Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC
Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC về việc Ban hành Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******* Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
*******
Số: 62/2005/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY QUẢN
LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán
trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/10/2003 của Chính phủ về Chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà
nước và Chánh văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Công ty quản
lý Quỹ Đầu tư chứng khoán”.
Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán bao gồm các
quy định được vận dụng từ Chế độ kế toán Công ty Chứng khoán (Ban hành kèm theo Quyết
định số 99/2000/QĐ-BTC ngày 13/06/2000 của Bộ Tài chính) và những quy định cụ thể đối với
loại hình Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán.
Điều 2. Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán ban
hành kèm theo Quyết định này áp dụng cho tất cả các Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán
hoạt động tại Việt Nam. Những nội dung kế toán không quy định trong Quyết định này thì thực
hiện theo quy định tại Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ và Chế độ kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước,
Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế HN và TP.HCM
- Các Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Trần Văn Tá
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán;
- Lưu VT, Vụ CĐKT, UBCKNN.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC ngày 14/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Để thống nhất quản lý công tác kế toán đối với các Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán và
nhằm phù hợp với hoạt động của loại hình công ty mới này, Bộ Tài chính Quy định Chế độ kế
tóan áp dụng cho Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán, như sau:
A- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này áp dụng cho tất cả các Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán để tổ chức và
thực hiện công tác kế toán về tài sản, vốn và các hoạt động của Công ty quản lý Quỹ Đầu tư
chứng khoán thuộc các thành phần kinh tế khác nhau (dưới đây viết tắt là Công ty quản lý Quỹ)
trong phạm vi cả nước. Quy định này không áp dụng cho việc thực hiện kế toán tài sản, vốn và
hoạt động của Quỹ Đầu tư chứng khoán.
2. Ngoài việc chấp hành Quy định này, Công ty quản lý Quỹ còn phải thực hiện các quy định có
liên quan của Chế độ kế toán công ty chứng khoán; Các quy định của Luật Kế toán và các văn
bản hướng dẫn Luật Kế toán, các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài
chính.
3. Công ty quản lý Quỹ phải mở sổ kế toán để phản ánh tài sản và các giao dịch của bản thân
Công ty quản lý Quỹ tách biệt với tài sản của các Quỹ Đầu tư chứng khoán.
B- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Công ty quản lý Quỹ áp dụng các quy định pháp lý về chứng từ kế toán theo quy định của Luật
Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và vận dụng các quy định cụ thể về chứng
từ kế toán (Mẫu biểu, phương pháp lập, luân chuyển chứng từ…) theo quy định tại Chế độ kế
toán Công ty chứng khoán ban hành theo Quyết định số 99/2000/QĐ-BTC ngày 13/6/2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Công ty quản lý Quỹ áp dụng các tài khoản thuộc Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại
Chế độ kế toán Công ty chứng khoán và những tài khoản đặc thù riêng được quy định đối với
Công ty Quản lý Quỹ:
1. Các tài khoản áp dụng theo Chế độ kế toán công ty chứng khoán:
1.1. Loại 1 - Tài sản lưu động
- TK 111 - Tiền mặt
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- TK 113 - Tiền đang chuyển
- TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
- TK 136 - Phải thu nội bộ
- TK 138 - Phải thu khác
- TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- TK 141 - Tạm ứng
- TK 152 - Vật liệu
- TK 153 - Công cụ, dụng cụ
1.2. Loại 2 - Tài sản cố định
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
- TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
- TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
- TK 244 - Ký quỹ, ký cược
1.3. Loại 3 - Nợ phải trả
- TK 311 - Vay ngắn hạn
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- TK 334 - Phải trả nhân viên
- TK 335 - Chi phí phải trả
- TK 336 - Phải trả nội bộ
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
1.4. Loại 4 - Nguồn vốn chủ sở hữu
- TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1.5. Loại 5 - Doanh thu
- TK 532 - Các khoản giảm trừ doanh thu
1.6. Loại 6 - Chi phí
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7. Loại 9 - Xác định kết quả kinh doanh
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.8. Loại 0 - Tài khoản ngoài bảng
