logo

SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC

Hướng dẫn quản lý, thực hiện đề tài KHCN, Hướng dẫn tuyển chọn đề tài KHCN,Mẫu thuyết minh đề cương đề tài KHCN, Số nhật ký thực hiện đề tài, Số theo dõi kinh phí thực hiện đề tài, Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, Hướng dẫn viết báo cáo nghiệm thu đề tài KHCN, Mẫu quyết toán kinh phí đề tài KHCN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ …………….***……………… SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2005 1 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ …………….***……………… TÀI LIỆU TẬP HUẤN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ 1 Hướng dẫn quản lý, thực hiện đề tài KHCN 2 Hướng dẫn tuyển chọn đề tài KHCN 3 Mẫu thuyết minh đề cương đề tài KHCN 4 Số nhật ký thực hiện đề tài 5 Số theo dõi kinh phí thực hiện đề tài 6 Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài 7 Hướng dẫn viết báo cáo nghiệm thu đề tài KHCN 8 Mẫu quyết toán kinh phí đề tài KHCN. Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2005 2 UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............***............ ............................***............................. Số: /HD-KHCN Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 4 năm 2005 HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong khi chờ UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý và thực hiện đề tài KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn công tác quản lý, thực hiện đề tài, dự án KH&CN như sau: 1. Khái niệm đề tài, dự án KH&CN: 1.1. Đề tài, dự án khoa học công nghệ (viết tắt là ĐT, DA KH-CN) là một trong các nhiệm vụ KHCN là một nội dung của kế hoạch phát triển KH- CN của tỉnh, được quản lý thống nhất, được cụ thể bằng kế hoạch hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển KH&CN và kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh. 1.2. Đề tài, dư án KH và CN thể hiện được tính khoa học, bức xúc và cần thiết các vấn đề kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đặt ra trong tỉnh. 1.3. Hướng dẫn này chỉ áp dụng đối với ĐT, DA cấp tỉnh, do UBND tỉnh thống nhất quản lý, bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh. 2. Đăng ký và đặt hàng các đề tài, dự án : Vào đầu tháng 6 hàng năm, Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh thông báo trên Báo Vĩnh Phúc và Đài PTHT tỉnh và thông báo đến tất cả các Sở, ban ngành, huyện, thị, các đơn vị KHCN, các DN, để đăng ký đề tài, dự án KHCN thực hiện năm sau. Tháng 7, Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh sẽ tập hợp đưa vào kế hoạch tuyển chọn và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng thời đề nghị Lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các thành viên Hội đồng KHCN tỉnh đặt hàng các đề tài, dự án theo các chương trình, mục tiêu và kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh để đưa vào tuyển chọn. Hồ sơ đăng ký của các Sở, ban ngành, huyện, thị, các đơn vị KHCN, các DN gồm danh mục các đề tài và phiếu đề cương đề tài. 3. Thủ tục tuyển chọn : 3.1. Tuyển chọn nội dung đề tài, dự án: Tất cả các ĐT, DA KH-CN do các cơ quan, cá nhân đặt hàng và đăng ký được Hội đồng tuyển chọn tỉnh tiến hành tuyển chọn nội dung. 3.2. Chỉ định chủ đề tài, cơ quan thực hiện : Các ĐT, DA mang nội dung chuyên môn sâu của một ngành hoặc chỉ có 1, 2 cơ quan có khả năng thực hiện, số kinh phí ít thì Hội đồng sau khi tuyển chọn nội dung xong có thể sẽ chỉ định chủ đề tài và cơ quan thực hiện là người và cơ quan đăng ký ĐT, DA. 3 3.3. Đấu thầu chủ đề tài và cơ quan thực hiện: Một số ĐT, DA có nhiều cơ quan có khả năng thực hiện, số kinh phí lớn thì sau khi tuyển chọn xong nội dung có thể tiến hành đấu thầu chủ đề tài và cơ quan thực hiện. 3.4. Thủ tục tuyển chọn: đã nêu trong hướng dẫn công tác tuyển chọn đề tài, dự án. 3.5. Thủ tục đấu thầu chủ đề tài và cơ quan thực hiện: Danh mục các ĐT, DA dự định đấu thầu được thông báo trên Báo Vĩnh Phúc và Đài PTTH tỉnh, Báo Khoa học và Phát triển. Cá nhân, tổ chức và cơ quan có khả năng thực hiện nộp hồ sơ đấu thầu cho Thường trực Hội đồng tuyển chọn tỉnh. Sau đó Hội đồng tuyển chọn tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định, công bố chủ đề tài và cơ quan thực hiện thắng thầu. 4. Phê duyệt kết quả chọn đề tài, dự án và kết quả đấu thầu. Sau khi có kết quả bỏ phiếu của Hội đồng tuyển chọn và kết quả đấu thầu, Thường trực Hội đồng tuyển chọn tỉnh tổng hợp, lập danh mục đề tài được chọn và chỉ định chủ đề tài - cơ quan thực hiện, lập danh mục