SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2009
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Trang 2
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH
I.SƠ LƯỢC VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN:
1. Lịch sử hình thành:
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đ ầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã
đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra m ột
kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghi ệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu n ền kinh t ế
vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa c ủa Đảng và nhà
nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có tr ụ s ở, con d ấu và
tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước c ấp, Trung tâm đ ược
Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành
hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam.
Theo Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Trung Tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, được chuyển đ ổi là Sở
Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM).
Ngày 7/1/2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nh ận
đăng ký hoạt động Công ty TNHH Một thành viên cho Sở Giao dịch Chứng
khoán Tp.HCM (HOSE).
Công ty TNHH Một thành viên này có địa ch ỉ trụ sở chính 45-47 B ến
Chương Dương, Phường Thái Bình, quận 1, Tp.HCM. Công ty có vốn đi ều l ệ
1.000 tỷ đồng (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp do Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Tp.HCM chuyển giao và vốn bổ sung của Nhà nước trong quá
trình hoạt động), ngoài ra còn có nguồn vốn tự bổ sung t ừ lợi nhuận sau thu ế và
các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty này hoạt động theo Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Chức năng hoạt động của Công ty bao gồm: tổ chức th ị trường giao dịch
cho chứng khoán của các tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật, giám sát các ho ạt động giao d ịch
chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh.
Trang 3
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
- Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
- Tên viết tắt: HOSE
2. Nguyên tắc hoạt động:
a. Nguyên tắc trung gian:
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán
đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi gi ới.
Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hu ởng hoa
hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung c ấp
thông tin và tu vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không th ể trực ti ếp thoả thu ận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi gi ới c ủa
mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
b. Nguyên tắc đấu giá:
Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua
và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không th ể can
thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đ ấu giá là đ ấu giá tr ực ti ếp và
đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao d ịch và
trực tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập
vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy ch ủ này s ẽ
xác định mức giá sao cho tại mức giá này, ch ứng khoán giao d ịch v ới kh ối lu ợng
cao nhất.
c. Nguyên tắc công khai:
Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính
công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch ch ứng
khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài
chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng x ảy ra đối v ới công
ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa s ố. Các thông tin
càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đ ầu t ư tham
gia vào thị trường chứng khoán.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá c ả ch ứng khoán đu ợc hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu
hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng
khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị
trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán m ở t ới các đi ểm
dân cư).
Trang 4
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
3. Hình thức sở hữu:
Sở Giao dịch chứng khoán là một tổ chức được thành lập theo quy định của
pháp luật. tên thế giới có 3 hình thức sở hữu hay 3 mô hình t ổ ch ức s ở giao d ịch
chứng khoán:
a. Hình thức sở hữu nhà nước:
Theo mô hình này Chính phủ đứng ra thành lập, qu ản lý và s ở h ữu toàn b ộ
hay một phần vốn của Sở giao dịch chứng khoán. Hình thức này có những ưu,
nhược điểm chủ yếu sau:
Ưu điểm:
- Thông thường hình thức này thích hợp trong giai đoạn đ ầu hình thành
và phát triển thị trường chứng khoán ở những nước đang phát triển.
- Đây là tổ chức phi lợi nhuận nên bảo vệ được quy ền lợi của các nhà
đầu tư.
- Trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể kịp thời áp dụng
các biện pháp để đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định và lành
mạnh.
Nhược điểm: Khi thị trường đã phát triển ở một mức độ nhất định + Sở
giao dịch chứng khoán thiếu tính độc lập, thiếu sự năng động. + Chi phí cao và
kém hiệu quả.
b. Hình thức sở hữu thành viên:
Theo mô hình này Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức phi lợi nhuận.
Các thành viên của sở thường là các công ty chứng khoán là người sở h ữu và
quản lý trức tiếp Sở giao dịch. Ưu nhược điểm của hình thức sở hữu này:
Ưu điểm:
- Phát huy được tính chủ động của Sở giao dịch với tư cách là một tổ
chức tự quản.