- TK 001 - Tài sản cố định thuê ngoài
- TK 002 - Vật tư giữ hộ
- TK 003 - Nợ khó đòi đã xử lý
- TK 007 - Ngoại tệ các loại
2. Các tài khoản đặc thù của Công ty Quản lý Quỹ:
2.1. TK 121 - “Chứng khoán kinh doanh”.
Tài khoản này phản ánh giá trị các chứng khoán mua, bán trong hoạt động kinh doanh thông
thường của Công ty quản lý Quỹ.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán nắm giữ với mục đích kinh doanh mua, bán
thông thường của Công ty quản lý Quỹ.
2. Tài khoản này không phản ánh các khoản chứng khoán đầu tư với mục đích nắm giữ tới ngày
đáo hạn hoặc nắm giữ với mục đích sẵn sàng để bán.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 121 - CHỨNG KHOÁN KINH
DOANH
Bên Nợ:
Trị giá chứng khoán mua vào.
Bên Có:
Trị giá chứng khoán bán ra.
Số dư bên Nợ:
Trị giá chứng khoán hiện còn cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
(1). Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (Giá mua cộng (+) chi phí
môi giới, giao dịch,…), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 111, 112, 331
(2). Khi bán chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bná chứng khoán:
a/ Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch số tiền thanh tóan lớn hơn giá vốn).
b/ Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch số tiền thanh toán nhỏ hơn giá vốn)
Nợ TK 111, 112
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn).
2.2. TK 131 “Phải thu của khách hàng”:
TK 131 “Phải thu của khách hàng” có 4 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1311 - Phải thu về giao dịch chứng khoán
- TK 1312 - Phải thu từ hoạt động tư vấn
- TK 1313 - Ứng trước cho người bán
- TK 1318 - Phải thu của khách hàng khác
2.3. TK 132 - “Phải thu từ hoạt động quản lý Quỹ”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của Công ty quản lý Quỹ với các Quỹ Đầu tư chứng khoán và người đầu tư của Quỹ về
các khoản tiền thu phí quản lý, các khoản tiền thưởng… Tài khoản này cũng được dùng để phản
ánh các khoản phải thu về các khoản Công ty quản lý Quỹ đã chi hộ các Quỹ Đầu tư chứng
khoán.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Các khoản phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng Quỹ Đầu tư chứng khoán, theo từng
nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
2. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản thu từ các Quỹ Đầu tư chứng khoán mà đã thu
được tiền qua Ngân hàng.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 132 - PHẢI THU TỪ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ
Bên Nợ:
Số tiền phải thu từ các Quỹ Đầu tư chứng khoán về các khoản thu phí quản lý, các khoản thưởng
của khách hàng,…
Bên Có:
- Số tiền đã thu được từ các Quỹ Đầu tư chứng khoán
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của các Quỹ Đầu tư chứng khoán.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 1321 - Phải thu từ các quỹ đầu tư: Phản ánh số phải thu và tình hình thanh toán số
phải thu các quỹ đầu tư chứng khoán.
- Tài khoản 1322 - Phải thu từ người đầu tư: Phản ánh số phải thu và tình hình thanh toán số
phải thu từ người đầu tư.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Khi phát sinh doanh thu thu phí quản lý nhưng chưa thu được tiền, kế toán căn cứ vào chứng
từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động quản lý Quỹ (1321)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động kinh doanh
(2) Khi nhận được thông báo về các khoản tiền thưởng mà các nhà đầu tư thưởgn cho Công ty
quản lý Quỹ, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động quản lý Quỹ (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động kinh doanh
(3) Khi phát sinh các khoản chi phí mà Công ty quản lý Quỹ đã chi hộ các quỹ đầu tư mà trách
nhiệm chi trả thuộc về các Quỹ Đầu tư chứng khoán như: Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết
hợp đồng mua bán chứng khoán cho các quỹ đầu tư, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động quản lý Quỹ (1321)
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng
(4) Khi nhận đưcợ tiền do các Quỹ Đầu tư chứng khoán trả về các khoản thu phí dịch vụ quản lý,
khoản thuởng (nếu có)…, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động quản lý Quỹ
(5) Khi thu hồi được các khoản tiền chi hộ các Quỹ Đầu tư chứng khoán, kế toán, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động quản lý Quỹ
2.4. TK 213 - “Tài sản cố định vô hình”:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ vô
hình của đơn vị.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Nguyên giá của TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí
hoạt động kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn ực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở
hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi
được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị
hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.