ĐT, DA thắng thầu chủ đề tài – cơ quan thực hiện, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh là văn bản pháp lý để cấp kinh phí và triển khai đề tài. 5. Triển khai đề tài, dự án. 5.1. Sau khi có quyết định ĐT, DA của UBND tỉnh, Thư ký Hội đồng KHCN tỉnh hướng dẫn các chủ đề tài lập đề cương chính thức. Đề cương được thông qua lãnh đạo Sở, ban ngành. Sau đó gửi đề cương cho Thư ký Hội đồng KHCN tỉnh để thẩm định. Đối với đề tài, dự án quan trọng có liên quan đến nhiều ngành phải có ít nhất 2 phản biện. Đề cương xây dựng theo mẫu, dự toán chi tiêu kinh phí theo thông tư liên tịch số 45/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ tài chính và Bộ Khoa học -Công nghệ và các quy định hiện hành. Đề cương chính thức được phê duyệt bởi lãnh đạo ngành chủ quản và Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan thường trực của Hội đồng KHCN tỉnh. 5.2. Căn cứ đề cương ĐT, DA chủ đề tài xây dựng kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện các nội dung đề tài, phân công cán bộ, tổ chức thực hiện, theo dõi, ghi chép kết quả thực hiện. Tháng 7- 9 hàng năm chủ đề tài lập báo cáo kết quả thực hiện tiến độ gửi Sở Khoa học và Công nghệ. 6. Chế độ kiểm tra đề tài, dự án. Từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ kết hợp với thanh tra các Sở, ban ngành có đề tài và phòng chuyên môn tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài. Qua kiểm tra, đánh giá kết quả và các tồn tại, lập biên bản kiểm tra, báo cáo Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh để kịp thời uốn nắn các sai sót, đôn đốc đề tài đạt kết quả tốt nhất. 7. Nghiệm thu đề tài, dự án. 4 7.1. Vào tháng 11 hàng năm, yêu cầu chủ đề tài xây dựng báo cáo nghiệm thu theo mẫu hướng dẫn. Cuối tháng 11, chủ đề tài nộp báo cáo để Hội đồng KHCN Sở, ban ngành tổ chức nghiệm thu cơ sở. 15 tháng 12 nộp báo cáo nghiệm thu cho Thư ký Hội đồng KHCN tỉnh để thẩm định lại. Sau đó chủ đề tài bổ sung, sửa đổi các nội dung cho đầy đủ, đóng thành 15 quyển và bản tóm tắt cùng với đĩa mềm ghi nội dung báo cáo nộp cho Thư ký Hội đồng KHCN tỉnh. Thư ký Hội đồng chuyển báo cáo và lịch nghiệm thu trước 5 ngày cho các Thành viên Hội đồng nghiệm thu xem xét. Đầu tháng 12, Hội đồng KHCN tỉnh tổ chức nghiệm thu. Đề tài nào không nộp báo cáo đúng thời hạn, Hội đồng KHCN tỉnh sẽ không tổ chức nghiệm thu. Sẽ xem xét vấn đề tuyển chọn các đề tài năm sau của các chủ đề tài không thực hiện đúng quy định theo hướng dẫn này. 7.2. Điều kiện để nghiệm thu: Hội đồng KHCN tỉnh chỉ tiến hành nghiệm thu các đề tài có các điều kiện sau: a. Có biên bản nghiệm thu đạt kết quả từ trung bình trở lên của Hội đồng KHCN ngành (nếu có) hoặc bản nhận xét của Lãnh đạo ngành chủ quản đồng ý với kết quả thực hiện đề tài, đề nghị Hội đồng KHCN tỉnh nghiệm thu. b. Có biên bản kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện đề tài của Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ và phòng Quản lý khoa học. c. Đối với đề tài, dự án quan trọng, kinh phí lớn khi nghiệm thu phải có nhận xét phản biện. 7.3. Nghiệm thu đề tài: a. Thành lập Hội đồng nghiệm thu (HĐNT) cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng KHCN tỉnh duyệt gồm các thành viên Hội đồng KHCN tỉnh theo từng ngành, từng lĩnh vực nghiệm thu, và một số chuyên gia chuyên sâu về ngành, lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu. b. Hội đồng nghiệm thu tỉnh tổ chức nghiệm thu sau khi đề tài có đủ điều kiện để nghiệm thu (mục 7). Chủ đề tài chuẩn bị bản tóm tắt đưa vào đĩa mềm và chiếu lên phông để trình bày kết quả. Thời gian trình bày báo cáo không quá 20 phút. Sau đó thành viên hỏi, nhận xét, đánh giá, chấm điểm, bỏ phiếu kín theo 4 tiêu chí: Mức độ thực hiện các nội dung đề tài, mức độ thực hiện quy mô các đề tài, hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp của đề tài và cách trình bày báo cáo. Thư ký Hội đồng nghiệm thu tổng hợp ý kiến các thành viên. Cuối cùng Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu kết luận nêu rõ ưu, nhược điểm, các tồn tại, yêu cầu chủ đề tài sửa chữa, bổ sung hoàn thiện báo cáo và các yêu cầu quản lý đề tài sau nghiệm thu cho phép nhân rộng mô hình, cho phép lưu hành tuyên truyền rộng rãi hoặc lưu trữ ở tỉnh, công bố kết quả điểm trung bình của các thành viên và xếp loại theo 4 mức: dưới 50 điểm: không đạt; 50 - 69 điểm: xếp loại trung bình; 70 - 85 điểm: xếp loại khá; 86 - 100 điểm: Xếp loại xuất sắc. Kết quả nghiệm thu được ghi thành biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. 5 8. Chế độ cấp phát kinh phí. Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp cấp phát kinh phí cho các chủ đề tài. Tiến độ cấp phát làm 2 lần: lần đầu (từ 50- 70% kinh phí đề tài) sau khi được phê duyệt đề cương thuyết minh đề tài. Lần hai (kinh phí còn lại) sau khi kiểm tra tiến độ giữa kỳ thấy rằng đề tài đã thực hiện kế hoạch đề ra và có kết quả tốt. 9. Xử lý kết quả đề tài và quyết toán kinh phí. 9.1. Các đề tài không đạt khi nghiệm thu cấp tỉnh phải làm lại báo cáo và nghiệm thu lần hai. Nghiệm thu lần hai vẫn không đạt, chủ đề tài báo cáo rõ nguyên nhân bằng văn bản để Chủ tịch Hội đồng KHCN tỉnh xem xét quyết định. Kinh phí làm lại báo cáo không được cấp thêm. Các đề tài cần bổ sung, sửa chữa báo cáo, chủ đề tài khẩn trương sửa chữa, bổ sung chậm nhất 15 ngày sau khi nghiệm thu, nộp báo cáo đã sửa chữa (1 bản và 1 đĩa mềm) cho Thư ký Hội đồng KHCN tỉnh. 9.2. Biên bản nghiệm thu là văn bản pháp lý để quyết toán kinh phí. Chủ đề tài quyết toán kinh phí với Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất là hết tháng 2 năm sau. Đề tài nghiệm thu lần 2 vẫn không đạt, phải xem xét lại kinh phí thực hiện. Nếu chi sai mục đích hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm để đề tài kém chất lượng, chủ đề tài phải bồi thường kinh phí. 9.3. Các đề tài đạt trung bình, hoặc không đạt, các chủ đề tài không làm đúng tiến độ mà không có lý do khách quan sẽ xem xét không tiếp tục giao đề tài năm sau. Các đề tài xuất sắc Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh lập báo cáo trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng. 10. Quản lý sau nghiệm thu đề tài, dự án: 10.1. Khi nghiệm thu đề tài, những kết quả nghiên cứu, ứng dụng đạt kết quả tốt, có khả năng nhân rộng, được Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu kết luận, ghi trong biên bản thì cơ quan chủ trì đề tài phải tiến hành áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Việc áp dụng kết quả nghiên cứu và nhân rộng mô hình được coi là nhiệm vụ mà UBND tỉnh giao cho cơ quan chủ trì đề tài. Định kỳ hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu và nhân rộng mô hình. 10.2. Các kết quả nghiên cứu khác sẽ được lưu trữ tại Sở Khoa học và Công nghệ, thư viện tỉnh bằng đĩa CD, đồng thời tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu, ứng dụng cho các đối tượng liên quan. 11. Các Sở ban ngành, huyện, thị, các đơn vị KHCN, các DN hàng năm có trách nhiệm đề xuất các đề tài ngày càng có chất lượng hơn; kiểm tra, đôn đốc chủ đề tài thực hiện tốt, có chất lượng lượng đề tài được giao. Chủ đề tài - cơ quan thực hiện chịu trách nhiệm về kết quả đề tài, về kinh phí triển khai, có kế hoạch chi tiết thực hiện đề tài, bố trí đủ lực lượng cán bộ và nhân viên kỹ thuật thực hiện đề tài. Có nhật ký ghi chép đầy đủ, 6 lập báo cáo giữa kỳ, báo cáo nghiệm thu đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành. Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Ông Hoàng Trường Kỳ, SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VĨNH PHÚC PCTUBND tỉnh. - Các thành viên HĐKHCN tỉnh - Các chủ đề tài - Lưu VP, phòng QLKH Nguyễn Thế Trường UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ………………***…………………. ………………..***…………… Số: /HD-KHCN Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 4 năm 2005 HƯỚNG DẪN Về việc tuyển chọn đề tài, dự án khoa học và công nghệ Trong khi chờ UBND tỉnh ban hành quy định về tuyển chọn đề tài, dự án KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn công tác tuyển chọn đề tài, dự án KH&CN như sau: 1. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ ( dưới đây gọi là tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án) là quá trình xem xét, đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo những yêu cầu được nêu trong hướng dẫn này. 2. Hướng dẫn này áp dụng đối với việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân ( trong và ngoài tỉnh ) chủ trì đề tài, dự án. Các đề tài, dự án khoa học công nghệ bao gồm đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ, các chương trình khoa học xã hội và nhân văn, chương trình bảo vệ môi trường cấp tỉnh ( gọi chung là Chương trình KH&CN), các đề tài dự án độc lập cấp tỉnh, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác. 3. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ ( KH&CN) thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn tổ chức , cá nhân chủ trì đề tài, dự án trên các phương 7 tiện thông tin đại chúng: Tạp chí KHCN, của Sở KH&CN , Đài phát thanh – truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc. 