logo

Sách học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh là thuật ngữ dùng để đề cập về những tư tưởng của Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt Nam đúc kết lại, sử dụng như là hệ thống tư tưởng chính tại Việt Nam hiện nay, bên cạnh chủ nghĩa Marx-Lenin. Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin vào điều kiện cụ thể của Việt...
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Biên soạn : ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN CN. ĐỖ MINH SƠN LỜI NÓI ĐẦU Để phục vụ cho việc tự nghiên cứu và học tập của sinh viên theo phương thức đào tạo từ xa của Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông. Bộ môn Mác-Lênin thuộc khoa Cơ bản I - Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông tổ chức biên soạn tập sách Hướng dẫn học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Tập sách được biên soạn dựa trên cơ sở giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (dùng trong các trường đại học, cao đẳng) của Bộ Giáo dục – Đào tạo, do nhà xuất bản chính trị Quốc gia phát hành năm 2005 Tài liệu được trình bày dưới dạng hướng dẫn học tập gồm 7 chương sát với giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh của Bộ Giáo dục - Đào tạo và tài liệu hướng dẫn giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tháng 1 năm 2007. Tài liệu sẽ giúp cho người học tiếp thu và nắm vững một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt nam trong quá trình hoạch định chủ trương đường lối chiến lược, sách lược trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng như quá trình kiên trì giữ vững định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam. Nôi dung được biên soạn theo trình tự: Nêu rõ mục đích yêu cầu, trọng tâm trọng điểm của bài, những nội dung cơ bản, những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn được rút ra từ những nội dung cơ bản. Hệ thống câu hỏi đặt ra giúp người học có thể tự mình xây dựng đề cương để học tập được tốt hơn. Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã rất cố gắng song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định, rất mong được các đồng nghiệp và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cám ơn ! Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh CHƯƠNG I KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Học tập, nghiên cứu chương I cần nắm vững những nội dung chủ yếu sau đây: - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh - Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh - Các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh - Các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh - Ý nghĩa và sự cần thiết của việc học tập và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta cũng như đối với bản thân người học NỘI DUNG CHÍNH I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm hệ thống quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng độc lập tự do; về mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn của hệ thống quan điểm lý luận cách mạng Hồ Chí Minh; về mối quan hệ biện chứng trong sự tác động qua lại của tư tưởng độc lập tự do với tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cáp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; về các quan điểm cơ bản trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh Trên cơ sở đối tượng, bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu và làm rõ: • Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. • Nội dung, bản chất cách mạng và khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. • Vai trò nền tảng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và giá trị tư tưởng của Người trong kho tàng tư tưởng, lý luận cách mạng thế giới của thời đại. 1.2. Phương pháp nghiên cứu: 1.2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là trên cơ sở lý luận, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin để tổng kết kinh nghiệm, phân tích một cách đúng đắn những đặc 3 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh điểm của đất nước để tìm ra những quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam. Đối với Hồ Chí Minh khi vận dụng phương pháp biện chứng duy vật, không giáo điều, rập khuôn, luôn xem xét sự vật trong vận động và phát triển và trong quá trình phát triển lịch sử. Cụ thể: • Lý luận gắn liền với thực tiễn. • Quan điểm thống nhất biện chứng giữa lập trường giai cấp với lập trường dân tộc, giữa dân tộc với thời đại. • Quan điểm phát triển, sáng tạo, đổi mới. • Quan điểm toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm cụ thể. • Quan điểm lịch sử cụ thể. • Quan điểm “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. 