hầu hết các khoản chi ngân sách Nhà nước là không hoàn trả. Vì vậ y kinh tế xã hộ i. Khi xem xét cần dựa vào các nhân tố ảnh hưởng sau đây: người ta coi nó là khoản bộ i chi (thâm hụt) ngân sách. Cách phân loại này có ý nghĩa 3.3.1. Thu nhập bình quân đầu người trong việc xác định mức độ bội chi ngân sách Nhà nước sao cho phù hợp. GDP là nguồn 238 239 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Chỉ t iêu thu nh ập bình quân đầu người (GDP/người) phản ánh mức độ phát triển nền kinh có tình trạng thất thu do trốn lậu thuế càng lớn thì tỉ lệ thu thuế, tỉ lệ thu ngân sách sẽ tế và phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Mức độ phát triển giả m. nền kinh tế hàng hoá tiền tệ luôn là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọ i 4. Thuế khâu tài chính, cho nên nhân tố này cũng là nhân tố quyết định khách quan đến mức động 4.1. Các yếu tố cấu thành của luật thuế viên của ngân sách Nhà nước và cần phải xem xét nó trong mố i quan hệ với dân số. Nếu Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả cho Nhà nước và là công cụ quan trọng thực hiện thoát li chỉ t iêu này khi ấn định mức động viên sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề tiết chính sách kinh tế xã hộ i nên phải bắt buộc nộp và cần quốc hộ i phê chuẩn dưới hình kiệ m, tiêu dùng, đầu tư của khu vực tư nhân. thức luật. Luật thuế bao gồm 2 khía cạnh: quản lý thu nộp thuế và chính sách thuế. 3.3.2. Tỉ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế Chúng tạo nên những y ếu tố cần thiết của luật thuế và chia các y ếu tố thành 2 phần: phần Tỉ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp. Nếu khả năng huy các yếu tố riêng đặc trưng hay yếu tố cơ bản tạo ra sự khác nhau giữa các luật thuế và động vào ngân sách càng cao. Dựa vào tỉ suất lợi nhuận trọng nền kinh tế để xác định tỉ phần các yếu tố có nội dung chung cho mọi luật thuế. suất thu sẽ tránh vi ệc huy động của ngân sách gây khó khăn cho họat động kinh doanh 4.1.1. Mục đích (ý nghĩa) của luật thuế của doanh nghiệp. Bất cứ văn bản luật nào đều có phần lời nói đầu nhằm tuyên truy ền cho người có nghĩa Thời kỳ kinh tế suy thoái, Nhà nước có thể giảm thuế suất để khuyến khích đầu tư, tiêu vụ thực hiện luật hiểu rõ sự cần thiết phải ban hành để thực hiện tốt các quy định của luật. dùng, phát triển kinh tế. Ở những nước chưa phát triển có tỷ suất lợi nhuận thấp cũng Luật thuế cũng vậy, lời nói đầu chỉ ra mục đích ban hành của luật thuế, thể hiện bản chất không nên huy động nhiều để bồ i dưỡng nguồn thu. Thâm hụt ngân sách được giải quy ết của loại thuế đó và được xây dựng trên cơ sở vai trò (tác dụng) của thuế. bằng vay nợ. Để dễ quản lý, mỗ i luật thuế chỉ bao gồm một đối tượng đánh thuế nhất định, do đó mỗi 3.3.3. Khả năng xuất khẩu khoáng sản và dầu mỏ loại thuế có mục đích riêng như thuế tiêu thụ đặc biệt có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng Đối với những nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người thấp nhưng có tỉ hợp lý, thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, thuế thu nhập cá nhân tạo sự trọng kim ngạch xuất khẩu khoáng sản và dầu mỏ lớn hơn 20% thì đây là nhân tố có ảnh công bằng xã hội… và có mục đích chung là tạo ra nguồn thu đảm bảo cho nhu cầu chi hưởng đáng kể. Nếu có cùng mộ t mức độ phát triển kinh tế, nước nào có tỉ trọng này lớn tiêu của Nhà nước và để cuối cùng nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, phát thì tỉ lệ động viên vào ngân sách Nhà nước lớn hơn, chẳng hạn Venezulla có tỉ suất thuế triển nền kinh tế. Mục đích, ý nghĩa của luật không phải là những quy đ ịnh bắt buộc nên là 20%, Liberia 22,6%, Tuynidi 29,8%. Ở Việt nam, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu và dầu không đưa thành các điều khoản mà nó là căn cứ để xây dựng các điều khoản nhằm đạt mỏ tuy không cao như nhiều nước, nhưng cũng đạt mức trên 20% và có đóng góp đáng mục đích đề ra. kể vào việc tăng tỷ lệ động viên vào ngân sách. 4.1.2. Đối tượng đánh thuế (đối tượng chịu thuế) Trên đây là 3 nhân tố khách quan, còn 2 nhân tố tiếp theo có tính chất chủ quan. Đối tượng đánh thuế hay đố i tượng của thuế là đối tượng mà luật thuế tác động vào nhằm 3.3.4. Mức độ và hiệu quả chi tiêu của Nhà nước thực hiện vai trò của thuế. Thường người ta chia đối tượng đánh thuế làm 3 nhóm là: thu Mức độ chi tiêu của Nhà nước phụ thuộc vào: nhập (của cá nhân, doanh nghiệp), tài sản (nhà, đất, tài nguyên) và hàng hoá dịch vụ - Quy mô bộ máy quản lí Nhà nước (thông thường, đặc biệt, xuất nhập khẩu). Mỗi loại đối tượng đánh thuế có đặc điểm riêng, - Nhiệm vụ điều tiết nền kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đã tạo ra phần có nội dung khác nhau giữa các luật và làm cơ sở cho việc quy định các đoạn lịch sử. yếu tố quan trọng của luật thuế như người nộp thuế,căn cứ tính thuế, trường hợp ưu đãi. Nếu 3 nhân tố kể trên như nhau, nhưng nước nào có mức độ chi tiêu của Nhà nước cao và Mỗi đối tượng đánh thuế có tác dụng khác nhau và dẫn đến cách quản lý cũng khác nhau. hiệu quả chi tiêu thấp sẽ dẫn đến tỉ lệ động viên cao hơn. Các nước đang phát triển Cho nên v ới mỗ i đố i tượng đánh thuế phải ban hành thành các luật thuế r iêng biệt như thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu thì nhi ều nhưng khả năng thu lại có hạn nên không thể để chung thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp vào cùng mộ t luật thuế. chính phủ thường phải vay nợ. Chính vì vậy tên của luật thuế bao giờ cũng chỉ rõ đối tượng đánh thuế của luật đó là gì. 3.3.5. Tình trạng thất thu thuế 4.1.3. Người nộp thuế (đối tượng nộp thuế) Thuế suất không thể quá cao và theo những chuẩn mực chung nhất định. Vì vậy nước nào 240 241 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Là người có đối tượng chịu thuế nên có ngh ĩa vụ khai báo, nộp thuế cho Nhà nước và Đối tượng tính thuế là cơ sở để tính số thuế phải nộp và được quy định sao cho phù hợp được luật thuế quy định. Họ là những doanh nghi ệp và các cá nhân, trong thuế thu nhập với mục đích của từng đối tượng đánh thuế. là người có thu nhập, trong thuế tài sản là người sở hữu hoặc được Nhà nước giao quyề n Thuế thu nhập có đối tượng tính thuế là thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, với thuế sử dụng, trong thuế hàng hoá dịch vụ là người bán (tiêu thụ) hàng hoá dịch vụ. tài sản là diện tích nhà đất, trong thuế tài nguyên là giá trị tài nguyên khai thác. Với thuế Khi xem xét từ khía cạnh tác động của chính sách thuế, cần biết người chịu thuế là ai, đó hàng hoá dịch vụ thì phức tạp hơn vì cần có các đối tượng tính thuế khác nhau để thực là người bị giảm thu nhập thực tế. Trong thuế thu nhập, tài sản thì người nộp và chịu thuế hiện chính sách điều tiết tiêu dùng của Nhà nước. Với thuế VAT là giá trị gia tăng, thuế là một. Còn trong thuế hàng hoá dịch vụ người chịu thuế là các cá nhân khi tiêu dùng doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước là doanh thu tiêu thụ, thuế hàng hoá, nếu để người này nộp thuế thì Nhà nước rất khó thu thuế nên để đảm bảo hiệu xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất nhập khẩu, với thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt đánh quả thu thuế thì người nộp thuế lại là người bán hàng hoá dịch vụ và họ là người nộp hộ vào hàng nhập khẩu là kim ngạch nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu… Để hạn chế trốn người tiêu dùng. Riêng trong quan hệ mua bán hàng hoá nhập khẩu, do các nước áp dụng lậu thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất cao, một số nước quy định đối tượng tính thuế là số chính sách kiểm soát nhập khẩu nên người nộp thuế nhập khẩu, thuế VAT và thuế tiêu lượng hàng hoá tiêu thụ như số lít rượu, số điếu thuốc lá... thụ đặc biệt đánh vào hàng nhập khẩu là người nhập khẩu (người mua hàng). Hơn nữa Đơn vị dùng đo lường đối tượng tính thuế gọi là đơn vị tính thuế. Từ cách