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn 4.1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án. 4.2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án ( làm chủ nhiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì. 4.3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn ( nếu không có lý do chính đáng) việc nghiệm thu, thanh quyết toán các đề tài năm trước. 5. Đăng ký tham gia tuyển chọn Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn dưới đây gọi là hồ sơ) bao gồm: 5.1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH&CN theo biểu mẫu quy định. 5.2. Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu mẫu quy định. ( Theo Quy định TMĐT) 5.3. Tóm tắt hoạt động KH&CN và năng lực thực hiện ( thiết bị, nhân lực khoa học, tài chính) của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (Theo Quy định TMĐT) 5.4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án (Theo Quy định TMĐT) 5.5. Giấy chứng nhận tính pháp lý của tư cách pháp nhân. 6. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ ( mỗi bộ gồm: 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở KH&CN Vĩnh Phúc (qua đường bưu điện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định, bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài. 1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án. 2. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì. 3. Tên và mã chương trình KH&CN ( nếu thuộc chương trinh) 4. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ. Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi dấu bưu điện Vĩnh Phúc ( trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Văn thư Sở KH&CN ( trường hợp gửi trực tiếp). 7. Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ xung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ xung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ. 8 8. Tổ chức đánh giá hồ sơ Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự. Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký đóng dấu của đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. ( nếu có mặt) Những hồ sơ thoả măn các điều kiện tại mục 4,5,6 và 7 sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. 9. Việc đánh giá hồ sơ 9.1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng KH&CN chuyên ngành. 9.2. Việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đang ký. 9.3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó. 9.4. Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại mục 10 của hướng dẫn này. 10. Đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chuẩn sau đây: 10. 1. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến ( được đánh giá tối đa 65 điểm ) Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước và xu hướng phát triển: Thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án về lĩnh vực nghiên cứu ( có được những thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, dự án , những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án, nêu rõ quan điểm của các tác giả về tính bức xúc của đề tài, dự án....) 10.1.1. Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu: + Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết ( khoa học, chi tiết, độc đáo). + Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý, mới, sáng tạo) + Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng- so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác ( phù hợp, mới, sáng 10.1.2. Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu: + Chứng minh được sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài, dự án ( có địa chỉ áp dụng cụ thể...) + Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu. 9 + Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN. 10.2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án ( được đánh giá tối đa 25 điểm) 10.2.1. Kinh nghiệm nghiên cứu của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài: số năm kinh nghiệm, số đề tài, dự án đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu. 10.2.2. Những thành tựu nổi bật thuộc lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án.: + Số công trình đã công bố trên các tạp chí chuyên ngành; số công trình được cấp văn bằng sở hữu công nghiệp; giải thưởng KH&CN liên quan khác + Số công trình đã được áp dụng hoặc chuyển giao công nghệ, quy mô áp dụng. .. 10.2.3. Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án ( tính khoa học và tính hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành...) 10.2.4. Tiềm lực (liên quan đến đề tài tuyển chọn, tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức KH&CN đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án. + Cơ sở vật chất (thiết bị nhà xưởng...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề tài, dự án. + Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu của những người tham gia thực hiện đề tài, dự án... + Năng lực hiện có về hợp tác quốc tế. 10.3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị ( được đánh giá tối đa 10 điểm) 10.3.1. Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán. 10.3.2. Khả năng huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện đề tài, dự án. 11. Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định hoặc uỷ quyền Giám đốc Sở KH&CN thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành ( dưới đây gọi tắt là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm đại diện các nhà khoa học, các chuyên gia công nghệ am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án, đại diện doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh áp dụng kết quả nghiên cứu và các nhà kinh tế, quản lý. Hội đồng chịu trách nhiệm tư vấn của mình. 12. Hội đồng phân công 2 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký 10 tuyển chọn chủ trì thực hiện 01 đề tài, dự án. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng kiến nghị Sở KH&CN mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án, ở ngoài Hội đồng làm phản biện nhận xét và đánh giá hồ sơ. Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện 01 đề tài., dự án tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại mục 10 của hướng dẫn này, viết bảng nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, nhận xét bằng cách bỏ phiếu chấm điểm. Trong trường hợp chỉ có 01 hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì 01 đề tài, dự án Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy định nêu trong hướng dẫn này. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hàng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 55/100 điểm, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 35/60 điểm. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ có số điểm trung bình từ 55/100 điểm trở lên, trong đó số điểm về giá trị khao học và thực tiễn tối thiểu đạt 35/60 điểm theo các nguyên tắc sau đây: - Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp. - Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực tiễn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình. - Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn. Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp 1 đề tài, dự án không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 55/100 trở lên đề tài, dự án sẽ không được đưa vào thực hiện trong kế hoạch hoạt động KHCN của năm. Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ xung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài, dự án và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong qúa trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn. Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển. Phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án được quy định riêng trong một văn bản khác. 13. Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì 2 đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh. - Mỗi tổ chức, cơ quan ( dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án KH&CN . 11 14. Phê duyệt kết quả tuyển chọn Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển. Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh là căn cứ pháp lý để ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai đề tài, dự án. Một cá nhân tham gia tuyển chọn có 02 đề tài, dự án trở lên được Hội đồng kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị chọn 01 đề tài, dự án để chủ trì thực hiện. Đề nghị phải được viết thành văn bản gửi Sở KH&CN xem xét trình UBND tỉnh quyết định. Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài, dự án mình được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số trung bình tiếp theo sẽ được thay thế nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 55/100 trở lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 35/60 điểm. 15. Sở KH&CN thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhấn trúng tuyển và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 16. Sau khi nhận được thông báo kết quả tuyển chọn, tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng và gửi đến Sở KH&CN chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được thông báo. Thường trực Hội đồng KH&CN tỉnh mời các thành viên Hội đồng và một số chuyên gia có liên quan đề tài thẩm định thuyết minh nghiên cứu và phê duyệt đề cương TMĐT. 17. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án. Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành. Kinh phí hoạt động của các Hội đồng được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN. Sở KH&CN lập dự toán kinh phí hàng năm và trực tiếp quản lý nguồn kinh phí này. Mức chi cụ thể theo các quy định tài chính hiện hành. Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Ông Hoàng Trường Kỳ, SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VĨNH PCTUBND tỉnh. PHÚC - Các thành viên HĐKHCN tỉnh - Các chủ đề tài - Lưu VP, phòng QLKH 12 Nguyễn Thế Trường 13 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC SỞ, BAN NGÀNH…………… ...........................***........................... THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NĂM .... (Đề cương nghiên cứu đề tài, dự án KHCN) Tên đề tài : Mã số : Chủ nhiệm đề tài : Cơ quan thực hiện : Vĩnh Phúc, tháng .... năm ... THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 14 VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ I. Thông tin chung về đề tài: 1. Tên đề tài: 2. Mã số 3. Thời gian thực hiện………..năm 4. Cấp quản lý (Từ tháng /200 đến tháng /200 ) Nhà nước Bộ Tỉnh d X 5. Kinh phí: - Tổng số: trong đó: - Từ ngân sách nhà nước: - Nguồn khác: 6. Thuộc chương trình (nếu có) 7. Họ và tên chủ nhiệm đề tài: - Họ và tên: - Học hàm/học vị: - Chức danh khoa học: - Điện thoại: NR: CQ: Fax: - Mobile: - E-mail: - Địa chỉ cơ quan: - Địa chỉ nhà riêng: 15 8. Cơ quan thực hiện đề tài: - Điện thoại: Fax: - E-mail: - Địa chỉ: -Số tài khoản: II. Nội dung KH&CN của đề tài: 9. Mục tiêu của đề tài: 10. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: . Tình trạng đề tài: Mới: Kế tiếp đề tài đã kết thúc giai đoạn trước: - Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài: * Ngoài nước: * Trong nước: 16 * Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan: 11. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng: 12. Nội dung nghiên cứu, quy mô đề tài và địa chỉ thực hiện đề tài ( từ quyết định của UBND tỉnh, ghi chi tiết nội dung quy mô của đề tài) - Nội dung nghiên cứu: 17 - Quy mô đề tài và địa chỉ thực hiện đề tài: 13. Tiến độ thực hiện: TT Các nội dung công việc thực hiện Sản phẩm Thời gian Người, cơ quan chủ yếu (các mốc đánh giá chủ phải đạt (bắt đầu - kết thực hiện yếu) thúc) 1 2 3 4 5 III. Kết qủa và sản phẩm giao nộp của đề tài: 18 14. Dạng kết quả và sản phẩm giao nộp của đề tài: Chủ nhiệm đề tài căn cứ vào 3 dạng kết quả này để chọn và nêu rõ kết quả đề tài và sản phẩm giao nộp là gì. Dạng I Dạng II Dạng III - Mẫu (model, maket) - Quy trình công nghệ - Sơ đồ - Sản phẩm - Phương pháp - Bảng số liệu - Vật liệu - Tiêu chuẩn - Báo cáo phân tích - Thiết bị, máy móc - Quy phạm - Tài liệu dự báo - Dây chuyền công nghệ - Đề án quy hoạch, triển khai - Giống cây trồng - Luận chứng kinh tế, kỹ - Giống gia súc thuật, nghiên cứu khả thi - Chương trình máy tính - Khác 15. Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả II, III) TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học Chú thích 1 2 3 4 5 6 7 8 … 16. Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả I) TT Tên sản phẩm và chỉ tiêu Đơn vị đo Mức chất lượng Dự kiến số chất lượng chủ yếu Cần đạt Mẫu tương tự lượng sản được Trong Thế giới phẩm tạo nước ra 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 …. 17. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu: (Nêu tính ổn định của các thông số công nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức chuyển giao kết quả….) 19 18. Các tác động của kết quả nghiên cứu: - Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KHCN: - Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan: - Đối với kinh tế - xã hội: - Đối với bảo vệ môi trường : IV. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài: 19. Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài (ghi tất cả các tổ chức phối hợp thực hiện đề tài và phần nội dung công việc tham gia trong đề tài) TT Tên tổ chức Địa chỉ Nội dung hoạt động/đóng Dự kiến kinh phí góp cho đề tài 1 2 3 4 ….. 20. Liên kết với sản xuất và đời sống (ghi rõ đơn vị sản xuất hoặc những người sử dụng kết quả nghiên cứu tham gia vào quá trình thực hiện và nêu rõ nội dung công việc thực hiện trong đề tài) 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net