logo

Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC

Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ----- Độc lập - Tự do – Hạnh phúc -------- Số: 52/2007/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Căn cứ Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính; Căn cứ Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007. Bãi bỏ Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 3: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này; xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt mô hình và cơ cấu tổ chức, bộ máy Chi cục hải quan điện tử; đào tạo công chức hải quan và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử; chủ trì phối với các cơ quan hữu quan trong và ngoài ngành Hải quan xây dựng và phát triển hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Điều 4: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Trương Chí Trung - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Phòng TM&CN Việt Nam; - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; - Công báo; - Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, PC, TCHQ (VT, BCCHĐH). QUY ĐỊNH VỀ THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ (Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với: 1. Các doanh nghiệp tự nguyện đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử; 2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử; 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan thuộc phạm vi áp dụng của thủ tục hải quan điện tử. Điều 2. Phạm vi áp dụng 1. Thí điểm thủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với: 1.1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình: a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán; b. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài (Phụ lục I kèm theo Quy định này); c. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (Phụ lục II kèm theo Quy định này); d. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (Phụ lục III kèm theo Quy định này); đ. Hàng hóa đưa ra, đưa vào doanh nghiệp chế xuất (Phụ lục IV kèm theo Quy định này); e. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ (Phụ lục V kèm theo Quy định này); g. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư (Phụ lục V kèm theo Quy định này). 1.2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. 1.3. Phương tiện vận tải đường biển, đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng. 2. Thí điểm thủ tục hải quan điện tử được thực hiện tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định. Điều 3. Giải thích thuật ngữ Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 2. Chứng từ hải quan điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 4. Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai hải quan. 5. Thông quan hàng hoá, phương tiện: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đặt dưới một chế độ quản lý hải quan khác, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh khi đã hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết. 6. Quyết định trước: Là văn bản của cơ quan hải quan quyết định về phân loại, phương pháp xác định trị giá hải quan, xuất xứ đối với hàng hoá dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở đề nghị và các thông tin do doanh nghiệp cung cấp. 7. Bảo đảm: Là hình thức cam kết để cơ quan hải quan có cơ sở tin rằng các nghĩa vụ đối với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật sẽ được thực hiện trong một thời hạn xác định. 8. Rủi ro: Là nguy cơ tiềm ẩn đối với việc không tuân thủ pháp luật hải quan. 9. Quản lý rủi ro: Là việc áp dụng có hệ thống các thủ tục và thông lệ trong quản lý nhằm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin cần thiết để xử lý các lô hàng hoặc sự di chuyển của hàng hóa có rủi ro. 10. Phân tích rủi ro: Là việc sử dụng có hệ thống các nguồn thông tin hiện có nhằm xem xét tần số các rủi ro được xác định có thể xảy ra và mức độ thiệt hại mà những rủi ro này có thể đưa lại. 11. Đánh giá rủi ro: Là việc xem xét có hệ thống mức độ ưu tiên trong quản lý rủi ro thông qua đánh giá và so sánh mức độ rủi ro với các chuẩn mực, mức độ rủi ro đã được xác định hoặc với các tiêu chí khác. 12. Xử lý rủi ro: Là việc cơ quan hải quan xác định nguyên nhân rủi ro, thiết lập hành động, bố trí nguồn lực để giải quyết rủi ro. 13. Chỉ số rủi ro: Là tiêu chí thông tin mang giá trị cụ thể mà việc kết hợp các chỉ số này theo một công thức nhất định sẽ có tác dụng như một công cụ lựa chọn và xác định các nguy cơ tiềm ẩn đối với việc không tuân thủ pháp luật hải quan. 14. Hồ sơ rủi ro: Là sự kết hợp của các chỉ số rủi ro dựa trên thông tin được thu thập, phân tích và phân loại trước. Điều 4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan Các nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan gồm: 1. Đúng pháp luật, công khai, nhanh chóng, thuận tiện; 2. Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh được dựa trên cơ sở quản lý rủi ro 2.1. Đối tượng cần kiểm tra được xác định trên cơ sở: a. Những hồ sơ rủi ro do cơ quan hải quan xây dựng; b. Có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; c. Lựa chọn ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu thống kê để đánh giá mức độ tuân thủ của đối tượng quản lý hải quan. 2.2. Hình thức và mức độ kiểm tra được xác định theo kết quả đánh giá, phân tích thông tin từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. a. Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, quyết định hình thức và mức độ kiểm tra; quyết định thay đổi hình thức và mức độ kiểm tra do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đưa ra, khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. Việc quyết định hình thức và mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử thể hiện thông qua việc quyết định cập nhật hoặc chấp nhận hồ sơ rủi ro trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan b. Đội trưởng Đội nghiệp vụ thông quan thuộc Chi cục hải quan điện tử nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai hải quan điện tử quyết định thay đổi mức độ kiểm tra khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra. Điều 5. Quản lý rủi ro 1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, trên cơ sở tổ chức sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, tăng cường khả năng phát hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý hải quan, cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan điện tử. 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm phân cấp quản lý rủi ro; quy định cụ thể nhiệm vụ của từng cấp, thẩm quyền và trách nhiệm của các cá nhân có liên quan; ban hành quy trình quản lý rủi ro và xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại rủi ro; xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, các phương pháp đo lường, thẩm định mức độ tuân thủ và các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao sự tuân thủ; tổ chức xây dựng, quản lý và cập nhật các hồ sơ rủi ro cấp Tổng cục vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sử dụng cho toàn ngành. 3. Công chức hải quan được xem xét giải trừ trách nhiệm khi thực hiện đúng quy định về quy trình thủ tục hải quan, quy trình quản lý rủi ro và thực hiện đúng quy định về quản lý sự tuân thủ mà không thể nhận biết được rủi ro. Điều 6. Thủ tục đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử 1. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục XIV Quy định này và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử (Mẫu này có thể lấy, in ra tại địa chỉ trang web http://www.customs.gov.vn của Tổng cục Hải quan). 2. Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử cấp tài khoản truy nhập và cấp Giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục XIV Quy định này hoặc thông báo từ chối có nêu rõ lý do. Điều 7. Hồ sơ hải quan điện tử 1. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ theo quy định phải đi kèm tờ khai. Chứng từ đi kèm tờ khai hải quan điện tử có thể ở dạng điện tử hoặc ở dạng văn bản giấy. 2. Chứng từ hải quan điện tử: 2.1. Chứng từ hải quan điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy; 2.2. Chứng từ hải quan điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau: phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy; có xác nhận trên chứng từ giấy “ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ” theo Mẫu số 11 Phụ lục XIV Quy định này về việc đã được chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử, có chữ ký và họ tên của người khai hải quan. Trong trường hợp người khai hải quan là pháp nhân thì người đại diện cho pháp nhân theo quy định của pháp luật ký trên chứng từ giấy đã được chuyển đổi sang chứng từ điện tử. 2.3. Khuôn dạng của chứng từ hải quan điện tử, các danh mục dữ liệu chuẩn sử dụng trên chứng từ hải quan điện tử và các mẫu biểu khác thuộc quy định này được công bố tại trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo địa chỉ http://www.customs.gov.vn. 3. Trên cơ sở quản lý rủi ro, các chứng từ theo quy định phải đi kèm tờ khai hải quan điện tử có thể không phải nộp, phải xuất trình hoặc phải nộp cho cơ quan hải quan. Điều 8. Người khai hải quan điện tử Người khai hải quan điện tử bao gồm: 1. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật); 2. Người được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp; 3. Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác; 4. Đại lý làm thủ tục hải quan; 5. Đại lý giao nhận, đại lý hãng vận tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đường biển, đường hàng không. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử 1. Quyền của người khai hải quan điện tử: Ngoài các quyền đối với người khai hải quan được quy định tại Điều 23 Luật hải quan; Điều 6 Luật quản lý thuế; các luật về chính sách thuế; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, người khai hải quan điện tử còn có quyền: 1.1. Nộp hàng tháng lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí do cơ quan hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức; 1.2. Yêu cầu cơ quan hải quan ban hành Quyết định trước đối với hàng hoá dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở các thông tin do doanh nghiệp cung cấp; 1.3. Yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. 2. Nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử: Ngoài các nghĩa vụ được quy định tại Điều 23 Luật hải quan; Điều 7 Luật quản lý thuế; các luật về chính sách thuế; Điều 9, Khoản 1 Điều 48 Luật giao dịch điện tử; Điều 12 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, người khai hải quan điện tử còn có nghĩa vụ: 2.1. Thực hiện việc lưu giữ và đảm bảo tính toàn vẹn toàn bộ chứng từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật hải quan, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan; 2.2. Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử bao gồm cả việc di chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác. Điều 10. Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử Ngoài quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 Quy định này, đại lý thủ tục hải quan được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như sau: 1. Quyền của đại lý làm thủ tục hải quan điện tử: 1.1. Thực hiện các công việc theo thoả thuận đã ký trong hợp đồng với doanh nghiệp đã được chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử gồm: a. Thực hiện các thủ tục hải quan điện tử; b. Thực hiện các thủ tục thuế điện tử; c. Thủ tục khiếu nại liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 1.2. Được cơ quan hải quan hỗ trợ trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao sự tuân thủ. 2. Nghĩa vụ của đại lý làm thủ tục hải quan điện tử: 2.1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nội dung được ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền; 2.2. Cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về phạm vi ủy quyền trên hợp đồng thuê đại lý; 2.3. Trường hợp ký kết hợp đồng với doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử, đại lý thủ tục hải quan có trách nhiệm đề nghị doanh nghiệp đăng ký theo quy định hoặc đăng ký theo ủy quyền của doanh nghiệp trước khi làm thủ tục hải quan điện tử; 2.4. Trang bị máy tính nối mạng INTERNET theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng hàng không. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không, cảng biển có trách nhiệm nối mạng với cơ quan hải quan và thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng, quá cảnh; hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, chuyển cảng, quá cảnh ra, vào kho, bãi của cảng hàng không, cảng biển thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác cho cơ quan hải quan. Nội dung thông tin được thực hiện theo biên bản ghi nhớ giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng hàng không. Cơ quan hải quan ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khấu ra vào kho bãi của các doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không, cảng biển có nối mạng, cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan hải quan Ngoài các quy định tại Luật hải quan, Luật quản lý thuế, các luật về chính sách thuế, Nghị định giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, cơ quan hải quan còn có các trách nhiệm sau: 1. Hướng dẫn, hỗ trợ người khai hải quan tham gia thủ tục hải quan điện tử thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Quy định này. 2. Tiếp nhận, xử lý chứng từ hải quan điện tử do người khai hải quan gửi đến và phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; 3. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục. Điều 13. Quan hệ hợp tác với đối tác của cơ quan hải quan 1. Cơ quan hải quan hợp tác với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp và các bên có liên quan (sau đây gọi chung là đối tác) nhằm không ngừng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý hải quan. 2. Việc hợp tác giữa hải quan và đối tác được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, theo nội dung như sau: 2.1. Tổng cục Hải quan hợp tác với đối tác để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách, đơn giản hóa thủ tục hải quan; tham vấn, trao đổi về các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan; thường xuyên xem xét các nhu cầu của đối tác được tổng hợp và báo cáo từ Chi cục hải quan điện tử để đề xuất hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình thủ tục hải quan điện tử. 2.2. Chi cục hải quan điện tử thực hiện hợp tác với đối tác thực hiện thủ tục hải quan điện tử để: a. Trực tiếp giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải quan điện tử; b. Tổ chức trao đổi thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn cho đối tác các vấn đề về hải quan có liên quan đến đối tác; c. Ký kết, tổ chức thực hiện và theo dõi việc thực hiện các biên bản ghi nhớ với đối tác; d. Tổ chức thu thập, phân tích các nhu cầu, mong muốn của đối tác để đưa ra giải pháp xử lý hoặc báo cáo Tổng cục Hải quan để xử lý. 3. Cơ quan hải quan và doanh nghiệp quy định các đầu mối để liên lạc và tổ chức lực lượng, xây dựng biện pháp thực hiện việc hợp tác giữa hai bên. Điều 14. Thuế, phí và lệ phí 1. Cơ quan hải quan thu lệ phí hải quan và các loại phí thu hộ các hiệp hội, tổ chức đối với các lô hàng đã thông quan tháng trước từ ngày 1 đến ngày 10 tháng sau. 2. Đối với tổng số thuế được xác định theo các luật về chính sách thuế cho một tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không quá 50.000 (năm mươi ngàn) đồng thì không phải nộp thuế. Cơ quan hải quan không thu hoặc không hoàn đối với các trường hợp điều chỉnh thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế mà số tiền phải thu hoặc phải hoàn cho một tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không quá 50.000 (năm mươi ngàn) đồng. 3. Cơ quan hải quan phát hành biên lai thu thuế, lệ phí theo Mẫu số 18, Mẫu số 19 Phụ XIV Quy định này trong trường hợp thuế, lệ phí nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan. Chương II THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN, ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CHUYỂN