Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường cung cấp dịch vụ (carrier class)
Bài này mô tả tóm tắt tình trạng chuẩn hóa hiện thời của các tiêu chuẩn ứng dụng cho công nghệ Metro Ethernet trong mạng cung cấp dịch vụ viễn thông. Bản thân Ethernet khi thiết kế là được hướng tới hệ thống mạng LAN.
Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường
cung cấp dịch vụ (carrier class)
Nguồn: khonggianit.vn
Bài này mô tả tóm tắt tình trạng chuẩn hóa hiện thời của các tiêu chuẩn ứng dụng
cho công nghệ Metro Ethernet trong mạng cung cấp dịch vụ viễn thông. Bản thân
Ethernet khi thiết kế là được hướng tới hệ thống mạng LAN. Tuy nhiên, từ năm
2002, các nghiên cứu và tiêu chuẩn đã được xúc tiến để mở rộng khả năng của
Ethernet, cho phép ứng dụng trong mô trường mạng WAN, mạng cung cấp dịch
vụ. Hiện nay, với những tiêu chuẩn đã và đang được bổ sung, Ethernet đã có thể
được sử dụng trong những hệ thống mạng viễn thông cho phép cung cấp dịch vụ
với độ tin cậy cao, hiệu quả về chi phí.
1. Tiêu chuẩn và mở rộng khả năng của Ethernet
Cho đến năm 2002, hệ thống tiêu chuẩn của Ethernet vẫn do ủy ban tiêu chuẩn
Ethernet IEEE 802 (LMSC - LAN/MAN Standards Committee) quản lý. Bắt đầu
từ 2002, ITU-T SG13 và SG 15 (ITU-T: International Telecommunications Union
Telecommunication Standardization Sector ; SG : Study Group) đã tiến hành
nghiên cứu các chuẩn (Ethernet) để đáp ứng các yêu cầu của mạng cung cấp viễn
thông. Kể từ đó, IEEE 802 LMSC ( bao gồm 802.1, 802.3 ) và ITU-T SG 13, ITU-
T SG15 đã kết hợp với nhau để đưa ra các chuẩn thống nhất. Những lĩnh vực trong
công nghệ Ethernet được chuẩn hóa bổ sung là:
Giao diện tốc độ cao (high bit rate) và khoảng cách xa
•
Khả năng đáp ứng thay thế cho mạng truy cập
•
Khả năng mở rộng VLAN
•
Quản lý, điều hành và bảo dưỡng – OAM
•
Bảo vệ chuyển mạch
•
Truyền tải tín hiệu thời gian thực
•
Điều khiển lưu lượng
•
2. Hiện trạng chuẩn hóa
Phần tiếp theo sẽ mô tả các tiêu chuẩn trong mỗi lĩnh vực. Các tiêu chuẩn và
những thông tin liên quan được tóm tắt trong bảng 1 dưới đây
Bộ Ký hiệu tài liệu Tên tiêu chuẩn Thời gian
tiêu phê chuẩn
chuẩn
IEEE IEEE 802.1D MAC Bridges 6/2004
802.1 IEEE 802.1Q VLAN 12/2005
IEEE 802.1 ad Provider 12/2005
Bridges
IEEE 802.1ag Connectivity 9/2007
Fault
Management
IEEE 802.1ah Provider 12/2008
Backbone (dự kiến)
Briges
IEEE 802.1aj Two Port MAC 12/2008
relay (dự kiến)
IEEE 802.1aq Shortest Path 12/2009
Bridging (dự kiến)
IEEE 802.1AS Timing and 12/2010
Synchronization (dự kiến)
IEEE 802.1Qat Stream 12/2010
Reservation (dự kiến)
Protocol
IEEE 802.1Qav Forwarding and 12/2010
Queing (dự kiến)
Enhancements
for for Time
sensitive
Streams
IEEE 802.1Qay Provider 12/2011
Backbone (dự kiến)
Bridge Traffic
Engineering