1.2.3 Tuân thủ nguyên tắc thống nhất tính Đảng và tính khoa học: nhận thức và thể hiện sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học mang tính nguyên tắc sẽ giúp người nghiên cứu bảo đảm tính chân thực của tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời góp phần phê phán quan điểm thần thánh hóa hoặc hạ thấp ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống sinh động hàng ngày. 1.2.4 Kết hợp chặt chẽ phương pháp logic với phương pháp lịch sử: Phương pháp lịch sử giúp chúng ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy của Hồ Chí Minh, qua đó giúp chúng ta nhận thức logic vấn đề (tính quy luật của tư duy), từ đó tìm ra cốt lõi của tư duy và hướng phát triển của tiến trình lịch sử. 1.2.5. Vận dụng các phương pháp liên ngành: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra xã hội học, tiếp xúc nhân chứng lịch sử…. II. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Đại hội lần thứ VII, Đảng Cộng sản Việt Nam (6-1991) khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nề tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX có viết: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại” 1 Đây là định hướng cho các nghiên cứu tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu tư tưởng của Người để trên cơ sở đó đi tới một khái niệm có khả năng bao quát được những nội dung lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. 1 (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB. Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001, tr.83) 4 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn về cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người Như vậy: • Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; • Là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; • Là sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại; 2.2. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm một số nội dung cơ bản sau: 1. Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. 2. Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH. 3. Tư tưởng về Đảng cộng sản Việt Nam. 4. Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc. 5. Tư tưởng về quân sự. 6. Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. 7. Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 8. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 9. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh. 10. Tư tưởng văn hoá Hồ Chí Minh. Trên đây là những nội dung chủ yếu trong tư tưởng chính trị, tư tưởng văn hoá-đạo đức, tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh. Tuỳ từng đối tượng, từng lĩnh vực, các nhà khoa học có thể nghiên cứu, khái quát, bổ xung các nội dung phù hợp với yêu cầu của mình vào hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh, khoa học. Nghiên cứu và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học và Cao đẳng trong cả nước chúng ta tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: 1. Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. 2. Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH. 3. Tư tưởng về Đảng cộng sản Việt Nam; về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. 4. Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc. kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 5 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn và văn hóa. 2.3. Chức năng của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ thống các môn khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin. Do đó có hai chức năng quan trọng nhất: Một là, chức năng nhận thức: Thông qua việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, môn học giúp cho người học nhận thức được quy luật phát triển của xã hội Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó góp phần hình thành nên lý luận đổi mới về kinh tế, chính trị, xã hội… trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay. Chức năng này được coi là nền tảng tư tưởng của toàn Đảng và toàn dân ta. Hai là, chức năng hành động giúp cho người học: - Có khả năng thẩm định được các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. - Góp phần giáo dục tinh thần phát huy truyền thống đoàn kết, ý chí tự cường, phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. - Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là một trong những phương pháp để nâng cao trình độ lý luận cho tất cả ngưồi học nói chung và các cán bộ đảng viên nói riêng. Chức năng này được coi như kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta. Hai chức năng trên quan hệ chặt chẽ với nhau. Hồ Chí Minh nhấn mạnh chỉ khi tư tưởng đúng thì hành động mới đúng. III. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ XÃ HỘI, NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 3.1. Điều kiện lịch sử xã hội 3.1.1. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX là một xã hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. Phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ với các xu hướng khác nhau và sự bế tắc về đường lối cách mạng. • Phong trào của các sỹ phu yêu nước theo ý thức hệ phong kiến: với tư tưởng tôn quân, chưa tin tưởng vào nhân dân. Mục tiêu đánh Pháp để phục hồi chế độ phong kiến: Tiêu biểu như Trương Định, Nguyễn Trung Trực ở Miền Nam, Phan Đình Phùng ở Miền Trung, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích ở Miền Bắc... Sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa này về bản chất thể hiện sự bất lực, sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ lịch sử. • Sang đầu thế kỷ XX: phong trào yêu nước chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản với các phong trào Đông du, Duy tân, Đông kinh nghĩa thục... nổi lên mạnh mẽ và rộng khắp nhưng nhanh chóng thất bại vì đường lối cách mạng không rõ ràng, không huy động được mọi tầng lớp nhân dân, tư tưởng cầu viện nước ngoài, không độc lập tự chủ... Tóm lại: Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là xã hội thuộc địa nửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: 6 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh • Một là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai. • Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam mà chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Để giải quyết các mâu thuẫn khách quan đó, các phong trào yêu nước đã nổ ra liên tiếp nhưng đều không thành công. Sự thất bại của phong trào yêu nước nói lên sự khủng hoảng về đường lối chính trị ở Việt Nam, do đó, đòi hỏi khách quan của thực tiễn lúc này là phải tìm kiếm một đường lối mới để giải phóng dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước là một tất yếu lịch sử. 3.1.2. Quê hương và gia đình: Hồ Chí Minh tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19-5-1890 (Sau này Bác có rất nhiều tên: Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, Văn Ba, Lý Thuỵ, Thầu Chín, Vương, Lin...) Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cha Bác là Cụ Nguyễn Sinh Sắc - một nhà nho yêu nước, thương dân, có tư tưởng tiến bộ. Cụ là tấm gương cho các con về ý chí kiên cường, vượt khó, về sự hiếu học. Điều này đã có ảnh hưởng rất sâu sắc đến Hồ Chí Minh trong quá trình hình thành nhân cách và bản lĩnh để sau này, khi bắt gặp chủ nghĩa Mác-Lênin, Người đã nâng lên thành tư tưởng cốt lõi về đường lối chính trị của mình. Quê hương Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm với những anh hùng nổi tiếng như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Bội Châu, Phan Đình Phùng... Làng Kim Liên cũng có những liệt sỹ chống Pháp như: Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến... và cả anh, chị của Nguyễn Tất Thành cũng tham gia hoạt động chống Pháp đều bị bắt giam và tù đầy. Do đó, không phải ngẫu nhiên mà Nghệ An lại sinh ra vị anh hùng giải phóng dân tộc, nhà tư tưởng, nhà văn hoá kiệt xuất. 3.1.3. Thời đại: Cuối thế kỷ XIX, CNTB đã chuyển sang giai đoạn CNTB độc quyền (CNĐQ), với đặc điểm quan trọng nhất của nó là xâm chiếm thuộc địa.Thống trị và xâm chiếm thuộc địa đã đẩy mạnh phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới==> Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc, gắn bó với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản thế giới là đặc điểm mới của thời đại. Sự thất bại của các phong trào cứu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nguyễn Tất Thành tuy chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại, nhưng Người cũng thấy rõ con đường cứu nước của các bậc tiền bối cách mạng là không phù hợp, không đem lại kết quả. Người phải đi tìm một con đường mới. Mục đích ra đi lúc đầu là tìm hiểu tại sao và bằng cách nào mà các nước phương Tây giàu mạnh? cái gì ẩn dấu đằng sau những câu châm ngôn lý tưởng về Tự do, Bình đẳng, Bác ái? Mong muốn mở rộng tầm nhìn bằng ra đi tìm một con đường cứu nước mới bằng một trái tim yêu nước, một bộ óc thông minh khát khao hiểu biết và bằng hai bàn tay lao động - 7 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Nguyễn Tất Thành đã vượt qua ba đại dương, bốn châu lục và khoảng gần 30 nước đã giúp cho Người nhận thức được bản chất của chủ nghĩa đế quốc, cũng như hoàn cảnh của các nước thuộc địa, phụ thuộc trên thế giới cùng cảnh ngộ với dân tộc mình. Cuối năm 1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở về Pháp, trung tâm văn minh đương thời với khẩu hiệu Tự do-Bình đẳng-Bác ái, và là kẻ thù của dân tộc Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã sát cánh với những người Việt Nam yêu nước và những chiến sỹ cách mạng từ những nước thuộc địa của thực dân Pháp, thực dân Anh đang hoạt động ở đây. Người gia nhập Đảng xã hội Pháp, một chính đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa; Năm 1919: tại hội nghị Véc xây, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu...cho Việt Nam, nhưng không được chấp nhận. Từ sự thật đó Nguyễn Ái Quốc nhận thức được rằng: muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào bản thân mình. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và Lênin thành lập Quốc tế Cộng sản III (tháng 3-1919) dẫn đến sự phân hoá trong nội bộ các Đảng dân chủ xã hội ở nhiều nước, cuộc đấu tranh trong nội bộ các đảng này là ở lại Quốc tế II hay gia nhập Quốc tế III. Tháng 7- 1920, sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Luymanitê đã tạo ra sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của Bác. Cụ thể: • Từ nhận thức về quan hệ áp bức dân tộc đến nhận thức về quan hệ áp bức giai cấp và mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. • Từ nhận thức về quyền độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức, Người đi tới nhận thức về quyền tự do dân chủ của con người, về vấn đề giải phóng con người và giải phóng loài người. • Xác định kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động quốc tế là CNĐQ, Người thấy rõ giai cấp vô sản và nhân dân lao động ở các nước chính quốc là bạn đồng minh của các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.. Từ đó, Người tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Từ những nhận thức cực kỳ quan trọng này. Cuối tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc Đảng xã hội Pháp ra nhập Quốc tế III. Người trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời cách mạng của Nguyễn Ái Quốc với 3 dấu ấn: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác- Lênin; tìm thấy con đường giải phóng dân tộc; từ người yêu nước trở thành người cộng sản. Kết luận: Hoàn cảnh lịch sử ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự vận động, phát triển của tư tưởng yêu nước việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; là sự gặp gỡ giữa trí tuệ mẫn cảm, thiên tài của Hồ Chí Minh với trí tuệ thời đại, chủ nghĩa Mác- Lênin. Từ sự tiếp thu nhận thức ban đầu, trong quá trình hoạt động cách mạng, lãnh đạo cách 8 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển những quan điểm mới, tạo thành hệ thống tư tưởng của Người. 3.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 3.2.1. Các giá trị tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam: Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước, đây là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hoá tinh thần Việt Nam, đồng thời là hành trang quan trọng của nguyễn Tất Thành khi rời tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước. Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái được hình thành và phát triển từ nhu cầu người dân Việt Nam phải chống chọi với thiên tai khắc nghiệt, với các thế lực ngoại xâm hung bạo, dã được Hồ Chí Minh kế thừa trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Truyền thống lạc quan, yêu đời bắt nguồn từ niềm tin vào bản thân, vào chân lý, vào chính nghĩa... Truyền thống cần cù dũng cảm, thông minh sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, tinh thần ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa đón tinh hoa văn hoá nhân loại trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, chọn lọc, tiếp thu cải biến những cái hay, cái tốt thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó. 3.2.2. Tinh hoa văn hoá nhân loại: a. Tư tưởng và văn hoá Phương Đông: • Nho giáo: Tuy nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu nhưng nho giáo cũng có những yếu tố tích cực như: 9 Triết lý hành động, tư tưởng hành thế nhập đạo giúp đời; 9 Lý tưởng về một xã hội bình trị, ước vọng một xã hội an ninh hoà mục; một thế giới đại đồng. 9 Triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính, từ thiên tử tới thứ dân, ai cũng phải lấy tu thân làm gốc. 9 Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo tạo ra truyền thống hiếu học... Hồ Chí Minh đã khai thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ nhiệm vụ cách mạng. Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh đã sử dụng khá nhiều mệnh đề của nho giáo và đưa vào đó những nội dung và ý nghĩa mới • Phật giáo: Phật giáo vào Việt Nam rất sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đến nhân dân ta. Phật giáo là tôn giáo nên có nhiều mặt tiêu cực không tránh khỏi, nhưng những mặt tích cực cũng để lại dấu ấn rất sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam. Đó là: 9 Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, thương người; 9 Nếp sống có đạo đức, trong sạch giản dị, chăm lo làm điều thiện. 9 Tinh thần dân chủ chất phác, chống phân biệt đẳng cấp. 9 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 9 Đề cao lao động, chống lười biếng. 