- Hoạt động linh hoạt hơn, giảm được chi phí và tăng được hiệu quả
hoạt động
Nhược điểm:
Trong điều kiện hiện nay, Sở giao dịch chứng khoán ở các nước đang ph ải
đối mặt với cuộc cạnh tranh cao trong nghành kinh doanh chứng khoán tên phạm
vi toàn cầu, mô hình này tỏ ra thiếu tính linh hoạt cần thiết.
c. Hình thức công ty cổ phần:
Trang 5
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Là mô hình tổ chức giao dịch chứng khoán hoạt động vì mục tiêu l ợi
nhuận. Thông thường, trong thời kì đầu chuyển đổi mô hình s ở h ữu, nhi ều giao
dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần nội bộ. Cổ đông
của Sở giao dịch chứng khoán thường chỉ giới hạn trong phạm vi là các t ổ ch ức
tài chính lớn như các công ty và phát triển ở một mức độ nhất định sẽ chuyển
sang hình thức công ty cổ phần đại chúng và có thể thực hiện niêm y ết cổ
phiếu. Mô hình này được áp dụng ở Anh, CHLB Đức, Singapo… nó có những
ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Phát huy cao được tính độc lập, năng động của sở giao dịch.
- Thúc đẩy nâng cao trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh.
- Tăng hiệu quả hoạt động của Sở.
Nhược điểm:
- Cơ chế quản trị Sở giao dịch chứng khoán sẽ phức tạp hơn.
- Nếu thực hiện việc quản lý không tốt có thể xảy ra xung đ ột l ơị ích
giữa Sở giao dịch chứng khoán và nhà đầu tư.
Trên đây là ba mô hình tổ chức Sở giao dịch ch ứng khoán, xem xét mô hình
tổ chức giao dịch có thể thấy, không có một mô hình nào được coi là lý tưởng
để áp dụng cho mọi nước trên thế giới. Mỗi sở giao dịch có thể áp d ụng mô
hình tổ chức khác nhau cho từng giai đoạn phát triển. Vấn đề quan trọng là ph ải
đánh giá đúng các ưu nhược điểm của mô hình tổ ch ức khi lựa ch ọn và áp d ụng
cho mỗi giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán với đi ều ki ện hoàn
cảnh cụ thể của mỗi nước. Trong những năm gần đây do mức độ cạnh tranh
cao trong nghành kinh doanh chứng khoán và cạnh tranh giữa các Sở giao dịch
chứng khoán, các sở giao dịch chứng khoán phải nâng cao năng lực cuả mình,
nâng cấp quản lý tạo cho Sở hoạt động năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn.
Chính vì vậy mà nhiều Sở giao dịch đã chuyển từ mô hình phi lợi nhu ận sang
mô hình lợi nhuận dưới hình thức một công ty cổ phần do nhi ều cổ dông s ở
hữu.
d. Nhận định về hình thức sở hữu HOSE:
HOSE sẽ có sự tự chủ cao hơn rất nhiều so với mô hình Trung tâm trực
thuộc UB Trung tâm Giao dịch CK TPHCM (HOSTC) chuyển đổi thành Sở Giao
dịch chứng khoán TPHCM (Hochiminh Stock Exchange – HOSE) là một h ướng
đi đúng đắn tuy nó cũng tồn tại một số nhược điểm
Ưu điểm: Khi chuyển đổi thành mô hình Cty trách nhiệm hữu h ạn m ột
thành viên, có thể nói CKNN. Đồng thời khi doanh nghiệp này đứng ở vị trí đi ều
hành thị trường, quyền lực của HOSE sẽ rất lớn. HOSE có quyền ban hành
Trang 6
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
những quy định trong phạm vi quyền hạn của mình để có thể điều hành, giám
sát thị trường. Nghĩa là HOSE là nơi tạo ra luật chơi và có th ể ph ạt nh ững Công
ty niêm yết nếu vi phạm luật chơi.HOSE cũng là cơ quan sàng lọc và quy ết định
xem doanh nghiệp nào đủ điều kiện để có thể niêm yết. Đồng thời, tương lai
HOSE cũng sẽ cổ phần hóa, chào bán cổ phần ra đại chúng.
Nhược điểm: với cương vị là Công ty điều hành thị trường chứng khoán
TPHCM, quyền hạn của HOSE liệu có là quá lớn nếu không có s ự giám sát ch ặt
của Chính phủ? Mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nh ư
tương lai của HOSE cũng sẽ có thể nảy sinh rủi ro nhất định n ếu c ơ quan qu ản
lý cho HOSE toàn quyền quyết định như ông Trần Đắc Sinh trả lời trên báo chí.