IEEE 802.3 CSMA/CD 12/2005
(IEEE 802.3ae
10G Ethernet;
IEEE 802.3ah
Ethernet in the
IEEE
First Mile)
802.3
IEEE 802.3av 10 G EPON 3/2009 (dự
kiến)
IEEE 802.3ba 40G & 100G 5/2010 (dự
Ethernet kiến)
Y.1730 Requirements 1/2004
for OAM
functions in
Ethernet-based
ITU- networks and
Ethernet
T SG
13 Services
Y.1731 OAM functions 5/2006
and Mechanism
for Ethernet-
based network
G.8010 Architecture of 2/2008
Ethernet Layer
Networks
G.8011 Ethernet over 8/2004
Transport –
Ethernet
Services
Framework
G.8011.1 Ethernet Private 8/2004
Line Service
G.8011.2 Ethernet Virtual 9/2005
Private Line
Service
ITU-
G.8011.3 Ethernet Virtual 2/2008
T SG
Private LAN
15
Service
G.8011.4 Ethernet Virtual 2/2008
Private Rooted
Multipoint
Service
G.8021 Characteristics Đang phê
of Ethernet duyệt
Transport
Network
G.8031 Ethernet 6/2006
Protection
Switching
G.8032 Ethernet Ring 2/2008
Protection
Bảng 1 Các chuẩn liên quan đến Ethernet
2.1. Tốc độ và khoảng cách
Giao diện kết nối Ethernet với tốc độ 10 Gbit/s và khoảng cách lớn tới 40 km đã
được chuẩn hóa trong tiêu chuẩn IEEE 802.3ae trong năm 2002. Nhờ có chuẩn
802.3ae này mà Ethernet đã có thể được ứng dụng cho những đường truyền có
khoảng cách xa và yêu cầu tốc độ cao, tương tự như SDH (synchronous digital
hierarchy) và OTN (optical transport network). Giao diện 40 và 100 Gbit/s cũng
đã được bắt đầu chuẩn hóa – 802.3ba, dựa trên kết quả của nhóm nghiên cứu tốc
độ cao (HSSG – High Speed Study Group). Mục tiêu là đưa ra giao diện cho kết
nối 40 Gbit/s ở khoảng cách 100km và 100 Gbit/s ở khoảng cách 40Km. Thêm
vào đó, ngươi ta kỳ vọng chuẩn này sẽ hỗ trợ mạng OTN, có thể tăng khoảng cách
và tốc độ truyền dẫn.
2.2. Khả năng thay thế cho mạng truy cập
Ethernet in the First Mile – EFM là chuẩn cho truy cập quang Ethernet từ phía
khách hàng được chuẩn hóa bởi IEEE 802.3ah năm 2004. Theo chuẩn này, truy
cập EPON (Ethernet Passive Optical Network) từ khách hàng có thể đạt tới 1
Gbit/s. EPON cho phép sử dụng hiệu quả khả năng của cáp quang bằng cách chia
sẻ cho nhiều đầu cuối cùng truy cập ( 8 - 16 đầu truy nhập ). Các chức năng OAM
cho phép quản lý tốt hoạt động của hệ thống mạng truy cập.
EPON 10 Gbit/s cũng đã được bắt đầu chuẩn hóa bởi IEEE 802.3av.
2.3. Mở rộng khả năng VLAN
VLAN được quy định trong IEEE 802.1Q. Chuẩn VLAN cho phép phân chia các
mạng LAN vật lý thành những phần vùng mạng logic tách biệt, độc lập. Thực tế,
VLAN thường được áp dụng trong mạng doanh nghiệp. Khi ứng dụng cho mạng
cung cấp dịch vụ, điều cần thiết là phân tách được ở đâu là VLAN khách hàng (C-
VLAN), ở đâu là VLAN dịch vụ (S-VLAN). IEEE 802.1ad – Provider Bridges
được chuẩn hóa năm 2005 để phục vụ mục tiêu này. Các bản tin được bổ sung
thêm thông tin về C-VLAN và S-VLAN.