CẢNG, QUÁ CẢNH MỤC I: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NHẬP CẢNH Điều 15. Khai hải quan điện tử của đại lý hãng tàu 1. Hồ sơ hải quan điện tử gồm: 1.1. “Bản khai chung”: bản điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VI Quy định này; 1.2. “Bản khai hàng hoá đường biển”: bản điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục VI Quy định này; 1.3. “Danh sách thuyền viên”: bản điện tử theo Mẫu số 4 Phụ lục VI của Quy định này; 1.4. “Bản khai hành lý thuyền viên”: bản điện tử theo Mẫu số 5 Phụ lục VI của Quy định này; 1.5. “Bản khai dự trữ của tàu”: bản điện tử theo Mẫu số 6 Phụ lục VI Quy định này; 1.6. “Bản khai hàng hóa nguy hiểm”: bản điện tử theo Mẫu số 7 Phụ lục VI Quy định này trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; 2. Thủ tục khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Tạo thông tin khai “Bản khai hàng hoá đường biển” theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục VI Quy định này (nội dung khai hàng hóa trên bản khai hàng hóa đường biển phải rất cụ thể để cơ quan hải quan có thể biết được, xác định được hình dáng, đặc điểm vật lý, chất lượng. Không được khai chung chung. Tham khảo Mẫu số 30 Phụ lục XIV). 2.2. Gửi “Bản khai hàng hóa đường biển” đến cơ quan hải quan chậm nhất 12 giờ trước khi tàu cập cảng. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này để sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan ; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này để thực hiện các công việc dưới đây: b.1. Tạo thông tin điện tử theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn các bản khai quy định tại Điểm 1.1, 1.3, 1.4, 1.5, và 1.6 Khoản 1 Điều này. b.2. Gửi các thông tin khai quy định tại Tiết b.1 Điểm 2.3 Khoản này đến cơ quan hải quan trong vòng 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của giám đốc cảng vụ hàng hải. c. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan. c.1. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; c.2. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.4. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” và thực hiện các nội dung yêu cầu tại thông báo: a. Được phép thông quan tàu và dỡ toàn bộ hàng; b. Được phép thông quan tàu và dỡ một phần hàng; c. Chưa thông quan tàu và không được phép dỡ hàng. 2.5. Khai sửa đổi, bổ sung: Người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung nội dung “Bản khai hàng hoá đường biển” sau khi tàu đã được thông quan khi có lý do chính đáng và được Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử chấp nhận. Khi sửa đổi bổ sung, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên “Bản khai hàng hóa đường biển” theo Mẫu số 2 phụ lục VI Quy định này, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung. 2.6. Xuất trình hồ sơ, chứng từ khác có liên quan hàng hoá trên tàu khi cơ quan hải quan yêu cầu. Điều 16. Khai hải quan điện tử của hãng hàng không 1. Hồ sơ hải quan điện tử gồm: 1.1. “Bản khai tổng hợp”: bản điện tử theo Mẫu số 8 Phụ lục VI Quy định này; 1.2. “Bản khai hàng hoá đường hàng không”: bản điện tử theo Mẫu số 9 Phụ lục VI Quy định này; 1.3. “Bản khai danh sách tổ bay”: bản điện tử theo Mẫu số 11 Phụ lục VI Quy định này; 1.4. “Bản khai danh sách hành khách”: bản điện tử theo Mẫu số 12 Phụ lục VI Quy định này. 2. Thủ tục khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Tạo thông tin điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn các bản khai nêu tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Khoản 1 Điều này (nội dung khai hàng hóa trên bản khai hàng hóa đường hàng không phải rất cụ thể để cơ quan hải quan có thể biết được, xác định được hình dáng, đặc điểm vật lý, chất lượng. Không được khai chung chung. Tham khảo Mẫu số 30 Phụ lục XIV). 2.2. Gửi các thông tin khai quy định tại Điểm 2.1 Khoản này đến cơ quan hải quan chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay hạ cánh hoặc ngay sau khi tàu bay cất cánh tại cảng hàng không cuối cùng ở nước ngoài để nhập cảnh vào Việt Nam. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.4. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” và thực hiện các nội dung yêu cầu tại thông báo: a. Được phép thông quan tàu bay và dỡ toàn bộ hàng; b. Được phép thông quan tàu bay và dỡ hàng một phần; c. Chưa thông quan và không được phép dỡ hàng. 2.5. Khai sửa đổi, bổ sung: Người khai hải quan được phép sửa đổi, bổ sung nội dung “Bản khai hàng hoá đường hàng không” sau khi tàu bay đã được thông quan khi có lý do chính đáng và được Chi cục trưởng chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho tàu bay nhập cảnh chấp nhận. Khi sửa đổi bổ sung, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên “Bản khai hàng hóa đường hàng không”, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung. 2.6. Xuất trình hồ sơ, chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá trên tàu bay khi cơ quan hải quan yêu cầu. Điều 17. Khai hải quan điện tử của đại lý giao nhận 1. Hồ sơ hải quan điện tử gồm: 1.1. “Vận đơn gom hàng” (House Bill of Lading) đối với hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển : bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VI Quy định này; 1.2. “Vận đơn thứ cấp” (House AirWay Bill of Lading) đối với hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không: bản điện tử theo Mẫu số 10 Phụ lục VI Quy định này. 2. Thủ tục khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Tạo thông tin khai điện tử “Vận đơn gom hàng” hoặc “Vận đơn thứ cấp” theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này (nội dung khai hàng hóa trên “Vận đơn gom hàng” hoặc “Vận đơn thứ cấp” phải rất cụ thể để cơ quan hải quan có thể biết được, xác định được hình dáng, đặc điểm vật lý, chất lượng. Không được khai chung chung. Tham khảo Mẫu số 30 Phụ lục XIV). 2.2. Gửi thông tin khai điện tử “Vận đơn gom hàng” chậm nhất 12 giờ trước khi tàu cập cảng hoặc “Vận đơn thứ cấp” chậm nhất 01 giờ trước khi phát lệnh giao hàng đến cơ quan hải quan. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.4. Khai sửa đổi, bổ sung: Người khai hải quan được phép sửa đổi, bổ sung nội dung “Vận đơn gom hàng” hoặc “Vận đơn thứ cấp” sau khi đã nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” khi có lý do chính đáng và được Chi cục trưởng chi cục hải quan điện tử chấp nhận đối với “Vận đơn gom hàng” hoặc Chi cục trưởng chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tàu bay nhập cảnh chấp nhận đối với “Vận đơn thứ cấp”. Khi sửa đổi bổ sung, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên “Vận đơn gom hàng” theo Mẫu số 3 phụ lục VI hoặc “Vận đơn thứ cấp” theo Mẫu số 10 phụ lục VI, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung. Điều 18. Kiểm tra tiếp nhận thông tin khai hải quan điện tử 1. Tiếp nhận thông tin: Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin do đại lý hãng tàu, hãng hàng không, đại lý giao nhận gửi đến. 1.1. Trường hợp chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 1.2. Trường hợp chưa chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 2. Kiểm tra, quyết định cho phép thông quan 2.1. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi tiếp nhận thông tin khai hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay được quyết định thông quan với phương tiện vận tải miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. 2.2. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, cụ thể: kiểm tra những thông tin mà hệ thống yêu cầu kiểm tra, đối chiếu với quy định quản lý. Kết quả kiểm tra phù hợp với quy định pháp luật thì quyết định thông quan. 2.3. Đội trưởng Đội thủ tục phương tiện vận tải xuất nhập cảnh quyết định thông quan đối với những phương tiện vận tải không thuộc Điểm 2.1, 2.2 Khoản này. 2.4. Căn cứ kết quả kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” hoặc “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” tới người khai hải quan, cảng vụ. Trong trường hợp cảng vụ chưa nối mạng với cơ quan hải quan thì việc gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” hoặc “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” được thực hiện bằng giấy. “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển”, “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” thể hiện một trong các nội dung dưới đây: a. Được phép thông quan và dỡ toàn bộ hàng; b. Được phép thông quan và dỡ hàng một phần (nêu rõ lý do); c. Chưa thông quan và không được phép dỡ hàng (nêu rõ lý do). 