Bởi lẽ, một Công ty sẽ luôn phục vụ cho lợi ích của Công ty trước hết và li ệu
rằng nếu HOSE cũng trở thành một Công ty có tính độc l ập cao thì tính công
bằng, minh bạch có được đảm bảo khi xu hướng thị trường đi theo hướng bất
lợi cho HOSE? Không thể nói một Công ty trách nhiệm hữu hạn như HOSE s ẽ
hoạt động phi lợi nhuận. Và nếu như HOSE có toàn quyền quyết định, liệu rằng
lợi nhuận của HOSE có được đặt cao hơn quyền lợi của nhà đầu tư hay không?
Thiết nghĩ rằng những hoạt động mang tính điều hành th ị trường c ủa
HOSE cần phải có sự giám sát chặt của UBCKNN. Sự giám sát đó là cần thi ết
để cân bằng quyền lợi của HOSE và của nhà đầu t ư. S ự giám sát đó cũng đ ồng
thời bảo vệ quyền lợi của những cá nhân tham gia thị trường.
4. Chức năng:
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đ ầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã
đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong vi ệc tạo ra m ột kênh
huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta.
Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm được
Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành
hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: t ổ chức, qu ản lý,
điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành h ệ th ống giao d ịch;
thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao d ịch,
hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ ch ứng khoán và m ột s ố ho ạt
động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ ch ức khá
chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có m ột Phó
Trang 7
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm y ết, Phòng Qu ản lý
thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù
trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Th ị trường, Phòng Hành chính
Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).
Chức năng các phòng ban :
4.1 Phòng quản lý và thẩm định niêm yết:
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết(lần đầu, bổ sung, tái niêm
yết, tách gộp…)
- Kiểm tra, chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
- Phân loại niêm yết các nhóm ngành , xây dựng mã số chứng khoán
niêm yết.
- Nhận và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức niêm
yết.
- Đề nghị đưa chúng khoán vào diện cảnh báo kiểm soát, đình chỉ,
hoặc hủy bỏ niêm yết.
- Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý niêm yết hang năm.
4.2 Phòng quản lý thành viên :
- Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn tư cách thành viên,.
- Thiết lập quy chế thành viên
- Phân loại thành viên .
- Quản lý thu phí thành viên và các quỹ khác .
- Phân tích đánh giá hoạt động thành viên.
4.3 Phòng giám sát giao dịch :
- Phân tích và báo cáo về biến động thị trường.
- Đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn
- Thay đổi thời gian giao dịch, giá tham chiếu, biên độ giá…
- Quản lý các giao dịch tại sàn .
- Phòng thông tin thị trường :
- Phòng công nghệ thông tin :
- Thực hiện các vấn đề liên quan nghiên cứu lập kế hoạch phát triển
hệ thống điện toán.
- Các vấn đề liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống điện
toán( thay mới, sửa chữa, lắp ráp, lập trình… hệ thống)
- Các vấn đề liên quan đến việc quản lý thông tin thị trường qua hệ
thống bảng điện tử, thiết bị đầu cuối, mạng internet…
Trang 8
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
4.4 Phòng nghiên cứu và phát triển :
- Giám sát, phân tích hoạt động hiện tại của sở giao dịch để xem xét
khả năng phát triển của các chứng khoán cũng như thị trường trong
tương lai, để nhằm tìm ra loại chứng khoán nên đầu tư, doanh
nghiệp có triển vọng để đầu tư.
- Đánh giá tăng trưởng trong tương lai bằng cách hoàn thiện m ở rộng
hoạt động của sở giao dịch.
- Nghiên cứu phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường,
các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
4.5 Phòng kiểm soát nội bộ :
Kiểm soát nội bộ đưa ra phương pháp và chính sách được thi ết k ế đ ể ngăn
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nh ằm
đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập. Một hệ thống
kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho s ở giao d ịch
như :
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính
của sở giao dịch.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên th ứ
ba hoặc nhân viên của công ty gây ra;
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có th ể gây tổn
hại cho công ty;
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh
của công ty;
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thi ết do qu ản lý r ủi
ro chưa đầy đủ.