Với mạng trục, để có thể hỗ trợ khả năng mở rộng nhiều khách hàng, chuẩn IEEE
802.1ah – Provider Backbone Bridges đang được nghiên cứu. Bên cạnh thông tin
về C-VLAN, chuẩn này sử dụng thêm các thông tin là định danh dịch vụ, độ dài
24 bit – I-tag (Service Identifier); thông tin về VLAN trong mạng trục (Backbone
VLAN – B-tag).
Hình 1 Định dạng của frame 802.1ad
Hình 2 Định dạng của frame 802.1ah
Trong 802.1ad, S-tag được sử dụng để phân biệt cả định danh dịch vụ và định
danh VLAN trong mạng trục. Với 802.1ah, S-tag được phân tách thành I-tag và B-
tag để mở rộng khả năng mềm dẻo trong quản lý dịch vụ, VLAN. Chuẩn này hiện
đang ở những bước đánh giá cuối cùng trước khi được phê duyệt. Hình dưới đây
mô tả frame trong hai chuẩn 802.1ad và 802.1ah. Cả IEEE 802.1ad và 802.1ah đều
sử dụng thông tin VLAN đa nhãn, có cùng cấu trúc để có thể tăng khả năng mở
rộng mà vẫn tương thích.
2.4. Mở rộng các chức năng OAM
Với mục tiêu ban đầu là thiết kế cho mạng LAN, Ethernet không có các khả năng
OAM. Với môi trường của mạng cung cấp dịch vụ viễn thông, chức năng OAM là
bắt buộc. ITU-T SG 13 đã tiến hành các bước chuẩn hóa OAM cho Ethernet từ
2002. IEEE 802.1 cũng thực hiện với dự án 802.1ag. Hai dự án này có sự cộng tác
đồng bộ chặt chẽ với nhau. Khuyến nghị cho OAM Ethernet (Y.1730) và cơ chế
OAM ( Y.1731) đã được phê duyệt vào 1/2004 và 5/2006. Chuẩn G802.1 khuyến
nghị thiết bị Ethernet có chức năng OAM cũng đang được xem xét phê chuẩn.
Tháng 9 năm 2007, IEEE 802.1 ag được phê chuẩn.
Trong khi khuyến nghị Y.1731 đề cập đến quản lý lỗi và quản lý hiệu năng thì
802.1ag chỉ mô tả khả năng quản lý lỗi. Một số chức năng quản lý lỗi chỉ được mô
tả trong Y.1731. Những chức năng OAM được mô tả bởi cả hai chuẩn thì đều có
khả năng tương tác với nhau. Chi tiết mô tả trong bảng 2
2.5. Chuyển mạch với độ phục hồi nhanh
Tính tin cậy là một trong những yếu tố quan trọng cần phải quan tâm khi sử dụng
Ethernet trong hệ thống mạng viễn thông. Giao thức kinh điển quản lý vòng
chuyển mạch là spanning – tree protocol đã được đề xuất cùng với kỹ thuật ghép
đường (link aggregation). Khuyến nghị ITU-T G.8031 mô tả kỹ thuật bảo vệ
chuyển mạch tuyến tính đã được phê chuẩn tháng 6 năm 2006. Cơ chế này sử
dụng một đường truyền dự phòng để bảo vệ. Khi đường truyền chính có sự cố, hệ
thống sẽ chuyển sang sử dụng đường dự phòng, tương tự như cơ chế sử dụng
trong các hệ thống SDH và ATM.
Ngoài ra, cơ chế bảo vệ chuyển mạch dạng vòng ring cho phép tận dụng khả năng
của cáp quang, đang được phát triển trong bản draft ITU-T G.8032. Dự kiến chuẩn
này sẽ được xem xét trong tháng 4 /2008 trong hội nghị của SG 15 diễn ra tại
Miami.