quy định đố i nếu thu thuế hàng hoá dịch vụ ở khâu cuố i cùng thì số thuế phải nộp rất lớn và tập trung ở tượng tính thuế như trên cho thấy có hai loại đơn vị t ính thuế là đơn vị đo lường giá trị một số ít doanh nghiệp, chủ yếu ở doanh nghiệp bán lẻ, do đó việc thu thuế rất khó khăn. bằng tiền được dùng chủ yếu và đơn v ị đo lường khác biểu hiện bằng lít, m2, cái chiếc Luật thuế điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế, vì vậy người chịu thuế không cần chỉ rõ trong như điếu thuốc lá. luật. Tuy nhiên, chính sách thuế là nhằm tác động đến người chịu thuế để thực hiện vai Để tính số lượng đối tượng tính thuế theo giá trị, luật quy định căn cứ t ính là giá tính trò của thuế cho nên các điều khoản về thuế, nhất là đối tượng đánh thuế, thuế suất, ưu thuế hoặc giá tính thuế đơn v ị: đãi thuế được quy định xuất phát từ góc độ người chịu thuế chứ không phải từ người nộp - Đối với thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế để tránh thuế. Trong thuế hàng hoá dịch vụ, tuy người nộp thuế là người bán nhưng mặt hàng nào nhược điể m thuế đánh chồng lên thuế. Căn cứ vào giá bán trên thị trường là giá đã có Nhà nước khuy ến khích tiêu dùng thì được hưởng thuế suất thấp, mặt hàng nào không thuế, nó được tính như sau: khuy ến khích phải chịu thuế suất cao, kể cả dùng cho sản xuất kinh doanh. Giá bán đã có thuế (giá thanh toán) Thuế hàng hoá d ịch vụ t ính vào chi phí sản xuất nên người tiêu dùng cuố i cùng chịu toàn Giá bán chưa có thuế = ------------------------------------------- bộ. Còn nhà đầu tư, căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hộ i mà lựa chọn lĩnh 1 + thuế suất vực đầu tư. Nếu thuế suất đánh vào hàng hoá dịch vụ nào đó lớn làm cho giá cao, người - Đối với thuế xuất nhập khẩu là giá xuất nhập tại cửa khẩu, với thuế VAT và thuế tiêu dùng sẽ mua ít hơn nên ngành sản xuất kinh doanh mặt hàng đó sẽ thu hẹp. Ngược tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng nhập khẩu là giá nhập cộng với thuế nhập khẩu. lại thuế suất thấp sẽ khuy ến khích tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Vì vậy thuế hàng - Đối với thuế tài nguyên là giá bán đã có thuế. hoá dịch vụ còn tác động cả đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu một mặt hàng tiêu - Đối với thuế chuyển quy ền sử dụng đất là giá đất do nhà nước quy định. dùng cuố i cùng trải qua nhiều khâu (bộ phận) sản xuất kinh doanh thì bộ phận nào cần ưu Tránh trốn lậu thuế, trong một số trường hợp giá tính thuế không theo giá hợp đồng mà tiên phát triển thì được hưởng thuế suất ưu đãi, còn các bộ phận khác vẫn chịu thuế suất do nhà nước quy đ ịnh như trong thuế XNK khi thanh toán không qua ngân hàng mà giá thông thường. Ví dụ thức ăn gia súc, gia cầm, phân bón, thuốc trừ sâu hưởng thuế suất ưu hợp đồng thấp hơn giá thực tế trên thị trường thì áp dụng theo bảng giá tối thiểu của Bộ đãi trong thuế VAT là 5%, nhưng thực phẩm chế biến là 10%. Tài chính; trong thuế chuyển quy ền sử dụng đất do UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trong thuế hàng hoá dịch vụ, người nộp thuế là người tiêu thụ, người chịu thuế là ngườ i trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ. tiêu dùng cá nhân nên còn gọi là thuế tiêu thụ hay thuế tiêu dùng. Chúng ta cần phân biệt giá tính thuế và giá tính thuế đơn vị: giá tính thuế là tổng giá và 4.1.4. Căn cứ tính thuế được tính bằng = giá tính thuế đơn vị ( x) số lượng hàng hoá dịch vụ. Các luật thuế đánh Căn cứ tính thuế được thể hiện trong phương pháp (công thức) tính thuế như sau: vào hàng hoá dịch vụ quy định căn cứ t ính số lượng đố i tượng tính thuế là: giá tính thuế Số thuế phải nộ p = Số lượng đố i tượng tính thuế x Thuế suất đơn vị và số lượng hàng hoá hoặc chỉ luôn là giá tính thuế dùng trong thuế VAT và thuế 242 243 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng tiêu thụ đặc biệt. Riêng trong thuế XNK giá tính thuế được hiểu là giá tính thuế đơn vị. đơn v ị t ính thuế có: Thuế suất là số tiền thuế phải nộp trên 1 đơn vị đối tượng tính thuế. Sau khi xác định đố i + Thuế suất cố định có đơn vị tính thuế theo giá trị, áp dụng đối với thuế hàng hoá dịch tượng tính thuế là gì ta có thể xác định nội dung, cách quy định mức thuế suất. Trường vụ. Ví dụ trong thuế nhập khẩu: với một mặt hàng cụ thể, kim ngạch nhập khẩu nhiều hay hợp đối tượng tính thuế là giá trị, để tiện cho việc so sánh, người ta biểu diễn thuế suất ít thì thuế suất vẫn giữ nguyên. theo % như thuế suất thuế GTGT 5, 10, 20% giá trị gia tăng... Trong luật thuế mà có quá + Thuế suất cố định có đơn vị tính thuế không theo giá trị, thường áp dụng trong thuế nhà đất, ngoài ra ở một số nước còn áp dụng trong thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong thuế đất, với nhiều mức thuế suất thì người ta tập hợp vào một bảng gọ i là biểu thuế để thuận tiện cho cùng một vị trí đất thì người sử dụng diện tích đất nhi ều hay ít đều có mức thuế suất như việc tra cứu. nhau được tính trên 1m2, thuế suất của xăng được tính trên 1 lít xăng. Quy đ ịnh mức thuế suất bình thường, ưu đãi như thế nào phải đả m bảo được mục tiêu, yêu cầu của chính sách thuế. Thuế suất là linh hồn của thuế, bởi vì phần lớn thông qua nó Trong thuế hàng hoá dịch vụ và thuế tài sản không thể áp dụng thuế suất luỹ tiến từng người ta thực hiện được mục đích đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, ổn định, khuy ến phần vì: khi thu thuế không thể căn cứ vào lượng giá trị hàng hoá mua bán, vào diện tích khích phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hộ i. Để đạt được điều này không ch ỉ đất mà xác định người tiêu dùng, người có tài sản đang có thu nhập cao hay thấp để ấn phải xây dựng mức thuế suất hợp lí cho từng đối tượng mà còn phải lựa chọn loại thuế định mức thuế suất tương ứng. Để thực hiện nguyên tắc thu thuế theo khả năng thì áp suất phù hợp. Thường sử dụng 3 loại thuế suất tương ứng với 3 loại đố i tượng chịu thuế dụng bằng cách: những mặt hàng xa xỉ, đất có vị trí đẹp chịu thuế suất cao hơn mặt hàng như sau: thiết y ếu, đất có vị trí xấu. - Thuế suất luỹ tiến từng phần Thuế suất cố định có đơn vị t ính thuế không theo giá trị có hạn chế là mỗ i khi có sự biế n động về giá cả, lạm phát lại phải thay đổ i mức thuế suất nên khi thay đổ i không k ịp thời Là thuế suất có nhiều mức và tăng dần lên cho từng phần của đối tượng tính thuế. dẫn đến không đảm b ảo tính linh hoạt và sự ổn định nguồn thu cho ngân sách và còn làm Như vậy đố i tượng tính thuế được chia ra thành từng phần, tương ứng với mỗ i phần là tăng chi phí quản lý. Trong khi đó thuế hàng hoá d ịch vụ có tỉ trọng thu lớn, vì vậy thuế một mức thuế suất khác nhau và cao dần. Ví dụ một người có thu nhập 15 triệu đồng, số hàng hoá dịch vụ cần áp dụng thuế suất cố định tính theo giá trị. Còn thuế nhà đất có tỉ thu nhập này được chia thành 3 phần là 5tr, 4tr và 1tr đ, mỗi phần ch ịu một mức thuế suất trọng thu không lớn và một trong vai trò quan trọng của nó là khuy ến khích sử dụng nhà tương ứng là 0%, 10% , 20%; số thuế phải nộp là (5 x 0% + 4 x 10% + 1 x 20%). đất tiết kiệm nên có thuế suất cố định tính theo số lượng là phù hợp. Thuế tài nguyên là Loại thuế suất này được sử dụng trong các loại thuế đánh vào thu nhập cá nhân và loại thuế đánh vào địa tô chênh lệch nên thuế suất tính theo giá trị. doanh nghiệp vì có ưu điểm là điều tiết mạnh đối với trường hợp có thu nhập cao mà vẫ n Đối với hàng hoá tiêu thụ đặc biệt (loại thuế có thuế suất rất lớn), nếu áp dụng thuế suất đảm bảo sự hợp lý. Ngoài ra còn tự động điều ch ỉnh thuế suất và số thuế phải nộp theo sự cố định tính theo số lượng sẽ thuận lợi hơn trong việc quản lý và tránh trốn lậu thuế vì đã biến động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập trong xã hộ i tăng lên và loại trừ được nhân tố giá cả trong công thức tính thuế. Một số nước như Thuỵ Điển áp số thuế Nhà nước cần thu cũng tăng