2. Tòan bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đọan triển khai được tập hợp vào chi phí
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn được định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn mực TSCĐ vô hình thì các chi
phí giai đọan triển khai được tập hợp vào TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết
thúc giai đọan triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đọan triển
khai phải được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”.
3. Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo
quy định của Chuẩn mực TSCĐ vô hình.
4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi
phí họat động kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị gồm chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đạon trước
hoạt động của đơn vị mới thành lập, chi phí cho giai đọan nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm được ghi nhận là chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí
hoạt động kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
6. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được đơn vị ghi nhận là chi phí để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô
hình.
7. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự
đưcợ hình thành trong nội bộ đơn vị không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
8. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA TÀI KHOẢN 213 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ
HÌNH
Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử
dụng đất riêng biệt đối với giai đọan đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu
có)… Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực
tế đơn vị đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế
liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế đơn vị đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá giạ TSCĐ vô hình là
các khoản chi ra để đơn vị có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc
đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy
định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng…
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
(1) Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112, 331
(2) Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả ngay)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
(3) Hàng kỳ tínhsố lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
(4) Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112
(5) Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì
phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất)
Có các TK 111, 112, 331,…
(6) Khi đơn vị được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 518 - Thu nhập khác.
2.5. TK 221 - “Đầu tư chứng khoán”:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu
tư với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán đầu tư với mục đích nắm giữ đến ngày đáo
hạn và các chứng khoán đầu tư với mục đích sẵn sàng để bán.
2. Không hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán mua vào bán ra với mục đích thương
mại.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA TÀI KHOẢN 221 - ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN
Bên Nợ:
Giá trị các loại chứng khoán đầu tư tăng.
Bên Có:
Giá trị các loại chứng khoán đầu tư giảm.
Tài khoản 221 - Đầu tư chứng khoán, có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 2211 - CHứng khoán sẵn sàng để bán: TK này dùng để phản ánh các khoản đầu tư chứng
khoán nắm giữ với mục đích sẵn sàng để bán.
+ TK 2212 - Chứng khoán chờ đến ngày đáo hạn: TK này dùng để phản ánh các khoản đầu tư
chứng khoán với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
(1) Khi công ty đầu tư chứng khoán với mục đích nắm giữ tới ngày đáo hạn hoặ nắm giữ với
mục đích sẵn sàng để bán, căn cứ chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán
Có các TK 111, 112, …
Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết theo mục đích đầu tư và chi tiết từng loại chứng khoán.
(2) Khi được thanh toán trái phiếu đến hạn, ghi:
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán (Số tiền gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi)
(3) Khi thanh lý các khoản chứng khoán đầu tư:
a. Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112,… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch số tiền thanh toán lớn hơn giá vốn).
b. Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch số tiền thanh toán nhỏ hơn giá vốn).
Nợ TK 111, 112
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán (Giá vốn).
2.6. TK 229 “Dự phòng giám giá đầu tư chứng khoán”:
Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán dài hạn.
2.7. TK 242 “Chi phí trả trước”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả
hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào
chi phí hoạt động kinh doanh của các niên độ kế toán sau.