4.6 Phòng đấu giá cổ phân :
- Quản lý thông tin của các doanh nghiệp sắp cổ phần hóa.
- Đưa ra quy trình, thủ tục, điều kiện, để tham gia đấu giá cổ phần cho
nhà đầu tư.
- Kiểm tra điều kiện đấu giá cho nhà đầu tư
- Thông báo cho doanh nghiệp cổ phần hoá về kết quả thu ti ền bán c ổ
phần, danh sách người sở hữu cổ phần và số lượng cổ phần dưới
dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ mà doanh nghiệp phải cung cấp.
4.7 Phòng tài chính kế toán:
Trang 9
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
- Tham mưu cho sở giao dịch trong lĩnh vực quản lý các hoạt đ ộng tài
chính- kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, vốn, theo đúng ch ế đ ộ
quản lý của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn sở giao d ịch.
Tổ chức theo giõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính
đã đặt ra.
- Tổ chức quản lý kế toán. Kiểm tra việc hạch toán theo đúng ch ế độ
kế toán Nhà nước ban hành.
5. Tổ chức:
5.1 Hội đồng quản trị
Ông Ông Trần Ông Ông Lê Ông
Nguyễn Đắc SinhTrương Hải TràTrần Tuấn
Đoan HùngPhó Chủ tịchHùng LongỦy viênAnh
Chủ tịchHĐQT Ủy viênthường trựcỦy viên
Trang 10
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
HĐQT HĐQT HĐQT HĐQT
5.2 Ban giám đốc
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc ph ụ
trách gồm:
Ông Trần Bà Phan Ông Ông Lê Ông Thái
Đắc SinhThị Tường TâmNguyễn MạnhNhị NăngĐắc Liệt
Tổng Giám Đốc Phó Tổng GiámHùng Phó TổngPhó Tổng
Đốc Phó Tổng GiámGiám Đốc Giám Đốc
Đốc
5.3 Các phòng ban
- Phòng quản lý và thẩm
- Phòng nhân sự và đào tạo
định niêm yết
- Phòng quản lý thành viên - Phòng hợp tác quốc tế
- Phòng hành chính tổng
- Phòng giám sát giao dịch
hợp
- Phòng thông tin thị - Phòng tiếp thị và quan hệ
trường công chúng
- Phòng công nghệ thông
- Phòng kiểm soát nội bộ
tin
- Phòng nghiên cứu và phát
- Phòng đấu giá cổ phần
triển
- Phòng tài chính - kế toán
6. Thành viên:
Thành viên của HOSE bao gồm: công ty c ổ ph ần ch ứng khoán, công ty
TNHH chứng khoán, trong đó thì CTCP chiếm phần lớn. các thành viên này có
Trang 11
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
thể là môi giới hoặc kinh doanh hoặc là phát hành ch ứng khoán. Hi ện nay thì
CTCPCK Sài Gòn có vốn điều lệ lớn nhất là 1367 tỷ VND.
6.1 Tiêu chuẩn thành viên:
Ngày 8/1, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) đã ban hành quy
chế thành viên của HOSE
Công ty chứng khoán muốn trở thành thành viên của HOSE ph ải đáp ứng
những điều kiện sau:
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động nghiệp vụ môi giới chứng khoán, được Trung tâm lưu ký chứng khoán
chấp thuận là thành viên lưu ký, có nhân viên được cử làm đ ại di ện giao d ịch
đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
a. Yêu cầu về tài chính:
Theo điều 30 nghị đinh 48/1998/NĐ-CP, mức vốn pháp định đối với công ty
chứng khoán theo loại hình kinh doanh: môi giới (3 tỷ đồng); t ự doanh (12 t ỷ
đồng); bảo lãnh phát hành (22 tỷ đồng);tư vấn đấu tư ch ứng khoán (3 t ỷ đ ồng):
quản lí danh mục đấu tư (3 tỷ đồng)
b. Điều kiện về vật chất kỹ thuật:
Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cu ối đ ảm b ảo kh ả năng
kết nối với hệ thống giao dịch của HOSE theo tiêu chuẩn do HOSE quy đ ịnh, có
phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật và nghiệp vụ theo quy định của HOSE theo tiêu chu ẩn do HOSE quy đ ịnh,
tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo quy định của HOSE, có trang
thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin của công ty ch ứng
khoán, có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra máy ch ủ, đường truy ền, m ạng
lưới…
c. Quy định về nhân sự:
Ban điều hành, các nhà phân tích chứng khoán và các chuyên gia ph ải có s ự
hiểu biết chuyên môn về hoạt động chứng khoán, phân tích đ ược s ự bi ến đ ộng
của thị trường. Các nhân viên phải có trình độ học vấn hay kinh nghiệm nh ất
định. Ngoài ra, những người làm công tác quản lí hay nhân viên thì ph ải có t ư
cách đạo đức tốt.