lên, ngược lại khi kinh tế khó khăn thì số thuế phải dụng loại thuế suất này đố i với hàng hoá tiêu thụ đặc biệt, thuế suất được tính trên 1 lít nộp Nhà nước cũng tự động giảm, qua đó đảm bảo tính kịp thời của chính sách và giả m rượu, bia, 1 điếu thuốc lá... chi phí điều hành. Để thấy sự điều tiết mạnh mà vẫn hợp lý của loại thuế suất này, chúng ta so sánh với thuế 4.1.5. Các chế độ ưu đãi về thuế Nó thể hiện chính sách điều tiết nền kinh tế của Nhà nước thông qua công cụ thuế. Để suất luỹ tiến toàn phần - là loại thuế suất tăng theo mức độ tăng của đối tượng tính thuế tránh trốn lậu thuế và đơn giản trong việc thực hiện có 4 cách quy định ưu đãi từ đơn giả n và thuế suất được áp dụng cho toàn bộ đối tượng tính thuế. Giả sử quy định mức thu nhập đến phức tạp như sau: cá nhân trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng có thuế suất 10%, trên 10 triệu đồng đến 14 triệu đồng có thuế suất 20%, một người có thu nhập 10 triệu đồng thì chịu thuế suất 10%, - Không thuộc diện đối tượng chịu thuế: Là một dạng miễn thuế dành cho những trường nhưng một người khác có thu nhập 11 triệu đồng chịu thuế suất 20% là không hợp lý và hợp được miễn thuế lâu dài và không cần làm b ất cứ thủ tục gì. Riêng trong luật thuế XNK, do đánh thuế từng lần chứ không tính trong một khoảng thời gian và để tránh trốn có thể khuyến khích trốn lậu thuế. thuế nên vẫn phải làm hồ sơ xuất trình cho từng lần XNK. - Thuế suất cố định Lưu ý, trong một số luật thuế có trường hợp không thuộc diện đối tượng chịu thuế là để Là thuế suất không đổi khi số lượng đố i tượng tính thuế thay đổ i. Căn cứ vào loại 244 245 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng tránh đánh thuế trùng lắp hoặc làm cho hệ thống thuế đơn giản, tiết kiệm chi phí thu nộp. quan đến vi ệc tính thuế nếu cơ quan thuế yêu cầu. Ngoài ra tuỳ luật thuế mà còn có các Ví dụ như trong thuế thu nhập cá nhân, lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc nghĩa vụ khác như chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ trong luật diện chịu thuế vì đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong luật thuế lợi tức thuế thu nhập doanh nghi ệp, thuế VAT. Người nộp thuế có quyền khiếu nại việc cán bộ trước đây, doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài thuộc diện không thuộc đối tượng ch ịu thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng luật thuế. thuế vì đã chịu thuế lợi tức theo luật đầu tư nước ngoài. - Thủ tục nộp thuế: Gồ m các quy định về nộ i dung kê khai thuế, căn cứ và thời hạn kê khai, thời hạn nộp thuế và quyết toán thuế. Làm cho hệ thống thuế đơn giản hơn, giảm chi phí quảnlý như trong thuế chuyển quy ền Quy định nghĩa vụ của người nộp thuế và thủ tục nộp thuế là cơ sở pháp lý để xử lý các sử dụng đất có trường hợp nhà nước giao quyền sử dụng đất không phải nộp thuế; trong thuế VAT hàng hoá tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế VAT ở khâu đã chịu thuế tiêu vi phạm luật thuế. thụ đặc biệt (thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ nộp ở một khâu). - Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế: hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định; thông báo số thuế phải nộp đúng, kịp thời; kiểm tra, thanh -Tạm thời miễn thuế: Là trường hợp theo quy đ ịnh vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nhưng tra việc kê khai, nộp thuế; xử lý các vi phạm hành chính về thuế và giải quy ết khiếu nại... được miễn thuế không có thời hạn và không phải làm hồ sơ xin miễn. Ví dụ trong thuế Khi việc nộp thuế đi vào nề nếp sẽ giảm thủ tục thông báo thuế nhằm tạo điều kiện cho thu nhập cá nhân đố i với trường hợp lãi cho vay, lãi mua cổ phiếu; trong thuế đất có đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô người nộp thuế ở thế chủ động tính thuế và nộp thuế, giảm chi phí qu ản lý thuế trong việc đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, đất ở của gia đình thương binh tính toán và ra thông báo thuế. nặng, gia đình liệt sĩ đang hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước... - Xử lý vi phạm luật thuế và khen thưởng đố i với người nộp thuế, cán bộ thuế và cá nhân khác. Nếu người nộp thuế vi phạ m nhẹ, b ị xử phạt hành chính, nếu nặng bị truy cứu - Thuế suất ưu đãi: Những đối tượng chịu thuế có thuế suất 0% hay có thuế suất thấp hơn trách nhiệm hình sự. Xử phạt hành chính có các hình thức như: phạt tiền, cảnh cáo, tước mức trung bình là thuộc diện ưu đãi. Khi có thuế suất 0% vẫn phải làm thủ tục kê khai giấy phép... Nộp thuế chậ m thì bị phạt tiền, mỗ i ngày nộp phạt 0,1% số tiền chậ m nộp, so nộp thuế. Cách quy định này được dùng trong thuế hàng hoá dịch vụ, cụ thể là thuế XNK với lãi suất phạt trả chậm cao hơn rất nhiều. Nếu trốn lậu thuế thì tuỳ mức độ bị phạt từ 1 và thuế GTGT cho những trường hợp ấn định được trước trong biểu thuế. đến nhiều lần số tiền thuế gian lận. Không nộp thuế, nộp phạt thì bị trích từ tài khoản tiền - Miễn, giảm thuế được quy định trong chương “Miễn giảm thuế”: Là trường hợp ưu đãi gửi, giữ hàng hoá, kê biên tài sản. Để luật thuế được thực hiện nghiêm minh, chính phủ có thời hạn nhất định và xuất hiện trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất đ ịnh. Vì vậ y ban hành Ngh ị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.Cán bộ thuế vi muốn được miễn giảm thuế phải lập hồ sơ xin miễn giảm và chờ kết luận của cơ quan có phạ m thì bị xử lý kỉ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. thẩm quy ền. Ví dụ trong thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu - Khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại thường 30 ngày. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan nhập phải nộ p trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trong thuế XNK thực hiện xét duyệt cho thuế trực tiếp quản lý thu thuế, nếu vẫn không đồng ý với quy ết định của cơ quan giả i từng chuyến hàng. Người chịu thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt là người tiêu dùng nên về quyết khi ếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà vẫn chưa được giải quy ết thì có quyề n nguyên tắc vấn đề miễn giảm thuế không đặt ra đối với 2 loại thuế này. Nhưng ở VN tạm khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện đến toà án. thời miễn giảm cho một số trường hợp trong thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hiệu lực thi hành: Thường sau 1 thời gian kể từ ngày quốc hội thông qua để có thời gian Cơ quan có thẩm quy ền xét mi ễn giảm thuế là Tổng cục Thuế. Riêng thuế XNK do Tổng chuẩn bị. cục Hải quan, thuế đất do Uỷ ban Nhân dân, thuế tiêu thụ đặc biệt và một số trường hợp 4.2. Phân loại thuế nhập khẩu cần quản lý chặt hơn thì do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Để xây dựng chính sách thuế hoàn chỉnh, phù hợp và đáp ứng được các nguyên tắc đánh Chế độ ưu đãi và mức thuế suất cao trong thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu được quy thuế, trong quản lý người ta thường phân loại thuế theo 2 cách sau đây: định như thế nào là xuất phát từ mục đích của luật thuế đó. 4.2.1. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế 4.1.6. Các yếu tố chung của mọi luật thuế Có 3 nhóm thuế chính là: - Nghĩa vụ và quy ền khiếu nại của người nộp thuế: Trong tất cả các luật thuế, người nộp - Thuế thu nhập, gồm 2 loại thuế cơ bản là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập thuế đều có nghĩa vụ cơ bản là kê khai, nộp thuế đúng, đủ, kịp thời, cung cấp tài liệu liên cá nhân. 246 247 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng - Thuế tài sản, gồm 3 thuế cơ bản là thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài chịu và đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. nguyên. - Thuế gián thu là lo ại thuế nhà nước thu gián tiếp từ người chịu thu ế là các cá nhân - Thuế hàng hoá dịch vụ, có 3 thuế cơ bản là thuế VAT (hoặc thuế doanh thu), thuế tiêu thông qua việc đánh thuế tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. Điển hình là thuế VAT, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Đặc điểm của nhóm thuế này ngược lạ i thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. với thuế trực thu: người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế, thuế là một bộ Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xây dựng hệ thống thuế hoàn ch ỉnh và phù hợp với đặc điể m, yêu cầu của từng đối tượng đánh thuế. Vì mỗ i nhóm thuế có tác dụng riêng phận cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ do người tiêu dùng gánh chịu, còn ngườ i nên tỉ trọng mỗ i nhóm thuế phải hợp lí. Xác đ ịnh đối tượng chịu thuế là một vấn đề quan sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng; người chịu thuế không trọng để có cơ sở cho việc ban hành các luật thuế và đưa ra các quy định cho phù hợp với xác định cụ thể trước và có khả năng chuyển thuế sang cho người khác bằng cách hạn chế đối tượng chịu thuế. hoặc không tiêu dùng mặt hàng nào đó. Do nhu cầu quản lí thuế của một số nước có điểm riêng nên căn cứ vào đối tượng đánh Thuế hàng hoá dịch vụ phát sinh ở khâu mua các y ếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh thuế còn tồn tại một số cách phân loại khác. Những nước có thu nh ập bình quân đầu như thuế nhập khẩu là khoản chi phí, vì doanh nghiệp phải ứng trước số tiền thuế này, khi người thấp thì thuế xuất nhập khẩu có tỉ trọng đáng kể nên nó được tách ra thành một bán hàng mới thu về. Nhưng thuế VAT, xuất khẩu và tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi bán nhóm riêng. hàng nên không hạch toán vào chi phí. Ở Việt nam, theo Quyết định của Bộ Tài chính về Mục lục ngân sách Nhà nước có các Do vị trí quan trọng của thuế xuất nhập khẩu ở các nước đang phát triển nên người ta có nhóm thuế sau: khi tách thuế xuất nhập khẩu thành nhóm riêng để nghiên cứu. - Thuế thu nhập, gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế chuyể n Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xây dựng cơ cấu thuế, phù hợp với đặc điểm, lợi nhu ận của chủ đầu tư nước ngoài ở Việt nam ra nước ngoài, của chủ đầu tư Việt nam yêu cầu của từng nhóm thuế. Ở các nước đang phát triển, thuế trực thu cần có tỉ trọng thấp, vì một mặt thu nhập của các cá nhân chưa cao, mặt khác nhà nước muốn khuy ế n ở nước ngoài về nước. khích tiết kiệm trong dân chúng, thực hiện công bằng trong việc thu thuế, giả m chi phí - Thuế sử dụng tài sản Nhà nước, gồ m thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế chuyển quy ền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất, thu giao đất trồng quản lý, tạo điều kiện ổn định nguồn thu ngân sách và hạn chế trốn lậu thuế. rừng. Trong thuế gián thu, người chịu gánh nặng thuế cuối cùng vẫn là các cá nhân cho nên nếu - Thuế đối với hàng hóa, dịch vụ, gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế môn bài. họ tiết kiệm tiêu dùng sẽ chuyển gánh nặng thuế đó sang cho người khác, nhất là thuế - Thuế đối với hoạt động ngoại thương, gồm thuế xuất nhập khẩu. đánh vào các mặt hàng cao cấp. Việt nam quy định đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên thuế 4.3. Hệ thống thuế hiện hành ở Việt nam tài sản được gọi là thuế sử dụng tài sản Nhà nước. Thu tiền sử dụng đất, thu giao đất Hiện nay Việt nam có 11 loại thuế. Trong đó có 1 loại thuế mang tính chất lệ phí, đó là trồng rừng có thể hiểu là 1 dạng thuế tài nguyên. Thuế xuất nhập khẩu có số thu đáng kể thuế môn bài. và có ý nghĩa trong quản lý nhập khẩu, tham gia thương mại quốc tế nên cần theo dõi Trong mỗ i loại thuế, chúng ta sẽ đề cập đến 4 vấn đề cơ bản có tính ch ất đặc trưng riêng trong chỉ tiêu riêng. của từng loại thuế: 4.2.2. Căn cứ vào phương pháp tác động đến người chịu thuế - Đặc điểm của loại thuế đó về đối tượng đánh thuế, đối tượng nộp thuế (giúp chúng ta Có 2 nhóm: phân biệt các loại thuế với nhau) - Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp từ thu nhập của người chịu thuế. - Mục đích hay ý nghĩa ban hành Điển hình là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Trong xã hộ i có hai chủ - Căn cứ tính thuế, gồm có đối tượng tính thuế và loại thuế suất thể có thu nhập và cũng là hai chủ thể được hưởng lợi ích từ chi tiêu của nhà nước nên - Các chế độ ưu đãi về thuế - chính sách thuế. phải có ngh ĩa vụ đóng thuế, đó là doanh nghiệp và các cá nhân. Thuế trực thu có đặc 4.3.1. Thuế giá trị gia tăng điể m: người chịu thuế và người nộp thuế là một, người chịu thuế được xác định trước Là thuế đánh vào hàng hoá dịch vụ khi tiêu thụ, do các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh theo địa chỉ, không có khả năng chuy ển số thuế ấy sang cho một người nào khác gánh doanh nộp (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và do các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng 248 249 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng hoá nộp. Có đố i tượng tính thuế là giá trị gia tăng, được xác định bằng số chênh lệch giữa Người bán lẻ đồ gỗ bán cho người tiêu dùng, hoá đơn ghi như sau: giá trị đầu ra (doanh thu) và giá trị đầu vào (giá trị nguyên vật liệu, hao mòn máy móc - Giá chưa có thuế ..................................................200 tr.đ. thiết bị, tiền thuê dịch vụ ngoài...). Giá trị gia tăng do cơ sở kinh doanh tạo ra trong quá - Thuế GTGT.............................................................20 tr.đ. trình sản xuất kinh doanh, gồm có tiền lương và lợi nhu ận. - Giá thanh toán.......................................................220 tr.đ. Số thuế GTGT người tiêu dùng phải chịu là 20 tr. đ. Người bán lẻ đồ gỗ đã nộp hộ ngườ i Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu, chúng có chung mục đích động tiêu dùng 17 tr.đ. khi mua hàng và là chi phí nên phải thu hồ i. Khi thu thuế GTGT từ viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước và góp phần thúc người tiêu dùng chỉ còn phải nộp 3 tr. đ. đẩy sản xu ất kinh doanh phát triển thông qua thuế suất ưu đãi đố i với những sản phẩ m Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng không tính toán riêng doanh thu cần khuy ến khích sản xuất, tiêu thụ. Có bản chất chung nên có nước vẫn gọ i tên cũ là cho những mặt hàng có thuế suất khác nhau thì phải chịu thuế suất cao nhất trong số thuế doanh thu. Nhưng thuế doanh thu có đối tượng tính thuế là toàn bộ giá trị đầu ra nên những mạt hàng đó. Quy định này nhằm tránh lậu thuế và được áp dụng trong tất cả các có nhược điểm cơ bản là đánh thuế trùng lắp (chồng chéo), vì vậy nhiều nước chuy ển từ áp dụng thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng. loại thuế hàng hoá dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị gia tăng nên: Về mặt lý thuy ết, thuế giá trị gia tăng có thể tính bằng (=) tiền lương cộng (+) lợi nhuận, Thuế GTGT phải nộp = (Giá bán chưa có thuế/đầu ra - Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào sau đó nhân (x) với thuế suất. Trong thực tế không được áp dụng vì quản lý thuế phức tạp. chưa có thuế/đầu vào) x Thuế suất Nhà nước khuy ến khích tiêu dùng một số mặt hàng, qua đó đẩy mạnh sản xuất kinh Trong thực tế, để thuận tiện cho việc quản lý thuế người ta áp dụng phổ biến phương doanh những mặt hàng này, bằng việc quy đ ịnh chúng không thuộc diện đối tượng chịu thuế như dạy học, dạy nghề, xuất khẩu dầu thô, than đá, nhập khẩu - máy móc thiết b ị pháp khấu trừ thuế: chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được để làm tài sản cố định... Thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Chính sách thuế giá trị gia tăng còn được thể hiện trong quy định về thuế suất. Đối v ới Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế nhân (x) v ới thuế suất. Giá tính thuế là hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất đặc biệt ưu đãi là 0%, do áp dụng phương pháp giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng (=) tổng số thuế khấu trừ nên còn được hoàn thuế đã nộp ở các khâu trước. Thuế suất thấp 5% dành cho giá trị gia tăng đã nộp của hàng hoá dịch vụ mua vào được ghi trên hoá đơn mua hàng hàng hoá dịch vụ thiết y ếu mà Nhà nước phần nào khuyến khích như giáo cụ dùng để (chính bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào nhân với thuế suất). Nếu doanh nghiệp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ khi mua hàng hoá thì doanh nghiệp phải nộp bù khi bán hàng. giảng dạy và học tập, thuốc chữa bệnh... Hầu hết các hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất phổ Qua đó, kiểm soát được việc nộp thuế của các khâu trước. Để dễ dàng tính toán số thuế thông 10%. Thuế suất 20% áp dụng cho một số ít hàng hoá dịch vụ cần điều tiết mạnh từ phải nộp người ta sử dụng hoá đơn GTGT. người tiêu dùng như khách sạn, du lịch, ăn uống, xổ số các loại. Đây không phải là những Đối với những cơ sở kinh doanh chưa có hoá đơn mua hàng hoặc cả hoá đơn mua và bán dịch vụ không khuy ến khích tiêu dùng như những dịch vụ trong thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng được ấ n mặc dù có cùng mức thuế suất. định trên cơ sở t ỉ lệ % giá trị gia tăng tính trên doanh thu, đối với trường hợp không có Do khả năng quản lí thuế còn chưa tốt nên hàng hoá dịch vụ chịu thuế t iêu thụ đặc biệt hoá đơn bán hàng, cơ quan thuế còn ấn định cả doanh thu. Để thuận tiện cho việc quản lý không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Bản chất 2 loại thuế và khuy ến khích thực hiện tốt chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, doanh thu được tính thuế này khác nhau do mục tiêu, tác dụng của chúng khác nhau, nên có mộ t số nước tách trên giá bán đã có thuế và sử dụng hoá đơn thông thường. riêng. Việc nộp hộ thuế cho người tiêu dùng cuố i cùng được minh hoạ qua ví dụ sau: Xu hướng là càng ngày có nhiều nước áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu vì Người sản xuất đồ gỗ bán cho người bán lẻ, hoá đơn ghi như sau: những ưu điểm nổ i bật của nó, đặc biệt cần thiết đối với những nước đang phát triển. Dựa vào giá trị gia tăng để tính thuế nên ưu điểm hơn thuế doanh thu: -Giá bán chưa có thuế..........................................170 tr.đ. - Thuế GTGT..........................................................17 tr.đ. - Hạn chế trốn lậu thuế và khuyến khích thực hiện tốt chế độ hoá đơn, sổ sách kế toán nhờ áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đầu vào. - Giá thanh toán....................................................187 tr.đ. Số thuế GTGT mà người bán lẻ phải chịu là 17 tr.đ. và do người sản xuất đồ gỗ nộp hộ. - Tránh được tính trạng đánh thuế trùng lắp, không kìm hãm quá trình chuyên môn hoá 250 251 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng trong sản xuất kinh doanh. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp rất lớn nên để tránh ứ đọng thuế của Nhà nước mà người tiêu dùng đã nộp, thời hạn nộp thuế ngắn, thường 5-10 ngày, nếu số thuế phát sinh - Khuyến khích xuất khẩu và đầu tư tài sản cố định. Thuế đầu ra nhỏ hơn thuế đầu vào quá lớn ph ải nộp hàng ngày. nên được hoàn thuế khi xuất khẩu và đầu tư tài sản cố định, tạo điều kiện cạnh tranh và nhanh thu hồ i vốn đầu tư. Về nguyên tắc, không xét miễn giảm thuế đối với những loại thuế do người tiêu dùng chịu nên năm 1990 lần đầu tiên ban hành luật thuế tiêu thụ đặc biệt không đề cập đến vấn - Giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu nhờ hạn chế t ình trạng trốn lậu thuế nhập đề này. Sau đó xét thấy những ngành này ở Việt nam còn kém phát triển, năm 1993 cho khẩu và mở rộng diện hàng nhập khẩu phải chịu thuế (có thêm hàng nhập phi mậu dịch, phép miễn giảm trong một số trường h ợp đặc biệt. hàng nhập trực tiếp cho sản xuất kinh doanh). Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành (ban hành lần thứ 2 áp dụng từ 1-1-1999) quy định 4.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt các trường hợp miễn giảm như sau: Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đánh vào hàng hoá dịch vụ mà Nhà nước cần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng. Đó là những hàng hoá dịch vụ không khuy ến khích tiêu dùng do có - Cơ sở sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ. hại sức khoẻ, tiêu sài xa xỉ. Gồ m các nhóm hàng thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ôtô, xăng, - Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ nếu nộp thuế thì bị lỗ vốn, được xét miễn giảm thuế điều hoà, bài lá, hàng mã, các dịch vụ karaoke, vũ trường, mát xa, chơi golf, vé đặt cược tương ứng với số lỗ, thời hạn không quá 5 năm kể từ ngày luật này có hiệu lực. đua, casino. Như vậy, cần đánh cả vào hàng hoá sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu. - Cơ sở lắp ráp, sản xuất ôtô trong nước được giảm 95% mức thuế suất trong thời hạn 5 Hiện tại ngành sản xuất ôtô trong nước còn non trẻ và có nhiều khó khăn nên tạm thời năm kể từ ngày luật này có hiệu lực. - Cơ sở kinh doanh golf được giảm 30% mức thuế suất trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được giảm thuế. Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế sẽ không còn điều kiệ n để phân biệt đố i xử như vậy. luật này có hiệu lực. Thuế suất của thuế tiêu thụ đặc biệt rất cao, mức cao nhất hiện nay là 100% cho ôtô từ 5 4.3.3. Thuế xuất nhập khẩu chỗ ngồi trở xuống, tiếp đến 75% đối với bia chia, bia hơi. Mức thấp nhất 15% dành cho Thuế xuất nhập khẩu (XNK) là thuế đánh vào hàng hoá XNK, kể cả phi mậu dịch và làm rượu thuốc, xăng và các chế phẩm pha xăng. Cao như vậy mớ i phát huy được tác dụng thủ tục kê khai nộp thuế tại cửa khẩu, nên còn gọi là thuế quan. Ở những nước có khu chế hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng và không chỉ có tác dụng khuy ến khích tiết kiệm, hạn chế xuất, đối tượng đánh thuế gồm cả hàng hoá từ khu chế xuất đưa vào thị trường trong tiêu dùng mà còn điều tiết thu nhập của người tiêu dùng nói chung, người có thu nhập cao nước và từ thị trường trong nước đưa ra khu chế xuất. nói riêng một cách hợp lý. Thuế XNK tạo ra sự tăng giá hàng hoá, nên được sử dụng làm công cụ quản lí và điều tiết Để khuy ến khích xuất khẩu thu ngoại tệ, hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB không phả i vĩ mô hoạt động XNK, phục vụ chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Luật thuế nộp thuế nếu xuất khẩu. XNK được ban hành nh ằm mục đích: - Góp phần bảo vệ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB thuộc loại thuế hàng hoá dịch vụ nên cách tính thuế như sau: nhất là những mặt hàng trong nước có thể đáp ứng được nhưng sản xuất đang trong thời Thuế phải nộp = (Số lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ hay nhập khẩu x Giá tính thuế đơn kì non trẻ, bảo vệ trước sự cạnh tranh không lành mạnh của nước ngoài như bán phá giá... vị) x Thuế suất - Hướng dẫn tiêu dùng xã hộ i phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, hạn chế tiêu Giá tính thuế đơn vị đố i với hàng sản xuất trong nước là giá bán chưa có thuế, đối với dùng hàng nhập khẩu cao cấp, không thiết yếu, dành ngoại tệ cho nhập khẩu phục vụ sản hàng nhập kh ẩu là giá nhập (giá tính thuế nhập khẩu) cộng với thuế nhập khẩu. xuất. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB ch ỉ phải ch ịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và - Khuyến khích xuất khẩu theo hướng có lợi cho sản xuất trong nước : những mặt do cơ sở sản xuất, nhập khẩu nộp, còn khâu lưu thông nộp thuế GTGT. Nếu phần nguyên hàng trong nước có thể chế biến được, được khuy ến khích xuất khẩu hơn so với khi xuất liệu cũng phải chịu thuế TTĐB như bia hơi dùng sản xuất bia hộp thì được khấu trừ tiền khẩu nguyên liệu. Cùng một nhóm hàng, nhưng xuất khẩu sản phẩm qua chế biến được thuế TTĐB đã nộp cho phần nguyên liệu. Các loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu, trong hưởng thuế suất thấp hơn, có khi 0%. đó có thuế tiêu thụ đặc biệt đều làm thủ tục kê khai thuế tại cửa khẩu. Đối với cơ sở sả n xuất nhỏ hoặc vì lý do khách quan mà chưa thực hiện việc kê khai thuế TTĐB thì cơ sở - Động viên một phần thu nhập vào ngân sách, chủ yếu thông qua thuế nhập khẩu. mua hàng nộ p thay. Ở hầu hết các nước, tỉ trọng thuế XNK rất thấp và gần như không đánh thuế xuất khẩu. 252 253 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Do trình độ phát triển của Việt nam còn thấp nên thuế XNK vẫn có vị trí quan trọng để Được xét giảm thuế không phải là do ưu đãi mà do hàng hoá bị hư hỏng, mất mát trong thực hiện các mục đích trên và là nguồn thu đáng kể của ngân sách. Việc tham gia Hiệp quá trình vận chuy ển bốc xếp nên không đủ số lượng như khi làm tờ khai thuế. Thuế định cắt giảm thuế quan trong khối ASEAN sẽ làm giảm một phần tỉ trọng của thuế nhập XNK do người tiêu dùng chịu nên không xét giảm thuế cho trường hợp nào khác. khẩu trong thời gian tới. Xét hoàn lại thuế cho những trường hợp trước đó đã nộp thuế XNK, nhưng sau đó lạ i không xuất hoặc không nhập và cho vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất Số thuế phải nộp được tính theo công thức sau: khẩu, nó thể hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước. Vật tư nguyên liệu Thuế XNK = (Số lượng hàng XNK x Giá tính thuế đơn vị) x Thuế suất Giá tính thuế đơn vị là giá xu ất, giá nhập tại cửa khẩu. Nếu vận chuy ển bằng đường biển nhập khẩu để xản xuất hàng XK không thể xếp vào trường hợp miễn, xét mi ễn thuế vì khó quản lý khi đã vào nội địa. Thời gian ân h ạn nộp thuế là 275 ngày . là giá FOB, giá CIF. Giá xuất không bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm tính từ cửa khẩu đi. Giá nhập bao gồ m cả chi phí vận tải và bảo hiểm tới cửa khẩu đến. 4.3.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất hàng nhập khẩu có 3 loại: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân sản xuất - Thuế suất thông thường, áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước kinh doanh. Nhằm mụ c đích góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo không có thoả thuận đối xử tối hu ệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt nam. Được hướng có lợi thông qua ưu đãi thuế, động viên một phần thu nhập vào ngân sách và đả m bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh. quy định cao hơn không quá 70% so với mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Thu nhập là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu được trong một khoảng thời gian. - Thuế suất ưu đãi, áp dụng đối với hàng hoá có xuất xứ từ nước mà Việt nam có Trong đó, có cả chi phí mà các cơ sở kinh doanh đã bỏ ra để có thu nhập ấy. Bù đắp chi phí để bảo toàn vốn và duy trì quy mô kinh doanh nên không thể đánh thuế vào phần thu thoả thuận đối xử tối huệ quốc và được ghi trong biểu thuế. nhập là chi phí. Vì vậy, đối tượng tính thuế là phần thu nhập sau khi trừ đi chi phí hợp lý, - Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng đối với hàng hoá có xuất xứ từ nước mà Việt có liên quan đến thu nhập và trên cơ sở sử dụng vốn doanh nghiệp, nó được gọ i là thu nam có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khâủ. nhập ch ịu thuế. Hàng nhập khẩu còn phải chịu thuế suất bổ sung để chống l ại việc bán phá giá và sự trợ Phải giới hạn chi phí được phép trừ vì một số khoản chi phí tuy doanh nghiệp có bỏ ra cấp của nước xuất khẩu gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự nhưng không được trừ như khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp của Việt nam và chống lại sự phân biệt đối xử với hàng hoá của Việt nam. nhằ m tránh lợi dụng trốn lậu thuế, các khoản tiền phạt do không khuyến khích vi phạ m Đối với hoạt động xuất khẩu có nhiều mặt hàng được hưởng thuế suất 0% như hạt điều đã pháp luật, hợp đồng, các khoản chi phí về quảng cáo, tiếp th ị, khuy ến mại vượt quá mức qua chế biến. Nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nước chịu thuế suất cao như cho phép... Các khoản chi phí này gọ i là chi phí không hợp lý. phế liệu, mảnh vụn của kim loại thường là 45%. Các khoản chi phí không dùng vốn của doanh nghiệp mà do nguồn vốn khác đài thọ nên Trong các luật thuế, thuế suất do Quốc hội phê chuẩn, nhưng riêng thuế XNK cần có sự không cần bù đắp cũng không được trừ. Chi tiêu không liên quan đến thu nhập như chi thay đổi kịp thời trước sự biến động của nền kinh tế và quan hệ hợp tác thương mại v ới ủng hộ vùng bão lụt không được coi là chi phí và cũng không được trừ. các nước nên biểu thuế do Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định; còn thuế suất thông Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau: thường, đặc biệt và bổ xung do Chính phủ quy định. Thuế TNdoanh nghiệp = Thu nhập ch ịu thuế x Thuế suất Không thuộc diện chịu thuế gồ m có: Hàng viện trợ nhân đạo, hàng vận chuy ển quá cảnh, Xét từ góc độ hạch toán kinh doanh, khái niệm lợi nhuận (lợi tức) được hiểu là phần mượn đường, chuy ển khẩu do không tiêu thụ hàng hoá tại Việt nam. chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí thực tế đã phát sinh. Như vậy, thực chất thu Diện miễn thuế chia làm 2 trường hợp: Thứ nhất được miễn thuế dành cho trường hợp nhập chịu thuế gồm lợi nhuận và các khoản chi phí không hợp lý. Do đó, nếu quy đ ịnh cần ưu tiên và dễ kiểm soát hơn nên thủ tục đơn giản hơn và do cơ quan hải quan quyết đối tượng đánh thuế là lợi nhuận sẽ không đảm bảo sự rõ ràng và gây thắc mắc cho ngươ ì định, trường hợp thứ hai là được xét miễn thuế có thủ tục miễn thuế phức tạp hơn và do nộp thuế. Tổng lợi nhuận trước thuế trong bảng báo cáo thu nhập là thu nh ập chịu thuế Bộ Tài chính quy ết định. Sửa đổi thuế XNK lần thứ nhất năm 1993 cho phép hàng vật tư nên vẫn gồ m cả chi phí bất hợp lý nếu có. Vì khi tính toán chi phí trong bảng báo cáo thu nguyên liệu nhập khẩu gia công cho nước ngoài chuy ển từ dạng xét miễn thuế chuy ển nhập không được tính các chi phí bất hợp lý. Việt nam đã ph ải sửa đổi tên gọ i thuế lợi tức sang dạng miễn thuế. 254 255 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng thành thuế thu nhập doanh nghiệp. góp vốn pháp định, vốn hợp doanh cao, có 3 mức thuế suất 5, 7, 10% tương ứng với số Để khuy ến khích sản xuất kinh doanh phát triển và theo định hướng của Nhà nước, có vốn góp là từ 10 triệu USD trở lên, từ 5triệu đến dưới 10 triệu và dưới 5 triệu USD. các chế độ ưu đãi thuế sau: Tránh đánh thuế 2 lần nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, Việt nam đã ký Hiệp đ ịnh tránh đánh thuế 2 lần với các nước có quan hệ đầu tư với Việt nam. - Đối tượng không thuộc diện chịu thuế gồ m có hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ, do quản lý thuế phức tạp mà số thuế thu được khôg lớn và 4.3.6. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp nhằm khuy ến khích sự giúp đỡ lẫn nhau trong sản Trên thế giới gọ i là thuế thu nhập cá nhân. Vì là lần đầu tiên ban hành thuế thu nhập cá xuất nông nghi ệp. nhân và đây là thu ế trực thu, số người có thu nhập chịu thuế không nhiều nên quốc hộ i đã lựa chọn tên gọi như vậy và mới ban hành dưới dạng pháp lệnh. - Thuế suất ưu đãi dành cho các dự án đầu tư có 100% vốn Việt nam thuộc các ngành nghề, địa bàn khuy ến khích đầu tư là 25, 20,15%. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư Mục đích ban hành thuế thu nhập cá nhân là để góp phần thực hiện công bằng xã hộ i và nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh được hưởng thuế động viên một phần thu nhập của những cá nhân có thu nhập vào ngân sách. suất ưu đãi chung là 25%, một số trường hợp được áp dụng mức ưu đãi thấp hơn 20, 15, Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Để điều tiết mạnh và hợp lý, áp dụng thuế suất luỹ tiến từng phần. 10%. - Miễn giảm thuế: được áp dụng cho nhiều trường hợp như các cơ sở sản xu ất mới Độ lớn của thu nhập cá nhân được đánh giá theo nă m thì chính xác hơn theo tháng nên thuế thu nhập thường xuyên được tính trên thu nhập bình quân tháng trong một năm và thành lập, phần đầu tư sản xuất mở rộng, đổi mới công nghệ... Đây là thuế trực thu đánh vào thu nhập từ sản xuất kinh doanh nên trong hoàn cảnh cơ còn dẫn đến thuế thu nhập không thường xuyên có mức khởi điểm chịu thuế cao hơn. Để dễ quản lý và giảm chi phí thu thuế thì ở Việt nam áp dụng cách tính thuế trên đầu người cấu ngành, vùng bất hợp lý hiện nay Việt nam quy định trường h ợp ưu đãi thuế với phạm có thu nhập, chứ không căn cứ vào các thành viên trong gia đ ình. vi rộng để khuyến khích những hoạt động kinh doanh mà Nhà nước muốn đẩy mạnh phát triển. Ngoài ra còn cho phép chuy ển lỗ sang những năm sau. Trước kia khi áp dụng thuế Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập là lãi cho vay, mua cổ phiếu để khuy ến khích tiết kiệm và phát triển thị trường tài chính. Chưa thu thuế vào quà biếu tặng lợi tức, thời gian chuy ển lỗ chỉ được phép 2 năm, nay tăng lên 5 nă m, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh dài hạn hoặc nhanh vượt qua thời kỳ khó là kiều hố i để thu hút ngoại tệ. Ưu đãi dưới dạng không thuộc diện chịu thuế gồ m mộ t số loại phụ cấp, tiền thưởng như phụ cấp làm đêm, độc hại, tiền thưởng về cải tiến kĩ thuật, khăn. Doanh nghi ệp có vốn đầu tư nước ngoài còn được ưu đãi hoàn thuế thu nhập nếu sáng chế.... và các khoản trợ cấp, bồ i thường bảo hiểm. Để tránh trùng lắp, thu nhập của dùng lợi nhuận tái đầu tư. chủ hộ kinh doanh cá thể cũng không thuộc diện chịu thuế vì đã chịu thuế thu nhập doanh Để đảm bảo đóng góp công bằng hợp lý giữa các cơ sở kinh doanh, cơ sở kinh doanh nào nghiệp. có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại (địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành Những người có thu nhập dưới mức khởi điểm tính thuế cũng có thể coi là được miễ n nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh...) thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% thuế. Trường hợp được xét miễn giảm thuế khi bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng còn phải nộp thuế suất bổ sung 25% trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang đến đời sống của người nộp thuế. Ở Việt nam chưa đánh thuế quà tặng giữa các cá nhân lại. Đó là phần thu nhập vượt quá 1`2% giá trị vốn chủ sở hữu. Như vậy là áp dụng thuế trong nước, trừ tặng biếu tài sản là đất đai và chưa đánh thuế thừa kế, kể cả đất đai (được suất luỹ tiến từng phần nhưng chỉ có 2 mức thuế suất 32% và 57%. quy đ ịnh trong luật thuế chuyển quy ền sử dụng đất)... Thu nhập từ thừa kế và quà tặng là 4.3.5. Thuế chuyển thu nhập của các chủ đầu tư ra vào Việt nam không nhỏ ở các nước có nền kinh tế thị trường và nó được quản lý bằng luật thuế riêng. Thuộc nhóm thuế thu nhập, gồm có thuế chuy ển thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài 4.3.7. Thuế chuyển quyền sử dụng đất ra khỏ i Việt nam và thuế chuy ển thu nhập của các chủ đầu tư Việt nam ở nước ngoài về Đối tượng đánh thuế là thu nhập của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi chuy ển quy ền nước. Hiện có vị trí quan trọng là thuế chuyển thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài ra sử dụng đất các loại. Có các mục đích: khỏ i Việt nam. Nó được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam đồng thời là - Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, khuy ến khích sử dụng đất có hiệu quả một bộ phận của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. thông qua việc đánh thuế vào trường hợp chuy ển quyền sử dụng đất gắn với thay đổ i mục Đối tượng tính thuế là số thu nhập chuy ển ra nước ngoài kể cả số thu nhập có được do đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp và ngược lại. chuyển nhượng vốn và thuế thu nhập được hoàn lại. Để khuyến khích bên nước ngoài 256 257 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng - Đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế. được hiểu là đất sử dụng vào mục đích trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng. Thuộc nhóm thuế đánh vào tài sản đất đai nên những người thuê đ ất không ph ải là người nộp - Động viên một phần thu nhập của người chuy ển quy ền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước. thuế. Mục đích của thuế sử dụng đất nông nghiệp là: Cách tính thuế như sau: - Khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả. Thông qua nộp thuế buộc Thuế phải nộp = (Diện tích đất x Giá đất tính thuế) x Thuế suất người sử dụng đất phải tính toán hiệu quả, vì thu nhập không chỉ phải bù đắp các chi phí Đối tượng tính thuế là giá trị đất đem chuy ển nhượng vì đây là thuế đánh vào thu nhập, bỏ ra mà còn bù được số thuế phải nộp và có lãi. Nếu sử dụng không hi ệu quả, cần tìm được tính bằng diện tích đất nhân với giá đất tính thuế, giá này do Nhà nước quy định. cách nâng cao năng suất hoặc chuyển nhượng cho người bi ết cách trồng trọt, chăn nuôi Thuế suất có 3 mức: 5, 10, 20%. Những trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc Nhà hơn và quản lý tốt hơn. Để tạo điều kiện cho người nông dân, Nhà nước quy định mức nước ưu tiên không phải nộp thì khi chuy ển nhượng phải ch ịu thuế suất cao 20% để bù đắp tiền sử dụng đất không trả trước đó. Riêng với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuế suất thấp. nuôi trồng thuỷ sản, làm muố i được ưu tiên hơn, chỉ chịu 10%. - Thực hiện công bằng sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông Đất thuộ c sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo công bằng, các nghiệp vào ngân sách. Bởi vì bản thân đất có khả năng đem lại thu nhập cho người sử tổ chức và cá nhân khi được Nhà nước giao đất sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất, trừ dụng và Nhà nước cũng có những đầu tư nhất định cho nông nghiệp về thuỷ lợi, góp phần một số trường hợp được ưu tiên không phải nộp. Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất và tăng năng suất. chuyển quy ền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi có mức thuế suất bình thường 5%. Trường Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính như sau: hợp chuy ển đổ i đất cho nhau có chênh lệch về giá trị thì thuế suất 5% trên phần chênh Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất x Định suất thuế/nă m lệch. Đất có nguồn gốc từ thừa kế để lại khi chuy ển quy ền sử dụng đất thì thuộc trường Vì đánh vào thu nhập do đất mang lại nên phải quy đ ịnh đố i tượng tính thuế là diện tích hợp chuy ển quy ền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi nên có thuế suất 5%. đất. Định suất thuế được quy định cho từng hạng đất, căn cứ vào khả năng đem lại thu Nhằm khuy ến khích sử dụng đất có hiệu quả, nếu chuy ển quyền sử dụng đất gắn với nhập. Đất tốt có năng suất cao nhất và vị trí thuận lợi được xếp hạng một. chuyển đổ i mụ c đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải chịu An ninh lương thực chưa được đảm bảo chắc chắn ở Việt nam nên Nhà nước quy định thuế suất thấp nhất 40%, riêng sang đất xây dựng công trình công nghiệp thì dưới 40%. thuế tính bằng thóc, nộp bằng tiền, khi cần thiết mới nộp bằng thóc. Giá thóc do Chủ tịch Ngược lại, chuy ển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp có thuế suất 0% để Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. khuy ến khích sản xuất nông nghiệp và hạn chế dùng đất nông nghiệp sang mục đích khác, Vì diện tích đất không thay đổ i theo thời gian trong suốt quá trình nộp thuế nên thuế suất nhất là làm đất ở. được quy định trong một khoảng thời gian là một nă m. Đây là đi ểm riêng biệt của đố i Các trường hợp hưởng ưu đãi thuế là: tượng đánh thuế là nhà đất. - Không thuộc diện đố i tượng chịu thuế khi thừa kế, tách hộ, trả lại đất cho Nhà Để người nông dân an tâm đầu tư thâm canh tăng năng suất, hạng đất tính