Tên chức năng Mô tả Ghi chú
Continuity Check Liên tục kiểm tra kết nối
(CC) đường truyền và phát hiện
thiếu sót
Mô tả bởi cả
Loopback (LB) Kiểm tra kết nối khi cần và
hai chuẩn ITU-
cô lập các sai sót
T Y.1731 và
Link Trace (LT) Kiểm tra định tuyến của
802.1ag
frame
Remote Defect Báo hiệu sự cố tới router
Indication (RDI) phía cung cấp
Alarm Inidcation Báo hiệu sự cố tới router
signal (AIS) đầu cuối Mô tả bởi ITU-
Test Đo thử khả năng truyền tải, T Y.1731
độ lỗi khung và lỗi bit
Locked (LCK) Báo hiệu ngắt dịch vụ do
kiểm thử mạng
Maintenance Kênh truyền bảo dưỡng
Communication dành cho vận hành
Channel (MCC)
Exprerimental Các chức năng OAM thử
OAM (EXP) nghiệm
Vendor specific Các chức năng OAM đặc
OAM (VSP) thù theo nhà cung cấp thiết
bị
Đo thử độ lỗi khung
Loss
Measurement
(LM)
Delay Đo thử độ trễ khung
Measurement
(DM)
Bảng 2 Chức năng OAM của Ethernet
2.6. Truyền tải tín hiệu thời gian thực
Ethernet thường được sử dụng cho các dữ liệu không có tính thời gian thực. Từ
đầu năm 2006, các chuẩn cho truyền dữ liệu thời gian thực đã bắt đầu được nghiên
cứu. Mục tiêu là cho phép truyền thoại, hình ảnh qua Ethernet tới người dùng cuối.
Các dự án chuẩn cho mục tiêu này gồm có: Audio Video Bridging Task Group:
Timing and Synchronization (IEEE 802.1 AS), Stream Reservation Protocol
(IEEE 802.1 Qat), và Forwarding and Queuing Enhancements for Tme-Sensitive
Streams (IEEE 802.1 Qav). Trong tương lai, các tiêu chuẩn khi đưa ra sẽ cho phép
truyền tải dữ liệu trên nền Ethernet với độ trễ thấp, chất lượng hình ảnh, âm thanh
trung thực.
2.7. Điều khiển lưu lượng
PBB-TE (Provider Backbone Bridges – Traffic Engineering) đã được nghiên cứu
chuẩn hóa để có thể đưa các cơ chế điều khiển lưu lượng vào mạng Ethernet.
Ethernet được thiết kế ban đầu trên cơ sở truyền dẫn không định hướng, không
điều khiển. Trong mạng dịch vụ viễn thông, nhà cung cấp dịch vụ luôn luôn cần
phải biết dữ liệu, thông tin được truyền đi qua những chặng nào, tuyến đường như
thế nào, lưu lượng là bao nhiêu. Với PBB-TE, nhà khai thác có thể thiết lập trước
tuyến truyền dẫn với những chính sách áp dụng cho từng tuyến, từ đó, triển khai
các cơ chế điều khiển lưu lượng.
3. Tương lai phát triển của các chuẩn Ethernet
ITU-T, IEEE 802, MEF và các hãng công nghệ như Cisco, Nortel, Alcatel
Lucent… vẫn đang tiếp tục phát triển các chuẩn để có thể sớm đưa Ethernet vào hệ
thống mạng cung cấp dịch vụ. Hiện tại có nhiều xu hướng phát triển của công
nghệ Ethernet trong mạng cung cấp dịch vụ. Với các hướng áp dụng riêng rẽ, các
nhà cung cấp dịch vụ có nhiều cơ hội cũng như thách thức trong việc chọn lựa
công nghệ thích hợp với hướng phát triển của riêng mình.