6.2 Thủ tục kết nạp thành viên:
Thảo luận sơ bộ
Trang 12
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Nộp hồ sơ xin kết nạp
Thẩm định
HĐQT ra quyết định
Thanh toán các khoản phí
Kết nạp
6.3 quyền và nghĩa vụ của thành viên:
a. Quyền của thành viên:
Các thành viên của HOSE đều có quyền tham gia vào giao d ịch và s ử
dụng các phương tiện giao dich trên HOSE để thực hiện quá trình giao dịch.
b.Nghĩa vụ các thành viên:
Các thành viên phải báo cáo định kì để HOSE có thể ngăn chặn các tình
trạng có vấn đề của các thành viên trước khi các thành viên khủng hoảng và bảo
vệ quyền lợi cho công chúng đầu tư. Ngoài ra, các thành viên phải thanh toán các
khoản phí như phí thành viên gia nhập, phí thành viên hàng năm, đóng góp vào
các quỹ hỗ trợ thannh toán, các khoản bảo hiểm
II.HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH:
1. Hệ thống niêm yết:
1.1. Khái niệm và mục tiêu của việc niêm yết
a. Khái niệm:
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các ch ứng khoán đáp ứng
đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK.
HOSE chấp thuận cho công ty phát hành ch ứng khoán đ ược phép niêm
yết và giao dịch trên HOSE nếu công ty đó đáp ứng đấy đủ các tiêu chuẩn v ề
quy định lượng cũng như định tính mà HOSE đề ra.
Trang 13
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
b.Mục tiêu:
- Thiết lập mối quan hệ hợp đồng giữa HOSE với tổ chức phát hành
có chứng khoán niêm yết
- Nhằm mục đích hỗ trợ thị trường ổn định, tăng niềm tin của công
chúng đối với thị trường chứng khoán
- Cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành
- Gúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị
trường đấu giá
1.2. Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đ ối v ới t ổ ch ức phát
hành:
Lợi thế Bất lợi
Dễ dàng huy động vốn với chi Lộ thông tin ảnh hưởng tới bí
phí vốn thấp hơn quyết, bí mật kinh doanh
Tạo sức hút đối với nhà đầu Bắt buộc kiểm toán
tư Tạo áp lực về tăng trưởng
Tăng tính thanh khoản chứng Gặp khó khăn trong việc thâu
khoán tóm, sáp nhập
Ưu đãi: Thuế, phí, dịch vụ Chế độ kiểm soát cổ đông lớn
Các chứng khoán có thể mua
với số lượng nhỏ
1.3 Điều kiện để được niêm yết trên HOSE:
1.3.1 Tiêu chuẩn định lượng:
a. Đối với cổ phiếu:
Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí niêm y ết t ừ 80 t ỷ tr ở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán . Căn cứ vào tình hình phát tri ển th ị
trường,mức vốn có thể được Bộ tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong
phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến của thủ tướng chính phủ.
Hoạt động kinh doanh 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi và
không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí niêm yết.
Không có các khoản nợ chưa được dự phòng theo qui định của pháp luật,
công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT,ban ki ểm soát,
giám đốc hoặc tổng giám đốc,phó tổng giám đốc ,kế toán trưởng ,cổ đông lớn
và những người có liên quan.
Trang 14
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nh ất 100 c ổ
đông nắm giữ.
Cổ đông là thành viên HĐQT,ban kiểm soát,giám đốc ,tổng giám đốc,phó
tổng giám đốc ,kế tóan trưởng phải cam kết nắm giữ 100%cổ phiếu do mình sở
hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% cổ phần này trong 6 tháng tiếp,
không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm
giữ.