9 Thiền phái Trúc lâm Việt Nam chủ trương sống không xa đời, gắn bó với dân, với nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc. Ngoài ra tư tưởng của lão tử, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn cũng được Người tìm hiểu để thấy trong đó những điều có thể vận dụng ở nước ta. b. Tư tưởng và văn hoá Phương Tây: Học tiếng Pháp và làm quen với văn hoá Pháp từ khi học trường tiểu học Đông Ba và trường Quốc học Huế, hơn 30 năm sống và hoạt động cách mạng ở Châu Âu cho nên Người chịu ảnh hưởng sâu sắc nền văn hoá dân chủ và cách mạng Phương Tây: • Mỹ: Với ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người trong tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ. • Pháp: Người được tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như: với các nhà tư tưởng khai sáng như: Vonte, Môngtexkiơ, Rútxô,... với những lý luận của đại cách mạng Pháp năm 1789 như tinh thần pháp luật của Môngtexkiơ, Khế ước xã hội của Rútxô, tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền; • Hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, Hồ Chí Minh học được tư tưởng dân chủ và từ đó hình thành được phong cách làm việc dân chủ trong sinh hoạt chính trị. Được sự dìu dắt của các nhà cách mạng và trí thức tiến bộ Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã từng bước trưởng thành, tiếp nhận, gạn lọc làm giàu trí tuệ của mình để có thể từ tầm cao của tri thức nhân loại suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam. 3.2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Những bài học rút ra từ những phong trào yêu nước của thế hệ cha anh, với 10 năm (1911-1920) bôn ba ở nước ngoài đã giúp Nguyễn Tất Thành phát triển và hoàn thiện nguồn vốn chính trị, văn hóa và đời sống thực tiễn xã hội để hình thành nên bản lĩnh chính trị của người chiến sỹ cách mạng. Chính bản lĩnh chính trị ấy đã giúp Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo không sao chép, giáo điều khi vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Với tư duy hành động, Người tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin còn do yêu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam, đó là con đường cứu nước, giành độc lập dân tộc. Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin từ chủ nghĩa yêu nước ÆNgười nghiên cứu chủ nghĩa Mác một cách sâu sắc, khoa học, nắm chắc cái tinh thần, bản chất để vận dụng phù hợp Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện: 10 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh • Tháng 7/1920 Hồ Chí Minh đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin là bước quyết định nhảy vọt về chất trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. • Chủ nghĩa Mác-Lênin đã cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng, để tổng kết lịch sử và kinh nghiệm thực tiễn, tích luỹ kiến thức tìm ra con đường cứu nước mới. • Chủ nghĩa Mác-Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước đương thời, khắc phục cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc, vạch ra con đường cứu nước đúng đắn: giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản. Như vậy, chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và là động lực thôi thúc Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Còn chủ nghĩa Mác-Lênin đã nâng chủ nghĩa yêu nước truyền thống ở Hồ Chí Minh lên một tầm cao mới, tạo ra bước phát triển mới về chất phù hợp với thời đại mới. 3.2.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất con người Nguyễn Ái Quốc: Nguyễn Ái Quốc là người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu tìm hiểu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại để tìm ra được bản chất của các cuộc cách mạng đó. Người đã có một quá trình khổ công học tập, rèn luyện để tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa tri thức nhân loại, sớm vương tới đỉnh cao tri thức nhân loại để tạo nên tri thức và kinh nghiệm của riêng mình Người có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sỹ cộng sản nhiệt tình cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, một tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nền độc lập tự do của tổ quốc, vì sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại. Với phẩm chất cá nhân của mình, Nguyễn Ái Quốc đã tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá được những tri thức của nhân loại và dân tộc thành trí tuệ của bản thân mình, Người đã tìm ra cho dân tộc mình một con đường, một hướng đi đúng đắn phù hợp với xu thế của thời đại: Đó là con đường cách mạng vô sản, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội 3.3. Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 3.3.1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (1890 -1911) Ngay từ khi còn nhỏ, Nguyễn Sinh Cung đã tiếp thu nền văn hoá Quốc học và Hán học, bước đầu tiếp nhận nền văn hoá phương Tây từ trường quốc học Huế; chứng kiến nỗi thống khổ của người dân mất nước, cũng như tinh thần đấu tranh bất khuất của thế hệ cha anh. Nhờ đó hoài bão cứu nước cứu dân trong Người bắt đầu hình thành cùng với quyết định chọn hướng đi, cách đi để sớm tới thành công 3.3.2. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm và hình thành tư tưởng cứu nước theo lập trường vô sản (Từ 1911 - 1920) 11 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Đây là giai đoạn Nguyễn Tất Thành bôn ba khoảng 30 nước trên các châu lục để tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức. Tháng 7/1920, được nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Tháng 12/1920 Người biểu quyết tán thành đứng về quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. 