thuế được ổn nước. định 10 nă m. Nếu Nhà nước đầu tư thuỷ lợi lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì Nhà - Thuế suất 0% cho trường hợp kể trên. nước điều chỉnh lại hạng đất tính thuế. - Để tạo điều kiện ổn đ ịnh đời sống, miễn thuế cho trường hợp di chuy ển đến định Miễn, giảm thuế cho những trường hợp sau: cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và chuyển chỗ ở do thuyên chuy ển công - Miễn thuế không thời hạn cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm tác hoặc nghỉ hưu. nghiệp. - Giảm thuế cho cá nhân thương bệnh binh nặng, thân nhân liệt sĩ đang hưởng chế - Miễn thuế có thời hạn cho đất khai hoang... độ trợ cấp của Nhà nước... Nhưng chỉ được xét mi ễn giảm thuế đố i với diện tích đất được - Giảm hoặc miễn thuế khi bị thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng. Nhà nước giao lần đầu. - Miễn hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, biên giới, hả i đảo có khó khăn, cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số... 4.3.8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp Là thuế thu từ người được giao quyền sử dụng đất nông nghi ệp. Đất nông nghi ệp ở đây - Miễn hoặc giảm thuế cho các hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ, thương bệnh binh... 258 259 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng Trước đây, Việt nam đánh thuế nông nghiệp, là loại thuế kết hợp, gồm thuế sử - Tạm miễn thuế đất cho một số trường hợp như đất xây dựng trụ sở cơ quan hành dụng đất nông nghiệp và thuế thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp. Khi đó, mức thuế chính sự nghiệp Nhà nước, đất ở thuộc vùng rừng núi cao thuộc diện được miễn thuế suất thấp nên thực chất mới chỉ đánh vào phần sử dụng đất. Khi thuộc sự điều chỉnh của nông nghiệp... thuế thu nhập doanh nghiệp thì hầu hết người sản xuất nông nghiệp v ẫn nằ m trong trường - Xét miễn giảm thuế cho người nộp thuế có khó khăn do b ị thiên tai, địch hoạ, tai hợp miễn thuế. nạn bất ngờ. 4.3.9. Thuế nhà đất 4.3.10. Thuế tài nguyên Thuế nhà đất thu từ người sở hữu nhà và người được giao quy ền sử dụng đất ở, đất xây Là loại thuế thu từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên. dựng công trình. Tạm thời Việt nam chưa thu thuế nhà vì quỹ nhà còn nhỏ và mới ban Đây là một loại địa tô chênh lệch. Thuế tài nguyên nhằm mục đích: hành dưới dạng pháp lệnh. - Khuyến khích khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm, hiệu quả. Vì thuế tài nguyên tính vào chi phí, làm giá bán sản ph ẩm tăng lên. Mục đích của thuế nhà đất là: - Khuy ến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, vì đất đai là nguồn tài - Hướng dẫn sử dụng tài nguyên theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân, góp nguyên có hạn. phần bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường thông qua đánh thuế suất cao vào những tài - Tăng cường quản lý Nhà nước đố i với việc xây dựng và sử dụng nhà ở. nguyên cần hạn chế khai thác. Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nếu không sử dụng h ợp lý sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt. - Động viên sự đóng góp của người sử dụng nhà đất vào ngân sách Nhà nước. - Thực hiện công bằng sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức, sử dụng tài nguyên Người sở hữu nhà và được giao quyền sử dụng đất là người tiêu dùng 2 hàng hoá đặc biệt này và là người có khả năng đóng thuế. vào ngân sách. Vì tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý. Tạo nguồn thu cho ngân sách để thực hiện các biện pháp bảo vệ, tái tạo và thăm dò các nguồn tài nguyên. Với mức thuế suất thấp trong thời gian qua, thuế đất chưa đạt được mục đích khuy ến khích sử dụng đất tiết kiệm. - Đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các đơn vị có khai thác, sử dụng tài Cách tính thuế đất như sau: nguyên với các đơn vị khác trong nền kinh tế, do đánh thuế làm tăng chi phí và giá bán Thuế đất phải nộp = Diện tích đất (m2) x Thuế suất/1 nă m của các sản phẩm khai thác. Đối tượng tính thuế là diện tích đất để người sử dụng đất càng rộng thì nộp thuế càng Tính thuế theo công thức sau: nhiều. Có như vậy mớ i khuy ến khích sử dụng đất tiết kiệ m. Giố ng như thuế sử dụng đất Thuế tài nguyên phải nộp = (Sản lượng tài nguyên khai thác x Giá tính thuế đơn vị) x nông nghiệp, thuế suất quy định số thuế phải nộp trên 1m2 trong thời gian một nă m. Mức Thuế suất thuế suất được xác định căn cứ vào hạng đất và mức thuế nông nghiệp. Để động viên sự Đối tượng tính thuế là giá trị tài nguyên đã khai thác. Giá tính thuế là giá bán thực tế bình đóng góp của người sử dụng đất một cách hợp lý trên cơ sở giá trị thương mại của đất, quân của tài nguyên nguyên khai của cơ sở khai thác ở thời điểm tính thuế, là giá bán đã hạng đất gồm có đất thành thị và nông thôn. Đất thành thị được xếp hạng theo loại đô thị, có thuế. Thuế suất cao áp dụng đối với những tài nguyên quý hiếm, cần bảo vệ hoặc dễ loại đường phố, khu phố. khai thác như gỗ có thuế suất cao nhất 40%, trầm hương, kỳ năm từ 20-25%... Để khuyến khích sử dụ ng đất tiết kiệ m, thuế suất còn dựa vào mức thuế nông nghi ệp Với mục đích của thuế tài nguyên như kể trên và do người tiêu dùng chịu, nên chế độ ưu trong vùng. Đất đô thị chịu mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng, đất nông thôn có đãi ít đặt ra. Chỉ giảm thuế cho trường hợp khai thác trong 3 năm đầu mà gặp khó khăn mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng. Thuế suất được tính bằng bậc thuế theo và trong thời gian tận thu ở nơi đã thôi khai thác. hạng đất nhân với mức thuế nông nghiệp. Chẳng hạn đất thuộc đô thị loại 1, đường phố 4.3.11. Thuế môn bài loại 1, vị trí loại 1 có thuế suất bằng 32 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng, Là loại thuế mang tính chất lệ phí nhằ m huy động sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức vùng nông thôn bằng 1 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng. kinh doanh phục vụ cho công tác kiểm kê, kiểm soát thị trường... của Nhà nước đố i với Các trường hợp được ưu đãi thuế: các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. - Không thuộc đối tượng chịu thuế gồm: đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc Nếu doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh trong năm, không phân biệt kinh doanh tạm lợi xã hộ i hoặc từ thiện, đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo. thời hay lâu dài, cố định hay lưu động thì đầu năm phải đăng ký kinh doanh và mới phải 260 261 Ch−¬ng 8. Tμi chÝnh c«ng nộp thuế môn bài. Số thuế nộp được ấn định bằng một số tiền cụ thể, dựa vào loại hình cơ sở kinh doanh và mức thu nhập. * Trước tháng 10/1998, Việt nam áp dụng thuế sát sinh. Là thuế có tính chất lệ phí thu từ người có lợn, trâu, bò giết thịt nhằm phục vụ công tác phòng dịch bệnh của các cơ quan thú y và động viên một phần thu nhập của người chăn nuôi vào Ngân sách. * Thuế thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Về nguyên tắc các doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp 100% vốn trong nước bình đẳng trong việc nộp thuế. Nhưng để khuy ến khích đầu tư nước ngoài, riêng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp này và bên nước ngoài có mức thấp, và được hưởng hoàn thuế từ việc tái đầu tư thu nhập. Việc ưu đãi như thế nào là do Bộ Kế hoạch và đầu tư nghiên cứu đề nghị trên cơ sở trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính. Vì vậy nó được đưa vào nộ i dung của Luật đầu tư nước ngoài, và để đả m bảo tính thống nhất của hệ thống thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu hệ thống thuế thì luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũ ng đề cập đến. Bên nước ngoài kinh doanh ở Việt nam khi chuy ển lợi nhuận về nước còn chịu thêm một thứ thuế là thuế chuy ển lợi nhuận ra nước ngoài. 262
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net