Có hồ sơ đăng kí niêm yết hợp lệ theo nghị định 14/2007NĐ-CP
b. Đối với trái phiếu:
Là CTCP,DNNN có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí niêm yết t ừ
80 tỷ đồng trở lên
Hoạt động kinh doanh phải có lãi, không có các khoản nợ ph ải tr ả quá h ạn
trên 1 năm và hoàn thành các nghiệp vụ tài chính đối với nhà nước
Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành
Có hồ sơ đăng kí hợp lệ theo qui định tại khoản 3,điều 10 ngh ị đ ịnh
14/2007/NĐ-CP
c. Đối với Chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của CTĐđại chúng:
Là quỹ đóng phải có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành
từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng kí niêm yết từ 50 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán
Sáng lập viên và thành viên ban đại diện quỹ đầu t ư ch ứng khoán ho ặc
thành viên HĐQT, ban kiểm soát,giám đốc ,tổng giám đốc ,kế tóan trưởng phải
cam kết nắm giữ 100%số cổ phiếu do mình sở hữu trong vòng 6 tháng k ể t ừ
ngày niêm yết và 50% cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 c ổ
đông nắm giữ cổ phiếu của công ty chứng khoán đại chúng
Có hồ sơ đăng kí niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phi ếu c ủa
CTĐTCK đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 điều 10 ngh ị định
14/2007/NĐ-CP
1.3.2 Tiêu chuẩn đinh tính:
- Triển vọng của công ty, cơ cấu tổ chức hoạt đông của công ty
- Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
- Ý kiến kiểm toán của báo cáo tài chính
- Mẫu chỉ chứng khoán
- Tổ chức công bố thông tin
Trang 15
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
- Lợi ích mang lại đối với ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân
1.4 Thực trạng hiện nay và đánh giá:
Hiện nay, ở Việt Nam có 46 công ty đang niêm yết t ại HOSE s ẽ
phải chuyển sàn nếu không tăng vốn điều l ệ lên 80 t ỷ đ ồng. DN có v ốn
điều lệ dưới 80 tỷ đồng nếu trong vòng 6 tháng kể từ ngày 8/2/2009 mà
không thực hiện kế hoạch tăng vốn như đã đăng ký thì ph ải chuyển sang
niêm yết tại sàn Hà Nội. Đối với DN có vốn điều lệ d ưới 80 t ỷ đ ồng mà
không có kế hoạch tăng vốn thì trong vòng 3 tháng kể từ ngày 8/2/2009 phải
đăng ký kế hoạch và chuyển sang niêm yết tại sàn Hà N ội. Đối với
doanh nghiệp niêm yết tại HASTC, nếu không đủ điều kiện (vốn điều l ệ d ưới
10 tỷ đồng) sẽ phải chuyển sang niêm yết tại thị trường giao d ịch ch ứng khoán
của Công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM). Sau ba tháng kể t ừ 8/2/2009,
thị trường UPCOM chưa triển khai được, các cổ phiếu này vẫn được giao dịch
tại HASTC nhưng có quy định chứng khoán thuộc diện cảnh báo đ ể nhà đ ầu t ư
biết là cổ phiếu không đủ điều kiện niêm yết.
Đối với các công ty niêm yết chuyển sàn giao dịch từ HOSE ra HASTC
nhưng có tình hình tài chính không tốt (không đáp ứng được tiêu chu ẩn niêm y ết
lần đầu của HASTC) cũng phải có cảnh báo tương tự. Còn với doanh
nghiệp niêm yết tại HASTC đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại HOSE cũng
được xem xét kế hoạch chuyển sàn sang HOSE. Theo thống kê, tại sàn Hà Nội
có 39 DN đủ điều kiện về vốn để niêm yết tại sàn TP. HCM. HOSE cho bi ết,
sẽ làm việc với từng DN đủ điều kiện để thuy ết ph ục h ọ chuy ển niêm y ết.
Hiện HOSE đang xây dựng quy trình thủ tục mới mà theo đó các DN s ẽ đ ược t ự
động chuyển sàn từ Hà Nội vào sàn TP. HCM, mà không cần ph ải làm thủ t ục
từ đầu.