3.3.3. Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng con đường cách mạng Việt Nam (1921 - 1930) Đây là thời kỳ Nguyễn Ái Quốc có những hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, phong phú. Cụ thể: • Người hoạt động tích cực trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam. • Tháng 10/1923, tại Mátxcơva, Nguyễn Ái Quốc tham dự hội nghị nông dân quốc tế và được bầu làm uỷ viên Đoàn chủ tịch Quốc tế Nông dân. Sau đó, Người tiếp tục tham gia đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V và đại hội của một số tổ chức quốc tế như: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế Công hội đỏ. • Cuối năm 1924, Người tới Quảng châu (Trung quốc); tháng 6/1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ. Đây là thời kỳ Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức để chuẩn bị cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. • Các văn kiện của thời kỳ này như các bài viết trên báo Le Paria, “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925); “Tạp chí thanh niên” (1925-1927); “Đường cách mệnh” (1927) và những bài viết trên các tạp chí: Cộng sản, Đời sống công nhân, thông tin quốc tế... là những công cụ quan trọng trong giáo dục những người Việt Nam yêu nước theo con đường cách mạng vô sản. Ngày 3-7/2/1930 Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam được tổ chức dưới sự chủ trì trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam và lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng. Các văn kiện quan trọng nói trên đã trở thành cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta - cương lĩnh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, và đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam. 12 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 3.3.4. Giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách kiên trì với con đường đã định cho cách mạng Việt Nam (1930 - 1941) Những chủ trương sáng tạo của Hồ Chí Minh không được Quốc tế cộng sản ủng hộ bởi lúc đó Quốc tế cộng sản còn bị chi phối bởi quan điểm “tả khuynh”. Theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị trung ương tháng 10 -1930 của Đảng ta đã ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (tháng 8/1935) trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới, Quốc tế Cộng sản đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm “tả” khuynh và quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ chống phát xít đã chứng minh những quan điểm đúng đắn, sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc và Hội nghị thành lập Đảng. Cuối tháng 9 năm 1938, Quốc tế Cộng sản đã quyết định điều động Hồ Chí Minh về công tác ở Đông dương. Đây là điều kiện thuận lợi để Hồ Chí Minh biến tư tưởng của mình thành sức mạnh quần chúng đưa cách mạng Việt Nam đi đến tháng lợi. Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ chí Minh (1941 -1969) • Tháng 2/1941 Người về nước. • Tháng 5/1941 Người triệu tập và chủ trì hội nghị TW lần thứ 8 (khoá I) đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh nhằm đoàn kết mọi lực lượng yêu nước, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. • 2-9-1945. Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch nước. • 1946-1954 dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai với chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, chiến tranh nhân dân đã trở thành cơ sở cho đường lối kháng chống thực dân Pháp của Đảng và nhà nước ta, từ đó đã làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu. • Sau 1954, đất nước tạm thời bị chia cắt, đất nước ta bước vào thời kỳ vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng Miền Nam. Đây cũng là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: Đường lối chiến tranh nhân dân và quốc phòng toàn dân; về quá độ lên CNXH ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu không qua TBCN; Về đường lối chiến lược của hai miền; về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân; về xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam. • Năm 1969 Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời đã để lại một bản di chúc thiêng liêng cho cả dân tộc. Đây là những lời căn dặn cuối cùng đầy tâm huyết, thắm đượm tình người của Bác, một di sản vô cùng quý báu của dân tộc và nhân loại. 13 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. Luận giải những đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh đối với văn minh nhân loại, đặc biệt là với chủ nghĩa Mác-Lênin. Sự vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người vào sự nghiệp cách mạng Việt Nam, nhất là đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tri thức đáng tin cậy được Hồ Chí Minh khái quát thành hệ thống lý luận chính trị, những quy luật phổ biến và đặc thù của cách mạng