3. Đối với những trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh, căn cứ kết quả kiểm tra và quyết định của Chi cục trưởng, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi thông báo tới người khai hải quan, nội dung thông báo: 3.1. Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung; 3.2. Thông báo chấp nhận thông tin khai. 4. Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin về thời gian đến và đi, địa điểm đỗ, thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu biển, tàu bay do cảng vụ sân bay, cảng biển chuyển đến. Trường hợp cảng vụ sân bay, cảng biển chưa nối mạng với cơ quan hải quan thì việc tiếp nhận thông tin được thực hiện thông qua hồ sơ giấy. MỤC II: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH Điều 19. Khai hải quan điện tử của đại lý hãng tàu 1. Hồ sơ hải quan điện tử gồm: 1.1. “Bản khai chung”: bản điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VI Quy định này; 1.2. “Bản khai hàng hoá đường biển”: bản điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục VI Quy định này; 1.3. “Bản khai dự trữ của tàu”: bản điện tử theo Mẫu số 6 Phụ lục VI Quy định này; 1.4. “Danh sách thuyền viên”: bản điện tử theo Mẫu số 4 Phụ lục VI của Quy định này trong trường hợp có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh hoặc tàu Việt Nam đang hoạt động nội địa chuyển sang xuất cảnh để hoạt động tuyến quốc tế. 2. Thủ tục khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Tạo thông tin khai điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn các bản khai nêu tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Khoản 1 Điều này. 2.2. Gửi các thông tin khai quy định tại Điểm 2.1 Khoản này đến cơ quan hải quan chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.4. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” và thực hiện các nội dung yêu cầu tại thông báo: a. Được phép thông quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh; b. Chưa được phép thông quan. 2.5. Khai sửa đổi, bổ sung: Người khai hải quan được phép sửa đổi, bổ sung nội dung “Bản khai hàng hoá đường biển” sau khi tàu đã được thông quan và trước khi tàu rời cảng khi có lý do chính đáng và được Chi cục trưởng chi cục Hải quan điện tử chấp nhận. Khi sửa đổi bổ sung, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên “Bản khai hàng hóa đường biển” theo Mẫu số 2 Phụ lục VI Quy định này, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung. 2.6. Xuất trình hồ sơ, chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá trên tàu khi cơ quan hải quan yêu cầu. Điều 20. Khai hải quan điện tử của hãng hàng không 1. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh gồm: 1.1. Các bản khai, chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy định này; 1.2. “Danh mục xếp hàng” (Loading List): bản điện tử theo Mẫu số 9 Phụ lục VI Quy định này. 2. Thủ tục khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Khai điện tử bản “Danh mục xếp hàng” a. Tạo thông tin khai điện tử bản “Danh mục xếp hàng” quy định tại Khoản 1.2 Điểm 1 Điều này. b. Gửi bản “Danh mục xếp hàng” đến cơ quan hải quan chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh. c. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: c.1. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; c.2. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.2. Khai điện tử “Bản khai tổng hợp”, “Bản khai hàng hoá đường hàng không”, “Bản khai danh sách tổ bay”, “Bản khai danh sách hành khách” theo Mẫu số 8, 9, 11, 12 Phụ lục VI Quy định này. a. Tạo thông tin khai điện tử đối với “Bản khai tổng hợp”, “Bản khai hàng hoá đường hàng không”, “Bản khai danh sách tổ bay”, “Bản khai danh sách hành khách” theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 8, 9, 11, 12 Phụ lục VI Quy định này. b. Gửi các thông tin khai quy định tại Tiết a Điểm này đến cơ quan hải quan ngay sau khi hoàn tất việc xếp hàng hoặc trước khi tàu bay cất cánh. c. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: c.1. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; hoặc c.2. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.3. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” và thực hiện các nội dung yêu cầu tại thông báo: a. Được phép thông quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh; b. Chưa được phép thông quan. 2.4. Khai sửa đổi, bổ sung: Người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung nội dung “Bản khai hàng hoá đường hàng không” sau khi phương tiện vận tải đã được thông quan và trước khi tàu bay cất cánh khi: có lý do chính đáng và được Chi cục trưởng chi cục nơi làm thủ tục cho tàu bay xuất cảnh chấp nhận. Khi sửa đổi bổ sung, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên “Bản khai hàng hóa đường hàng không” theo Mẫu số 9 phụ lục VI, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung. 2.5. Xuất trình hồ sơ, chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá trên tàu bay khi cơ quan hải quan yêu c ầu . Điều 21. Khai hải quan điện tử của đại lý giao nhận 1. Hồ sơ hải quan điện tử gồm: 1.1. “Vận đơn gom hàng” đối với hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VI Quy định này; 1.2. “Vận đơn thứ cấp” đối với hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không: bản điện tử theo Mẫu số 10 Phụ lục VI Quy định này. 2. Thủ tục khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Tạo thông tin khai điện tử “Vận đơn gom hàng” hoặc “Vận đơn thứ cấp” theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này 2.2. Gửi thông tin khai điện tử đến cơ quan hải quan: “Vận đơn gom hàng” chậm nhất 01 một giờ trước khi tàu rời cảng; “Vận đơn thứ cấp” ngay sau khi cấp vận đơn cho người gửi hàng. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.4. Khai sửa đổi, bổ sung: Người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung nội dung “Vận đơn gom hàng” hoặc “Vận đơn thứ cấp” sau khi đã nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” và trước khi phương tiện vận tải rời cảng khi có lý do chính đáng và được Chi cục trưởng chi cục hải quan điện tử chấp nhận đối với “Vận đơn gom hàng” hoặc Chi cục trưởng chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho tàu bay xuất cảnh chấp nhận đối với “Vận đơn thứ cấp”. Khi sửa đổi bổ sung, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên “Vận đơn gom hàng” theo Mẫu số 3 Phụ lục VI hoặc “Vận đơn thứ cấp” theo Mẫu số 9 Phụ lục VI Quy định này, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung. Điều 22. Kiểm tra tiếp nhận thông tin khai hải quan điện tử 1. Tiếp nhận thông tin: Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận các thông tin do đại lý hãng tàu, hãng hàng không, đại lý giao nhận gửi đến. 1.1. Trường hợp chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này; 1.2. Trường hợp không chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 2. Kiểm tra, quyết định cho phép thông quan: 2.1. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi tiếp nhận thông tin khai hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay được quyết định thông quan với phương tiện vận tải miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. 2.2. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, cụ thể: kiểm tra những thông tin mà hệ thống yêu cầu kiểm tra, đối chiếu với quy định quản lý. Kết quả kiểm tra phù hợp với quy định pháp luật thì quyết định thông quan. 2.3. Đội trưởng Đội thủ tục phương tiện vận tải xuất nhập cảnh quyết định thông quan đối với những phương tiện vận tải không thuộc Điểm 2.1, 2.2 Khoản này 2.4. Căn cứ kết quả kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” hoặc “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” tới người khai hải quan, cảng vụ. Trong trường hợp cảng vụ chưa nối mạng với cơ quan hải quan thì việc gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” hoặc “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” được thực hiện bằng giấy. Nội dung của “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển”, “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” thể hiện một trong các nội dung dưới đây: a. Được phép thông quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh; b. Chưa được phép thông quan (nêu rõ lý do). 3. Đối với những trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh, căn cứ kết quả kiểm tra và quyết định của Chi cục trưởng, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi thông báo tới người khai hải quan, nội dung thông báo: 3.1. Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nêu rõ lý do); 3.2. Thông báo chấp nhận thông tin khai. 4. Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin về thời gian đến và đi, địa điểm đỗ, thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu biển, tàu bay do cảng vụ sân bay, cảng biển chuyển đến. Trường hợp cảng vụ sân bay, cảng biển chưa nối mạng với cơ quan hải quan thì việc tiếp nhận thông tin được thực hiện thông qua hồ sơ giấy. MỤC III: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHUYỂN CẢNG Điều 23. Thủ tục hải quan điện tử tại cảng đi 1. Hồ sơ hải quan bao gồm: 1.1. “Bản khai chung” đối với tàu biển, hoặc “Bản khai tổng hợp” đối với tàu bay; 1.2. “Bản khai hàng hoá đường biển”, hoặc “Bản khai hàng hoá đường hàng không”; 1.3. “Vận đơn gom hàng”, hoặc “Vận đơn thứ cấp”. 2. Khai hải quan điện tử: 2.1. Khai hải quan điện tử của đại lý hãng tàu, đại lý hãng hàng không Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: a. Tạo thông tin “Bản khai chung”: bản điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VI đối với tàu biển, hoặc “Bản khai tổng hợp”: bản điện tử theo Mẫu số 8 Phụ lục VI đối với tàu bay. Trong trường hợp tàu biển, tàu bay có hàng hoá xuất khẩu, đại lý hãng tàu, đại lý hãng hàng không tạo thông tin “Bản khai hàng hoá đường biển”, “Bản khai hàng hoá đường hàng không": bản điện tử theo Mẫu số 2 hoặc Mẫu số 9 Phụ lục VI Quy định này (nội dung khai hàng hóa trên bản khai hàng hóa đường biển, bản khai hàng hóa đường hàng không phải rất cụ thể để cơ quan hải quan có thể biết được, xác định được hình dáng, đặc điểm vật lý, chất lượng. Không được khai chung chung. Tham khảo Mẫu số 30 Phụ lục XIV). b. Gửi đến cơ quan hải quan “Bản khai chung” và “Bản khai hàng hoá đường biển” chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng, “Bản khai tổng hợp” và “Bản khai hàng hoá đường hàng không” trước khi tàu bay cất cánh. c. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: c.1. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; c.2. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 1.2. Khai hải quan điện tử của đại lý giao nhận Khi khai hải quan điện tử, đại lý giao nhận thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy định này trong trường hợp có hàng xuất khẩu. 2. Tiếp nhận thông tin khai: 2.1. Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận các thông tin do đại lý hãng tàu, đại lý hãng hàng không, đại lý giao nhận gửi đến. a. Trường hợp chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này; b. Trường hợp chưa chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 3. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan điện tử tại cảng đi nhưng tại Chi cục hải quan cảng đến chưa áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Điều 24. Thủ tục khai hải quan điện tử tại cảng đến 1. Hồ sơ hải quan điện tử: 1.1. “Bản khai chung” đối với tàu biển, hoặc “Bản khai tổng hợp” đối với tàu bay; 1.2. “Bản khai hàng hoá đường biển”, hoặc “Bản khai hàng hoá đường hàng không”; 1.3. “Vận đơn gom hàng”, hoặc “Vận đơn thứ cấp”. 2. Khai hải quan điện tử: 1.1. Khai hải quan điện tử, đại lý hãng tàu, đại lý hãng hàng không Khi khai hải quan điện tử, đại lý hãng tàu, đại lý hãng hàng không thực hiện: a. Tạo thông tin “Bản khai hàng hoá đường biển”, “Bản khai hàng hoá đường hàng không": bản điện tử theo Mẫu số 2 hoặc Mẫu số 9 Phụ lục VI Quy định này trong trường hợp có hàng hoá nhập khẩu (nội dung khai hàng hóa trên bản khai hàng hóa đường biển, bản khai hàng hóa đường hàng phải rất cụ thể để cơ quan hải quan có thể biết được, xác định được hình dáng, đặc điểm vật lý, chất lượng. Không được khai chung chung. Tham khảo Mẫu số 30 Phụ lục XIV). b. Gửi đến cơ quan hải quan “Bản khai hàng hoá đường biển” chậm nhất 12 giờ trước khi tàu đến cảng, “Bản khai hàng hoá đường hàng không” chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay hạ cánh. c. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: c.1. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; hoặc c.2. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 1.2. Khai hải quan điện tử của đại lý giao nhận Khi khai hải quan điện tử, đại lý giao nhận thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy định này trong trường hợp có hàng nhập khẩu. 2. Tiếp nhận thông tin khai: 2.1. Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận các thông tin do đại lý hãng tàu, hãng hàng không, đại lý giao nhận gửi đến. a. Trường hợp chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này; b. Trường hợp chưa chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 2.2. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan điện tử tại cảng đến nhưng tại Chi cục hải quan cảng đi chưa áp dụng thủ tục hải quan điện tử. MỤC IV: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN QUÁ CẢNH Điều 25. Thủ tục hải quan điện tử tại cảng nhập cảnh 1. Hồ sơ hải quan điện tử gồm: 1.1. “Bản khai chung”: bản điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VI Quy định này 1.2. “Bản khai hàng hoá đường biển”: bản điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục VI Quy định này. 2. Khai hải quan điện tử: Khi khai hải quan điện tử, đại lý hãng tàu thực hiện: 2.1. Tạo thông tin khai “Bản khai chung”, “Bản khai hàng hoá đường biển” theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại Khoản 1.1, 1.2 Điểm 1 Điều này.(nội dung khai hàng hóa trên bản khai hàng hóa đường biển phải rất cụ thể để cơ quan hải quan có thể biết được, xác định được hình dáng, đặc điểm vật lý, chất lượng. Không được khai chung chung. Tham khảo Mẫu số 30 Phụ lục XIV). 2.2. Gửi các bản khai điện tử trên đến cơ quan hải quan chậm nhất 12 giờ trước khi tàu đến cảng. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2.4. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” và thực hiện các nội dung yêu cầu tại thông báo: a. Được phép thông quan đối với phương tiện vận tải để quá cảnh; b. Không cho phép thông quan. 3. Kiểm tra, tiếp nhận thông tin khai: 3.1. Tiếp nhận thông tin: Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận các thông tin do đại lý hãng tàu gửi đến. a. Trường hợp chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này; b. Trường hợp chưa chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 3.2. Kiểm tra, quyết định cho phép thông quan: a. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi tiếp nhận thông tin khai hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay được quyết định thông quan với phương tiện vận tải miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. b. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, cụ thể: kiểm tra những thông tin mà hệ thống yêu cầu kiểm tra, đối chiếu với quy định quản lý. Kết quả kiểm tra phù hợp với quy định pháp luật thì quyết định thông quan. c. Đội trưởng Đội thủ tục phương tiện vận tải xuất nhập cảnh quyết định thông quan đối với những phương tiện vận tải không thuộc Tiết a, b Điểm này d. Căn cứ kết quả kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” tới người khai hải quan, cảng vụ. Trong trường hợp cảng vụ chưa nối mạng với cơ quan hải quan thì việc gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” hoặc “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” được thực hiện bằng giấy. Nội dung của “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” thể hiện một trong các nội dung dưới đây: d.1. Được phép thông quan đối với phương tiện vận tải để quá cảnh đến cảng xuất cảnh cuối cùng; d.2. Chưa được phép thông quan (nêu rõ lý do). 