Nếu không có quy định rõ ràng thì hai sàn sẽ cạnh tranh nhau trong thu hút
DN lớn lên niêm yết. Cơ cấu thị trường, để DN lớn niêm yết ở sàn HOSE còn
sàn Hà Nội thu hút DN vốn điều lệ từ 10 đồng đến dưới 80 tỷ đồng và tập trung
xây dựng thị trường cổ phiếu đăng ký giao dịch có lẽ là mục tiêu của l ộ trình tái
cấu trúc TTCK mà UBCK đang thực hiện. Theo đó, b ước 1, Ủy ban yêu c ầu
công ty đủ điều kiện lần lượt chuyển sang niêm yết ở sàn HOSE t ừ nay đ ến
năm 2010. Điều đó có nghĩa là từ nay, các công ty đại chúng vốn t ừ 80 t ỷ đồng
trở lên, đủ điều kiện 2 năm có lãi (và một số điều kiện khác) đương nhiên s ẽ
niêm yết ở HOSE, thay vì có thể chọn sàn Hà Nội niêm yết như trước.
Nhìn từ góc độ lợi ích của thị trường thì giới phân tích cũng nh ư lãnh
đạo của HOSE ủng hộ và tỏ thái độ quyết liệt trong việc c ơ c ấu l ại th ị tr ường.
Chuyên gia Lê Đạt Chí nói: "Tôi ủng hộ quan điểm chuy ển nh ững DN không đủ
điều kiện khỏi sàn HOSE, vì phải là những hàng hóa có chất lượng cao thì
Trang 16
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
HOSE mới thu hút được dòng vốn quốc tế, tăng tính thanh khoản cho thị trường,
mới sánh vai được với các sàn chứng khoán lớn trong khu vực và quốc tế. Mà
một trong những tiêu chí đánh giá DN là tiềm lực tài chính, quy mô vốn". Theo
ông Chí, lộ trình tăng vốn lên đủ 80 tỷ đồng đã đặt ra với các công ty niêm y ết
từ lâu, nhưng nhiều công ty vẫn chưa thực hiện. Nếu phải chuyển ra niêm yết ở
sàn Hà Nội, ngoài việc mất một thời gian ngắn làm thủ tục thì chi phí cho
chuyển sàn cũng không phải là gánh nặng với DN, nên việc chuy ển sàn sẽ
không gây xáo trộn chohoạt động của DN. Còn tổng giám đốc HOSE, ông Tr ần
Đắc Sinh bày tỏ: "Các tiêu chuẩn của hàng hóa niêm y ết trên sàn ph ải rõ ràng.
TTCK là thị trường của lòng tin. Lòng tin được xây dựng dựa trên các quy định
về công bố thông tin, chuẩn mực về báo cáo tài chính… Các DN l ớn niêm y ết ở
sàn với các tiêu chuẩn khắt khe hơn, các DN nhỏ niêm y ết ở sàn tiêu chu ẩn v ừa
phải. Nếu để tình trạng lẫn lộn thì không cách gì chúng ta h ội nh ập, liên k ết
được".
* Phần tham khảo: Tiêu chuẩn niêm yết trên sàn nước ngoài
+ Tiêu chuẩn niêm yết trên Sàn EURONEXT
Theo cơ chế hiện hành của EURONEXT, có hai cấp bậc th ị trường dành
cho các công ty niêm yết. Thứ nhất là Eurolist, đây là th ị trường chính th ức dành
cho các doanh nghiệp lớn khi lên Sàn:
Tối thiểu phải có 25% cổ phiếu phát hành ra công chúng,
Phải trình báo cáo kết quả hoạt động trong ít nhất 3 năm,
Phải đạt các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thứ hai là Alternext dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính vì vậy
tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường này thoáng hơn Eurolist:
Có bản báo cáo kết quả hoạt động trong ít nhất 2 năm,
Đạt chuẩn mực kế toán.
Riêng đối với thị trường Alternext các công ty có thể lựa ch ọn một trong
hai cách để lên sàn:
Phát hành trực tiếp cổ phiếu ra công chúng, khi đó công ty ph ải đ ệ trình
bản cáo bạch lên cơ quan chứng khoán nhà nước để được phê chuẩn và tổng giá
trị cổ phần tối thiểu phát hành là 2,5 triệu EURO.