Thuộc loại chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, văn phòng làm
việc,…) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhêìu năm tài chính;
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính;
- Chi phí thành lập công ty, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại công ty;
- Chi phí mua các lọai bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương
tiện vận tải, bao hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà công ty mua và trả một
lần cho nhêìu niên độ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào
hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí
trong nhiều năm;
- Lãi mua tài sản trả chậm, trả góp, lãi thuế TSCĐ thuê tài chính;
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm;
- Các khoản khác.
Hạch toán Tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chi hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt
động trên một năm tài chính;
2. Các loại chi phí nêu trên nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì khi thực tế phát sinh
được ghi nhận ngay vào chi phí trong năm tài chính đó mà không phản ánh vào Tài khoản 242
“Chi phí trả trước”;
3. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí của từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính
chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý;
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA TÀI KHOẢN 242 - CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Bên Nợ:
Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Số dư Nợ:
Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí của năm tài chính.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Khi phát sinh các khoản chi phí thành lập Công ty, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trong giai đọan trước hoạt động của Công ty mới thành lập…
(a) Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí quản lý trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí thành lập, chi phí đào tạo nhân viên,…).
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334,…
(b) Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí hoạt động của nhiều năm tài chính thì
khi phát sinh chi phí được tập hợp vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112, 152, 331, 338,…
(c) Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
(2) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục
vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112,…
Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
vòa chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước
(3) Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí.
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ
tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân
bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi lần
có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh
trong từng kỳ hạch toán.
Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ
phù hợp với số chi phí đã phat sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.
2.8. TK 331 “Phải trả cho người bán”:
TK 331 “Phải trả cho người bán” có 3 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 3311 - Phải trả về giao dịch chứng khoán
- TK 3312 - Phải trả người bán
- TK 3313 - Người mua ứng trước
2.9. TK 339 - “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm tại Công ty quản lý Quỹ.
Hạch toán này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kỳ của Công ty quản lý Quỹ.
2. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ kế toán để lập
Báo cáo tài chính năm.
3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo
quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.
- Nếu Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang
năm sau.
- Trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động
thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần lênh lệch thiếu được hạch toán vào
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 339 - QUỸ DỰ PHÒNG TRỢ
CẤP MẤT VIỆC LÀM
Bên Nợ:
Tình hình chi tiêu, sử dụng Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của Công ty quản lý Quỹ.
Bên Có:
Tình hình trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số dư bên Có:
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 339 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
(2) Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:
Nợ TK 339 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số chênh lệch giữa số chi trợ cấp lớn hơn số đã trích
lập quỹ dự phòng)
Có các TK 111, 112
2.10. TK 411 - “Nguồn vốn kinh doanh”:
TK này có 3 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu;
- TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần;
- TK 4118 - Vốn khác.
2.11. TK 413 - “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”:
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư
XDCB (giai đọan trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo
tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Công ty quản lý Quỹ chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái, trong các trường hợp:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động đầu tư XDCB trong giai
đoạn trước hoạt động của Công ty mới thành lập (Khi chưa hoàn thành đầu tư);
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB;
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt
động độc lập (nếu có).
2. Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân
hàng”, “Tiền đang chuyển”, “Các khoản phải thu”, “Các khoản phải trả” có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ lêin ngân hàng do Ngân hàng Nhà nưcớ Việt
Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục iền tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản
413 - “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”; sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc giảm
do đánh giá lại phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
3. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) được phản ánh lũy kế trên Bảng cân đối kế toán {khoản mục Chênh lệch
tỷ giá (TK 413)}.
Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này được tính ngay,
hoặc phân bổ tối đa là 5 năm vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc chi phí tài chính kể từ khi
công trình hoàn thành đưa vào hoạt động.
4. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải
tuân thủ Chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
5. Các nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại tệ phát sinh được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của
ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính”, hoặc vào Tài
khoản 635 - “Chi phí tài chính”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 413 - CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối
năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (nếu có);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào
doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài
(lãi tỷ giá) vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước
ngoài.