4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan điện tử tại cảng nhập cảnh nhưng tại Chi cục hải quan cảng xuất cảnh chưa áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Điều 26. Thủ tục hải quan điện tử tại cảng xuất cảnh 1. Khai hải quan điện tử Khi khai điện tử, đại lý hãng tàu thực hiện: 1.1. Tạo thông tin khai “Bản khai chung” theo Mẫu số 1 Phụ lục VI Quy định này. 1.2. Gửi “Bản khai chung” đến cơ quan hải quan trước khi tàu rời cảng. 1.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin khai” để xác nhận việc đã khai đầy đủ cho cơ quan hải quan. 2. Tiếp nhận thông tin khai 2.1. Cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận các thông tin do đại lý hãng tàu gửi đến. a. Trường hợp chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo chấp nhận thông tin khai” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này; b. Trường hợp chưa chấp nhận thông tin khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo yêu cầu điều chỉnh, bổ sung” theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Quy định này. 2.2. Kiểm tra, quyết định cho phép thông quan: a. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi tiếp nhận thông tin khai hải quan điện tử đối với tàu biển, tàu bay được quyết định thông quan với phương tiện vận tải miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. b. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, cụ thể: kiểm tra những thông tin mà hệ thống yêu cầu kiểm tra, đối chiếu với quy định quản lý. Kết quả kiểm tra phù hợp với quy định pháp luật thì quyết định thông quan. c. Đội trưởng Đội thủ tục phương tiện vận tải xuất nhập cảnh quyết định thông quan đối với những phương tiện vận tải không thuộc Tiết a, b Điểm này. d. Căn cứ kết quả kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” tới người khai hải quan, cảng vụ. Trong trường hợp cảng vụ chưa nối mạng với cơ quan hải quan thì việc gửi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” hoặc “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu bay” được thực hiện bằng giấy. Nội dung của “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan tàu biển” thể hiện một trong các nội dung dưới đây: d.1. Được phép thông quan đối với phương tiện vận tải để xuất cảnh; d.2. Chưa được phép thông quan (nêu rõ lý do). 2.3. Chi cục hải quan cảng nhập cảnh và cảng xuất cảnh thực hiện các biện pháp giám sát để đảm bảo nguyên trạng hàng hóa trên tàu trong thời gian quá cảnh. 2.4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan điện tử tại cảng xuất cảnh nhưng tại Chi cục hải quan cảng nhập cảnh chưa áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Chương III THƯƠNG NHÂN ƯU TIÊN ĐẶC BIỆT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN Điều 27. Mục đích công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt 1. Khuyến khích các thương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan. 2. Tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại xuất khẩu, nhập khẩu đồng thời bảo đảm quản lý hải quan hiệu quả. Điều 28. Điều kiện được công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt Thương nhân được công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt về thủ tục hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Chấp hành tốt pháp luật hải quan liên tục tính đến thời điểm xét công nhận. Thương nhân mới thành lập được xác định có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan trong các trường hợp: Thương nhân được sáp nhập, chia tách, đầu tư mới từ các thương nhân đã được công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt về thủ tục hải quan (gồm cả trường hợp được công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt về thủ tục hải quan ở nước ngoài); 2. Có hệ thống kế toán minh bạch, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán, tạo thuận lợi cho công tác kiểm toán; 3. Có hệ thống công nghệ thông tin để quản lý toàn bộ dữ liệu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, giao nhận hàng hoá đáp ứng các yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, cụ thể: 3.1. Quản lý được toàn bộ công tác hạch toán kế toán phù hợp với chế độ quản lý kế toán hiện hành; 3.2. Đối với các thương nhân sản xuất, kinh doanh, hệ thống phải có khả năng quản lý toàn bộ các khâu của dây chuyền sản xuất, kinh doanh. Hệ thống có khả năng cân đối đầu ra, đầu vào theo đúng quy định quản lý của cơ quan hải quan; 3.3. Cung cấp đầy đủ thông tin khi được cơ quan hải quan yêu cầu; 3.4. Có khả năng lưu giữ hồ sơ sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, giao nhận hàng hoá dưới dạng điện tử an ninh, an toàn trong thời hạn dài hơn 5 năm so với quy định của pháp luật hiện hành; 4. Có hệ thống các quy trình kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả đối với toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của thương nhân; 5. Có năng lực tài chính tốt; 6. Có đội ngũ cán bộ làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp và được cấp chứng chỉ nghiệp vụ hải quan hoặc sử dụng đại lý làm thủ tục hải quan có năng lực và chấp hành tốt pháp luật hải quan. Điều 29. Thủ tục đăng ký công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt 1. Nộp hồ sơ đề nghị công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt Các thương nhân thoả mãn điều kiện nêu tại Điều 28 Quy định này, nộp hồ sơ đề nghị tại Tổng cục Hải quan gồm các giấy tờ sau: 1.1 Đơn đề nghị công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt theo Mẫu số 3 Phụ lục XIV Quy định này; 1.2 Bản sao quyết định thành lập thương nhân (Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư); 1.3. Bản báo cáo tự đánh giá đáp ứng đủ điều kiện thương nhân ưu tiên đặc biệt 2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký và xét công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt Tổng cục Hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký và xét công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt theo trình tự như sau: 2.1. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đăng ký Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, ra thông báo về việc thụ lý hồ sơ. Trường hợp không chấp nhận có văn bản trả lời nêu rõ lý do. 2.2. Yêu cầu thương nhân đăng ký hồ sơ cung cấp thông tin giải trình đủ điều kiện trở thành thương nhân ưu tiên đặc biệt. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, thương nhân có trách nhiệm cung cấp đủ các thông tin theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan. Trường hợp thương nhân không chuẩn bị đủ thông tin trong thời hạn yêu cầu, phải có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan để được xem xét gia hạn thời hạn bổ sung thông tin thêm 30 ngày. Nếu thương nhân không cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu hoặc không làm rõ được các thông tin cần phải cung cấp hoặc từ chối việc cung cấp thông tin thì Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản thông báo từ chối việc xét cấp công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt. 2.3. Đánh giá, thẩm định hồ sơ đăng ký và quyết định công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ tuân thủ của thương nhân. Thương nhân phải phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan hải quan thực hiện việc đánh giá mức độ tuân thủ. Trong thời hạn tối đa 180 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, nếu thương nhân được xác định đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 29 Quy định này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp Giấy công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt theo Mẫu số 4 Phụ lục XIV Quy định này. Giấy công nhận được gửi cho thương nhân và thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan. Thương nhân thống nhất cùng cơ quan hải quan ký kết bản ghi nhớ hợp tác. Trường hợp không cấp Giấy công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời thương nhân nêu rõ lý do. Điều 30. Thủ tục thu hồi giấy công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt 1. Trường hợp thu hồi Thương nhân đã được công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt không duy trì được các điều kiện quy định tại Điều 28 Quy định này sẽ bị thu hồi Giấy công nhận. 2. Thủ tục thu hồi 2.1. Khi có đủ cơ sở xác định thương nhân đã vi phạm điều kiện của thương nhân ưu tiên đặc biệt, cơ quan hải quan nơi lập biên bản vi phạm quyết định tạm dừng quyền hưởng các ưu tiên thủ tục hải quan của thương nhân đó tại địa bàn quản lý của mình, có ngay báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định tạm dừng quyền hưởng ưu tiên về thủ tục hải quan của thương nhân đó trong phạm vi toàn quốc. Trường hợp xác định thương nhân đã vi phạm điều kiện của thương nhân ưu tiên đặc biệt, Tổng cục Hải quan làm các thủ tục thu hồi Giấy công nhận, cập nhật thông tin vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho các cơ quan hữu quan và phương tiện thông tin đại chúng. 2.2. Khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm điều kiện của thương nhân ưu tiên đặc biệt, cơ quan hải quan nơi có thông tin gửi ngay báo cáo kèm hồ sơ đến Tổng cục Hải quan để tiến hành ngay các biện pháp xác minh làm rõ, kiểm tra đột xuất nếu cần thiết. Trường hợp xác định thương nhân không vi phạm điều kiện của thương nhân ưu tiên đặc biệt, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan nơi gửi báo cáo biết. Trường hợp xác định thương nhân đã vi phạm điều kiện của thương nhân ưu tiên đặc biệt, Tổng cục Hải quan thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2.1 Điều này. Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân ưu tiên đặc biệt 1. Quyền của thương nhân ưu tiên đặc biệt gồm: Ngoài các quyền được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này, thương nhân ưu tiên đặc biệt được hưởng: 1.1. Được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01 tháng (sau đây gọi tắt là Tờ khai điện tử tháng) cho tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; 1.2. Được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận; 1.3. Được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần; 1.4. Được sử dụng hình thức bảo đảm bằng tín chấp để thực hiện nghĩa vụ về thuế. 2. Nghĩa vụ thương nhân ưu tiên đặc biệt phải chấp hành: Ngoài các nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này, thương nhân ưu tiên đặc biệt phải thực hiện: 2.1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá sự tuân thủ của thương nhân; 2.2. Chấp hành yêu cầu kiểm tra, thẩm định sự tuân thủ định kỳ theo kế hoạch có thông báo trước hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất của cơ quan hải quan; 2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết nêu trong biên bản ghi nhớ với quan hải quan. Điều 32. Khai tạm để giải phóng hàng Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VII Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan, phải khai rõ nội dung uỷ quyền. 2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan. 3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: 3.1. Nhận và thực hiện các yêu cầu tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”; 3.2. In lệnh giải phóng hàng (02 bản) theo Mẫu số 20 Phụ lục XIV Quy định này dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận, ký, đóng dấu vào lệnh giải phóng hàng; 3.3. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử cho phép giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai tạm, người khai hải quan mang lệnh giải phóng hàng tới Chi cục hải quan cửa khẩu để nhận hàng. Điều 33. Kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai tạm Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai tạm, chấp nhận giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai tạm; Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa; Đối với hàng hóa thuộc diện quản lý theo chính sách mặt hàng và hàng có thuế thì các chính sách mặt hàng và chính sách thuế được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai tạm. Điều 34. Khai và tiếp nhận thông tin hoàn thiện tờ khai tạm 1. Khai thông tin hoàn thiện tờ khai tạm Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm, người khai hải quan phải khai thông tin hoàn thiện tờ khai tạm. Khi khai thông tin hoàn thiện tờ khai tạm, người khai hải quan thực hiện: 1.1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai; Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền. 1.2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan. 1.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: a. Nhận “Thông báo từ chối thông tin hoàn thiện tờ khai tạm” theo Mẫu số 3 Phụ lục VII Quy định này và sửa đổi, bổ sung thông tin hoàn thiện tờ khai tạm theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin hoàn thiện tờ khai tạm” theo Mẫu số 3 Phụ lục VII Quy định này. 2. Tiếp nhận thông tin hoàn thiện tờ khai tạm Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động kiểm tra, tiếp nhận thông tin hoàn thiện tờ khai tạm, xác nhận thông quan trên cơ sở nội dung khai hoàn thiện; trường hợp không chấp nhận, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ gửi “Thông báo từ chối thông tin hoàn thiện tờ khai tạm” trong đó nêu rõ lý do. Điều 35. Khai và tiếp nhận thông tin hoàn thiện một lần các tờ khai tạm 1. Khai thông tin hoàn thiện các tờ khai tạm 1.1. Việc khai thông tin tờ khai điện tử tháng được thực hiện cho các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thường xuyên của cùng một đối tác, của tháng trước, của cùng một loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai tạm (đối với loại hình gia công thì phải cùng trong một hợp đồng gia công). 1.2. Thời gian khai tờ khai điện tử tháng được thực hiện từ ngày 1 đến 5 trong tháng. 1.3. Khi khai tờ khai điện tử tháng, người khai hải quan thực hiện: a. Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục VII Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan thì phải khai rõ nội dung uỷ quyền. b. Gửi tờ khai hải quan điện tử tháng đến cơ quan hải quan. c. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: c1. Nhận “Thông báo từ chối thông tin tờ khai điện tử tháng” theo Mẫu số 3 Phụ lục VII Quy định này và sửa đổi, bổ sung thông tin hoàn thiện tờ khai tạm theo yêu cầu của cơ quan hải quan; c2. Nhận “Thông báo chấp nhận thông tin tờ khai điện tử tháng” theo Mẫu số 3 Phụ lục VII Quy định này để hoàn thành thủ tục hải quan. 2. Tiếp nhận thông tin tờ khai điện tử tháng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động kiểm tra, tiếp nhận thông tin tờ khai điện tử tháng; xác nhận thông quan trên cơ sở tờ khai điện tử tháng; trường hợp không chấp nhận, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ gửi “Thông báo từ chối thông tin tờ khai điện tử tháng trong đó nêu rõ lý do. Chương IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN Điều 36. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán 1. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu: 1.1. Tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quy định này. Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in theo Mẫu số 5a Phụ lục XIV Quy định này. 1.2. Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau: a. Vận tải đơn: bản điện tử theo Mẫu số 3 (đối với đường biển); Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quy định này hoặc 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghi cơ quan hải quan xác nhận thực xuất; b. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính; c. Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu); d. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao. 2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu: 2.1. Tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quy định này. Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in theo Mẫu số 5b Phụ lục XIV Quy định này. 2.2. Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: bản điện tử theo Mẫu số 17 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản sao; 2.3. Hóa đơn thương mại: bản điện tử theo Mẫu số 4 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản chính; 2.4. Vận tải đơn: bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn: 01 bản hoặc bản điện tử theo Mẫu số 3 (đối với đường biển), Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quy định này; 2.5. Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau: a. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính; b. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật: Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật theo Mẫu số 8 Phụ lục VIII Quy định này hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền: bản điện tử theo Mẫu số 9 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản chính; c. Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử theo Mẫu số 11 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản chính; d. Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục VIII; đ. Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu; e. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong trường hợp người khai hải quan có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: bản điện tử theo Mẫu số 5 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản chính; g. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử Mẫu số 15 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản sao. 3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này. Điều 37. Khai hải quan điện tử Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền. 2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan. 3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan: 3.1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo yêu cầu của cơ quan hải quan. 3.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện các công việc dưới đây, nếu tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận: a. Thực hiện các yêu cầu tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”; b. In tờ khai (02 bản) theo Mẫu số 5a đối với hàng xuất khẩu hoặc Mẫu số 5b đối với hàng nhập khẩu Phụ lục XIV Quy định này dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in theo Mẫu 6a đối với hàng xuất khẩu hoặc Mẫu số 6b đối với hàng nhập khẩu Phụ lục XIV Quy định này nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; bản kê số công ten nơ theo Mẫu số 15 Phụ lục XIV nếu có; ký, đóng dấu vào tờ khai hải quan điện tử in, phụ lục tờ khai, bản kê số công ten nơ. c. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử cho phép thông quan ngay trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận “Đã thông quan điện tử”; d. Đối với hàng hóa Chi cục hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu; đ. Đối với hàng hóa Chi cục hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để Chi cục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; e. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận "Giải phóng hàng" hoặc "Hàng mang về bảo quản". Sau khi được chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa; g. Việc xác nhận đã thông quan điện tử, giải phóng hàng, hàng mang về bảo quản, được thực hiện tại Chi cục hải quan điện tử nơi đăng ký tờ khai hải quan hoặc bộ phận thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cửa khẩu. 4. Đối với các trường hợp cần xác nhận thực xuất cho lô hàng xuất khẩu, người khai hải quan khai bổ sung thông tin về vận tải đơn hoặc hoá đơn tài chính (đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu chế xuất) và nhận “Thông báo đã thực xuất” của cơ quan hải quan. 5. Người khai hải quan được phép chậm nộp/xuất trình bản chính một số chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải khai, nộp/ xuất trình các chứng từ theo yêu cầu cơ quan hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử. Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai hải quan điện tử quyết định cho phép chậm nộp bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và quyết định điều chỉnh trực tiếp khi cần thiết. 6. Người khai hải quan được phép khai tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan khi đáp ứng điều kiện sau: 6.1. Tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh là tờ khai hải quan điện tử được tạo theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa chứa đựng các thông tin hoàn chỉnh về hàng hóa nhập khẩu. 6.2. Người khai hải quan được khai tờ khai chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu. a. Khi khai tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh, người khai hải quan phải khai các thông tin chưa hoàn chỉnh trên cơ sở các chứng từ hiện có thuộc hồ sơ hải quan điện tử; b. Việc xác định mã số hàng hoá không được khác mã số hàng hoá trong tờ khai hải quan điên tử hoàn chỉnh được hoàn tất sau này.Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải qua phân tích, giám định mới xác định được mã số hàng hoá, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử quyết định từng trường hợp cụ thể; c. Các thông tin liên quan trực tiếp đến hàng hóa phải khai hoàn chỉnh khi đăng ký tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh bao gồm: Thông tin về giấy phép nhập khẩu nếu hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép, về đáp ứng điều kiện nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật; Thông tin về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan. 6.3. Người khai hải quan phải hoàn tất tờ khai hải quan điện tử theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngay sau khi có thông tin hoàn chỉnh về hàng hóa nhập khẩu, trên cơ sở chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải có trong thời hạn quy định của pháp luật, để hoàn thành thủ tục hải quan điện tử. 6.4. Đối với hàng hóa có thuế, áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh. 6.5. Việc chấp nhận tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh do Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử quyết định từng trường hợp cụ thể. 7. Người khai hải quan được đề nghị cơ quan hải quan cho phép sửa đổi, bổ sung nội dung, thay tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký với điều kiện: 7.1. Sửa đổi bổ sung sau khi có quyết định phân luồng và trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng 7.2. Sửa đổi bổ sung khi người khai hải quan tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người khai hải quan; 7.3. Sửa đổi bổ sung khi hàng hoá đã được thông quan nếu việc sửa đổi, bổ sung nội dung tờ khai hải quan điện tử không ảnh hưởng đến chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và trước khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan; 7.4. Sửa đổi bổ sung khi việc kiểm tra hàng hoá đã bắt đầu nhưng chưa kết thúc nếu có lý do chính đáng bằng văn bản; 7.5. Thay tờ khai hải quan điện tử trong trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu với điều kiện trước khi giải phóng hàng; 7.6. Khi sửa đổi bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều này, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 phụ lục VIII, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận "Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử", và thực hiện các yêu cầu tại thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử xem xét quyết định cho sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan điện tử. Điều 38. Thời gian khai hải quan điện tử 1. Thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật hải quan. 2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử quyết định việc kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử ngoài giờ hành chính. Điều 39. Kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử 1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan cụ thể: 1.1. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 1.2. Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử. Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net