Doanh nghiệp sẽ trình kế hoạch phát hành lên EURONEXT để được chấp
thuận và tổng trị giá cổ phần phát hành ra công chúng ít nh ất ph ải là 5 tri ệu
EURO.
+ Tiêu chuẩn niêm yết trên sàn NYSE
Trong khi đó để niêm yết trên Sàn NYSE ( Sở giao dịch chứng khoán
New York) các công ty phải đáp ứng rất nhiều các quy định ngặt nghèo:
Trang 17
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tổng thu nhập trước thuế trong vòng 3 năm gần nhất tối thiểu là 10 triệu
đô la Mỹ và phải có lợi nhuận trong năm thứ ba,
Phải đảm bảo có ít nhất 2.200 cổ đông với kh ối lượng giao d ịch trung bình
một tháng là 100.000 cổ phiếu, và
Tổng giá trị cổ phiếu cho lần phát hành đầu tiên ra công chúng là 60 triệu
USD
2.Hệ thống giao dịch:
2.1. Quy tắc chung
Sở GDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau
đây:
- Cổ phiếu;
- Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;
- Trái phiếu;
- Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán
niêm yết tại SGDCK TP.HCM trên cơ sở thống nhất với bảng phân bổ mã ký tự
của SGDCK TP.HCM.
Chứng khoán niêm yết tại SGDCK TP.HCM được giao dịch thông qua hệ
thống giao dịch của SGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Giao dịch lô lẻ
- Chào mua công khai
- Đấu giá bán phần vốn nhà nước tại tổ chức niêm yết
- Cho, biếu, tặng, thừa kế
- Sửa lỗi sau giao dịch
- Tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu ưu đãi của
cán bộ, công nhân viên
- Các trường hợp khác theo Quy định của Sở GDCK TP.HCM.
Căn cứ đề nghị của thành viên, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp trạm
đầu cuối cho thành viên để nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. SGDCK TP.HCM
có thể thu hồi trạm đầu cuối đã cấp cho thành viên hoặc yêu cầu thành viên
ngừng sử dụng trạm đầu cuối. Các trường hợp thu hồi hoặc yêu cầu thành viên
ngừng sử dụng trạm đầu cuối do SGDCK TP.HCM quy định.
Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống
giao dịch. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này
và các quy định liên quan của SGDCK TP.HCM về đại diện giao dịch.
Trang 18
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện
giao dịch của mình.
2.2 Thời gian giao dịch
Sở GDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu
hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.
Thời gian giao dịch cụ thể do SGDCK TP.HCM quyết định sau khi có sự
chấp thuận của UBCKNN.
Sở GDCK TP.HCM có thể thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp
cần thiết.
Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
8h30 – 9h00 : Khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa
9h00 – 10h45 : Giao dịch khớp lệnh liên tục
10h45 – 11h00 : Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa
11h00 – 11h30 : Giao dịch thoả thuận
Giao dịch trái phiếu:
8h30 – 11h30 : Giao dịch thoả thuận
11h 30 : Đóng cửa
2.3 Tạm ngừng giao dịch chứng khoán
Sở GDCK TP.HCM tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trong
trường hợp:
- Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM gặp sự cố;
- Khi xảy ra những sự kiện làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch
bình thường của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn v.v…;
- UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để bảo vệ thị trường.
- Các trường hợp SGDCK TP.HCM thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích
nhà đầu tư.
Sở GDCK TP.HCM có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định thay
đổi thời gian giao dịch.
Sở GDCK TP.HCM lập tức phải báo cáo UBCKNN việc tạm ngừng và
thay đổi thời giao dịch trên.
2.4. Phương thức giao dịch
Trang 19
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Sở GDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao
dịch theo 2 phương thức sau:
2.4.1 Phương thức khớp lệnh:
Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
a. Khớp lệnh định kỳ:
Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên c ơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một th ời điểm
xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định
kỳ như sau:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện nêu trên thì m ức giá trùng
hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nh ất s ẽ được
chọn.
Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và
giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch.
b. Khớp lệnh liên tục:
Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên c ơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào h ệ
thống giao dịch.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong ph ương th ức khớp l ệnh liên t ục là
mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
2.4.2 Phương thức thoả thuận:
Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về
các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin
vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp
lệnh và thoả thuận. Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thoả thuận.
Sở GDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với
từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
2.5. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng
khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:
a. Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Trang 20