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối
năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (nếu có);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ
tỷ giá) cuối năm tài chính của họat động kinh doanh vào chi phí tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngọai tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn thành đầu tư giai đoạn trước hoạt
động) vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài
(lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở
thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài chưa xử
lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:
Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá)
cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (nếu có).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn
thành đầu tư).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính: Phản ánh khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động
độc lập (nếu có chi nhánh ở nước ngoài).
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
(1.1) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh:
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tự, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ,
ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213,… (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213,… (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi nhận hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn,… bằng ngoại tệ, căn cứ
tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311,… (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).
c) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn,…):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 331,… (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỳ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 331,… (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tièn tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng
để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 132… (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 518 (Tỷ giá hối đoái BQLNH).
e) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 131, 132, 138… (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
f) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,…):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 132, 138… (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 138… (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
(1.2) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động)
a) Khi mua ngoài hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán
hoặc bên nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hóa, dịch
vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 152, 211, 213, 241,… (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhậnj thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 152, 211, 213, 241,… (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá).
b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ nội bộ (nếu
có),…):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 331, 336,… (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 331, … (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá hối đoái).
c) Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn
trước hoạt động) được phản ánh lũy kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) cho đến
khi hoàn thành đầu tư XDCB.
d) Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của
hoạt động đầu tư (giai đọan trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132)
tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK
242 - Chi phí trả trước (nếu lỗ tỷ giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá)
để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
đ) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đạon đầu tư được lũy kế
trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết
chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năM (phản ánh trên TK 242, hoặc
TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
- Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử
dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đọan đầu tư xây dựng
vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa
TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
(2) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
(2.1) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm cuối năm tài chính, Công ty quản lý Quỹ phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tềin tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá
hối đoái ở thời điểm cuôố năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối
đoái (lãi hoặc lỗ). công ty quản lý Quỹ phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do
đaán giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động dầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước
hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động kinh doanh (TK 4131):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 132, 136, 138, 311, 331,…
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 132, 136, 138, 311, 331,…
(2.2) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
a) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt
động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng (nếu có):
- Kết chuyển tàon bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của TK 4132) vào chi phí
tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái)
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mcụ tiền tệ của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản:
- Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng, Công ty chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm được phẩn ánh lũy kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, số dư Nợ,
hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
- Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng chuyển sang hoạt động kinh doanh số dư Nợ, hoặc số
dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng)
sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước
để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp
theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động
tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
(3) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở
nước ngoài
(3.1) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước
ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước ngoài
không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được hạch toán tương tự như phần
trên.
(3.2) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập
- Khi hợp nhất báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập để tổng hợp vào báo
cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi
báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK có liên quan.
Hoặc
Nợ các TK có liên quan
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại do chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập, khi hợp nhất báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo
tại thời điểm thanh lý khoản đầu tư này, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Hoặc
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133).
2.12. TK 415 - “Quỹ dự trữ”.
Kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản này tương tự như TK 415 - “Quỹ dự phòng tài
chính” trong Chế độ kế toán Công ty chứng khoán.
2.13. TK 417 - “Lợi nhuận tích lũy”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm lợi nhuận tích lũy của công
ty quản lý quỹ.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 417 - LỢI NHUẬN TÍCH
LŨY
Bên Nợ:
Tình hình chi tiêu sử dụng lợi nhuận tích lũy của Công ty.
Bên Có:
Lợi nhuận tích lũy tăng do được bổ sung từ lợi nhuận chưa phân phối.
Số dư bên Có:
Lợi nhuận tích lũy hiện có.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Khi có quyết định phân chia lợi nhuận và bổ sung lợi nhuận tích lũy của công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 417 - Lợi nhuận tích lũy.
(2) Khi chi dùng lợi nhuận tích lũy, hoặc dùng để bổ sung các nguồn vốn khác của công ty, ghi:
Nợ TK 417 - Lợi nhuận tích lũy.
Có TK liên quan.
2.14. TK 419 - “Cổ phiếu quỹ”.