Việt Nam. Cụ thể: 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam: Nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là để kiên định mục tiêu, nâng cao nhận thức tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác của chúng ta, góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới những thắng lợi mới. 2. Cốt lõi tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để có thể vận dụng trong thời kỳ đổi mới, để mở cửa, hợp tác, liên doanh, phát triển kinh tế mà vẫn giữ vững được độc lập, chủ quyền dân tộc, không đi chệch hướng mục tiêu bản chất của CNXH, phải tạo ra được năng lực nội sinh cho sự phát triển bền vững đất nước, cái cốt lõi của năng lực nội sinh đó là những định hướng giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh “không có gì quý hơn độc lập tự do”, là “yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu CNXH”. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng tạo. Học tập nét đặc sắc nhất trong tinh thần Hồ Chí Minh, phong cách Hồ Chí Minh: Độc lập, tự chủ; đổi mới, sáng tạo. Luôn luôn xuất phát từ thực tế, hết sức tránh lặp lại những lối cũ, đường mòn, không ngừng đổi mới và sáng tạo CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Phương pháp nghiên cứu, học tập tư tưởng. 3. Trình bày khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. 4. Phân tích chức năng của môn tư tưởng Hồ Chí Minh. 5. Điều kiện lịch sử -xã hội Việt Nam và thế giới ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Phân tích ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dân tộc đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 7. Phân tích ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân loại đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 8. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 14 Chương 1: Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 9. Phân tích vai trò của nhân tố chủ quan (các phẩm chất riêng có ở Người) trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 10. Hãy trình bày giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (1890-1911) và giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm của Nguyễn Tất Thành trên con đường tìm đường cứu nước(1911-1920). 11. Hãy trình bày giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc (1921-1930). 12. Hãy trình bày giai đoạn Nguyễn Ái Quốc vượt qua thử thách, kiên trì con đường, kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng Việt Nam (1930-1941). 13. Hãy trình bày giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh (1941- 1969). 14. Hãy trình bày ý nghĩa của việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh. 15 Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc CHƯƠNG II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Học tập và nghiên cứu chương này cần nắm vững những nội dung sau đây: - Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - Những giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Vận dụng tư tưởng quan trọng này của người vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. NỘI DUNG CHÍNH I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC Vấn đề dân tộc mà Hồ Chí Minh đề cập là vấn đề dân tộc thuộc địa mà thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ ách áp bức bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập. Khi cách mạng giải phóng dân tộc đã trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, việc nhân thức và giải quyết vấn đề dân tộc có quan hệ đến toàn bộ đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc 1.1. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm Dân tộc việt Nam vốn có truyền thống yêu nước và đấu tranh cho độc lập tự do. Truyền thống này tạo nên sức sống vững bền, mạnh mẽ chi phối mọi hoạt động của cộng đồng người Việt Nam. Đối với người dân bị đô hộ thì cái quý nhất trên đời là “độc lập của Tổ quốc và tự do của nhân dân”. Hồ Chí Minh từng nói: Cái mà tôi cần nhất trên đời là: đồng bào tôi được tự do, tổ quốc tôi được độc lập. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của Pháp, từ đó Người khái quát nên chân lý: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Năm 1919 Hồ Chí Minh gửi bản yêu sách 8 điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam tới hội nghị hoà bình Vec-xây. Bản yêu sách chưa đề cập tới vấn đề độc lập hay tự trị, mà tập trung vào hai nội dung cơ bản: 16 Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc Một là: đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông dương như đối với người châu Âu. Hai là: đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân: tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do cư trú, tự do hội họp. Bản yêu sách đã không được bọn đế quốc chấp nhận. Nguyễn ái Quốc kết luận: Muốn giải phóng dân tộc, không thể bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài, mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt cũng như trong lời kêu gọi sau khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu chính trị của Đảng ta là: a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. b) làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập. Tháng 5/1941 tại hội nghị TW 8: Hồ Chí Minh chỉ rõ “trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ đạo thành lập mặt trân Việt minh, ra báo Việt Nam độc lập, và Người đúc kết ý chí đấu tranh của dân tộc Việt Nam trong câu nói bất hủ: “Dù có phải đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập tự do”. Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945: “nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Tháng 12-1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ Người ra lời kêu gọi vang dậy núi sông: “Không! chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Hồ Chí Minh đưa ra chân lý: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Đây là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng, đồng thời cũng là nguồn động viên với các dân tộc bị áp bức trên thế giới 1.2. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Trong lịch sử, vấn đề dân tộc bao giờ cũng được nhận thức và giải quyết trên lập trường của một giai cấp nhất định. Theo học thuyết Mác-Lênin, chỉ đứng vững trên lập trường của giai cấp vô sản thì mới giải quyết đúng đắn và thành công vấn đề dân tộc. C.Mác khẳng định: “giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc, tuy hoàn toàn không phải theo nghĩa như giai cấp tư sản hiểu” 2 Thời Mác-Ăngghen xuất phát từ yêu cầu và mục tiêu của cách mạng vô sản ở châu Âu, các ông tập trung nhiều hơn về vấn đề giai cấp, các ông không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc; nhất là các ông chưa có điều kiện bàn nhiều về vấn đề dân tộc thuộc địa. Đúng như Lênin nhận xét, đối với hai ông, vấn đề dân tộc là thứ yếu so với vấn đề giai cấp vô sản. Đến thời đại của Lênin, chủ nghĩa Đế quốc đã thành hệ thống thế giới. Thực tiễn đó đã tạo điều kiện cho Người xây dựng học thuyết về cách mạng thuộc địa. Theo Lênin, cuộc đấu 2 sđd, tr. 623 -624 17 Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc sẽ không thể giành được thắng lợi nếu nó không biết liên minh với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa. Bởi vậy khẩu hiệu của Mác được phát triển thành “vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại”. Hồ Chí Minh đánh giá cao tư tưởng của Lênin, Người cho rằng: “Lênin đã đặt tiền đề cho một thời đại mới, thật sự cách mạng trong các nước thuộc địa” a. Quan điểm của Hồ Chí Minh: - Hồ Chí Minh đã nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản. Tuy nhiên, khi vận dụng phải biết sáng tạo cho phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, phù hợp với đặc điểm lịch sử cụ thể của các nước phương Đông. - Các dân tộc phải biết dựa vào sức của chính mình, đồng thời phải biết tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân dân thế giới để trước hết giành độc lập dân tộc, từ thắng lợi này tiến lên làm cách mạng XHCN, góp phần vào tiến trình cách mạng thế giới - Đối với các vấn đề ở thuộc địa, vấn đề mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu, gay gắt, quyết liệt. Vì vậy, trước hết phải đặt lợi ích của dân tộc lên trên hết. Hồ Chí Minh nêu ra luận điểm: Các dân tộc thuộc địa trước hết phải đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc, có độc lập dân tộc rồi mới có địa bàn để tiến lên làm cách mạng XHCN và đóng góp thiết thực vào sự nghiệp cách mạng Vô sản thế giới. - Ở các nước thuộc địa, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước. Đây là chủ nghĩa dân tộc chân chính. Với dân tộc Việt Nam đó chính là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử - là một động lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc, nó khác hẳn chủ nghĩa dân tộc xô vanh, vị kỷ của giai cấp tư sản. Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh ở đây là sự phân tích hoàn cảnh của các nước Đông Dương: kinh tế còn lạc hậu, sự phân hoá giai cấp chưa triệt để, do đó, cuộc đấu tranh giai cấp ở đây không diễn ra quyết liệt như ở Phương Tây. Trong khi đó tinh thần dân tộc chân chính ở các nước này diễn ra rất mạnh mẽ. Vì vậy, những người cộng sản phải biết nắm lấy ngọn cờ dân tộc để giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường của giai cấp vô sản. b. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự vận dụng rõ rệt nhất, tập trung nhất của Hồ Chí Minh về sự kết hợp giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng Việt Nam. Sự gắn bó thể hiện ngay khi Người trở thành người cộng sản và cả quá trình phát triển tư duy lý luận của Người. Theo Hồ Chí Minh “chỉ có giải phóng giai cấp mới có thể giải phóng dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS & của cách mạng trên thế giới” 3 Bởi 3 Hồ Chí Minh: toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội,2000, t.1, tr.416 18
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net