Quyết định số 4848/QĐ-BCT
Quyết định số 4848/QĐ-BCT về việc ban hành Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ Công thương ban hành
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
Số: 4848/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2008
QUYẾT ĐNNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN CƠ
QUAN BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Nghị định số 99/2005/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương và theo
đề nghị của Trưởng Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐNNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân
dân Cơ quan Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các
Quyết định trước đây của Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại ban hành Quy chế làm
việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại.
Điều 3. Ban Thường vụ Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân, Thủ trưởng các đơn vị
và cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ;
- Lưu VT, Công đoàn Cơ quan Bộ, Ban TTND.
Bùi Xuân Khu
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN CƠ QUAN BỘ CÔNG
THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4848/QĐ-BCT ngày 5 tháng 9 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương 1.
QUY ĐNNH CHUNG
Điều 1. Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương
1. Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (dưới đây gọi tắt là Ban Thanh
tra nhân dân) là tổ chức thanh tra của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương do
Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bầu ra bằng hình thức bỏ
phiếu kín.
2. Ban Thanh tra nhân dân gồm 09 (chín) thành viên là cán bộ, công chức đang công
tác tại Cơ quan Bộ Công Thương, trong đó có 01 (một) Trưởng Ban, 01 (một) Phó
Trưởng Ban và 07 (bảy) Ủy viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 (hai) năm, bắt đầu từ nhiệm kỳ thứ
nhất (2008 – 2010).
4. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban Chấp hành Công đoàn Cơ quan Bộ Công
Thương đề nghị Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bãi nhiệm và
bầu người khác thay thế.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ban Thanh tra nhân dân
Ban Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể, biểu quyết theo đa số và đề
cao trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên trên cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Công tác giám sát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được
thực hiện cơ sở pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời và không làm cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, cá nhân có
liên quan.
2. Mỗi thành viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm
chính một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, nhưng không làm thay nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị, cá nhân có liên quan và có nhiệm vụ báo cáo công việc do
mình phụ trách tại cuộc họp định kỳ hoặc bất thường (dưới đây gọi tắt là các cuộc
họp) của Ban Thanh tra nhân dân, trừ trường hợp cần thiết, cấp bách cần báo cáo ngay
với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.
3. Tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Ban
Thanh tra nhân dân và Quy chế làm việc này.
4. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của
Ban Thanh tra nhân dân và phối hợp với các đơn vị trong Cơ quan Bộ Công Thương
để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương và sự chỉ
đạo của Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương, Ban Thanh tra nhân
dân có nhiệm vụ giám sát việc:
1. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Bộ Công
Thương.
2. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Cơ quan Bộ Công Thương.
3. Sử dụng kinh phí, bao gồm các nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước và các
nguồn kinh phí khác, trong đó có nguồn kinh phí ODA, của Cơ quan Bộ Công
Thương.
4. Chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản công của Cơ quan Bộ
Công Thương.
5. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, đề bạt và việc thực
hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức
Cơ quan Bộ Công Thương.
6. Thực hiện nội quy, quy chế làm việc của Cơ quan Bộ Công Thương.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh
tra, kiểm tra; xử lý các vụ, việc tham nhũng, lãng phí thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan Bộ Công Thương.
Điều 4. Quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Ban Thanh tra nhân dân có quyền đề
nghị đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và được sử dụng kinh phí,
phương tiện cần thiết của Cơ quan Bộ Công Thương để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có hành vi xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương thì kiến nghị lãnh
đạo cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc
thực hiện kiến nghị đó.
3. Trong trường hợp kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân không được cơ quan, đơn
vị có liên quan xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ, Ban Thanh tra nhân
dân có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó xem xét, giải
quyết.
4. Trong trường hợp cần thiết, được Lãnh đạo Bộ Công Thương giao xác minh, làm
rõ một số vụ, việc cụ thể có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân.
Điều 5. Cách thức giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân giải quyết công việc chủ yếu thông qua thảo luận tại các
cuộc họp và quyết nghị tập thể đối với từng vấn đề được đặt ra.
2. Đối với một số vấn đề xét thấy không cần thiết phải thảo luận tại cuộc họp hoặc do
không có điều kiện tổ chức cuộc họp thì Trưởng Ban Thanh tra nhân dân gửi văn bản
để lấy ý kiến các thành viên. Trong trường hợp có 2/3 (hai phần ba) số ý kiến nhất trí
thì Trưởng Ban Thanh tra nhân dân ra quyết nghị giải quyết công việc; nếu có dưới
2/3 (hai phần ba) số ý kiến nhất trí thì vấn đề được đưa ra thảo luận tại cuộc họp gần
nhất của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Các vấn đề được thảo luận, quyết nghị tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân
dân có hiệu lực thực hiện khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên dự họp nhất trí
thông qua.
Trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp cũng như khi gửi văn bản để lấy ý kiến các
thành viên, nếu số ý kiến nhất trí và không nhất trí bằng nhau thì quyết nghị giải quyết
công việc được thực hiện theo ý kiến quyết định của Trưởng Ban.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN, THỦ TRƯỞNG ĐƠN VN, LÃNH
ĐẠO BỘ, CÔNG ĐOÀN VÀ THANH TRA BỘ TRONG VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng Ban Thanh tra nhân dân
1. Chịu trách nhiệm chung về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thanh tra nhân dân.
2. Xây dựng chương trình công tác và phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính các
lĩnh vực công tác đối với các thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
3. Tổ chức và điều hành các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
4. Xử lý các đơn, thư và các ý kiến của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương
gửi đến Ban Thanh tra nhân dân và tham gia các cuộc họp về các vấn đề liên quan khi
có yêu cầu.
5. Quyết định cuối cùng đối với các vấn đề được thảo luận tại các cuộc họp và ký
quyết nghị giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân.
Điều 7. Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban Thanh tra nhân dân
1. Được phân công chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân và chịu trách nhiệm về các lĩnh vực công tác
được phân công.
2. Ghi và lưu giữ biên bản các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để làm cơ sở cho
việc ra quyết nghị giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra
nhân dân.
3. Phụ trách công tác xác minh, làm rõ một số vụ, việc cụ thể khi được giao theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này và đôn đốc việc thực hiện các quyết nghị có liên
quan đã được thông qua.
4. Phụ trách lĩnh vực kinh phí, phương tiện cần thiết bảo đảm công tác của Ban Thanh
tra nhân dân theo các quy định của pháp luật.
5. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành công việc của Ban Thanh tra nhân dân
khi Trưởng Ban đi công tác vắng.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân
1. Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân được phân công và báo cáo công
việc do mình phụ trách tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Bố trí thời gian phù hợp để nghiên cứu, giải quyết các công việc chung của Ban
Thanh tra nhân dân; chủ động đề xuất giải pháp xử lý công việc và cùng tập thể Ban
Thanh tra nhân dân giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Thanh tra nhân dân.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân và có ý kiến, thay cho
việc biểu quyết, trong trường hợp không tổ chức cuộc họp để giải quyết công việc
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
4. Không nói và làm trái với các quyết nghị giải quyết công việc đã được thông qua.
Trong trường hợp có ý kiến khác với các quyết nghị đó thì vẫn phải chấp hành và
được trình bày ý kiến cá nhân của mình tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân
dân.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương
1. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về các văn bản quy phạm pháp luật và các
thông tin cần thiết mà đơn vị mình được phân công làm đầu mối có liên quan đến
công tác giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát
thuộc trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện
nhiệm vụ.
3. Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, trong trường hợp
chưa giải quyết hoặc không giải quyết được thì cần nêu rõ lý do, và thông báo kết quả
giải quyết đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị.
4. Phối hợp chặt chẽ và tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho Ban Thanh tra nhân
dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Công đoàn Cơ quan Bộ và Thanh tra
Bộ Công Thương
Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Công đoàn Cơ quan Bộ và Thanh tra Bộ Công
Thương trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được
thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật Thanh tra và các điều 34, 35, 36
Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân.
Chương 4.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ CUỘC HỌP CỦA BAN THANH TRA
NHÂN DÂN
Điều 11. Chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân
Chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân được lập hàng năm căn cứ vào
Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức và sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Công đoàn
Cơ quan Bộ Công Thương.
Điều 12. Cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân
1. Các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân gồm cuộc họp định kỳ và bất thường.
Cuộc họp định kỳ được ấn định mỗi quý một lần vào ngày làm việc trong tuần cuối
cùng của quý. Cuộc họp bất thường được triệu tập theo quyết định của Trưởng Ban
hoặc khi có yêu cầu của ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên.
2. Tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân, ngoài các thành viên Ban Thanh tra
nhân dân, Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Bộ tham dự để theo dõi, chỉ đạo, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân và khi cần thiết Thủ trưởng đơn vị
có liên quan thuộc Cơ quan Bộ tham dự để phối hợp giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai
phần ba) số thành viên tham dự.
Điều 13. Nội dung các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân
1. Thảo luận và thông qua chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân;
2. Nghe báo cáo, thảo luận và quyết nghị giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm cá
nhân của mỗi thành viên và của Ban Thanh tra nhân dân;
3. Kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành và việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra
nhân dân.
Chương 5.
CÔNG BỐ VÀ THỰC HIỆN QUYẾT NGHN CỦA BAN THANH TRA NHÂN
DÂN
Điều 14. Công bố quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân
Quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân thông qua tại các cuộc
họp, được công bố đến các đơn vị và cán bộ, công chức có liên quan thuộc Cơ quan
Bộ Công thương trong thời hạn không quá 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 15. Thực hiện quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân
1. Đơn vị, cá nhân liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm thực
hiện quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân và thông báo kết
quả giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình đến Ban Thanh tra
nhân dân trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết nghị.
2. Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính
lĩnh vực công tác có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện quyết nghị và báo cáo kết
quả tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công
chức Cơ quan Bộ Công Thương về các lĩnh vực công tác theo nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Thanh tra nhân dân và các công việc đã được đơn vị, cá nhân có liên quan
giải quyết hoặc chưa giải quyết theo thNm quyền.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo Thông tư liên
tịch 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN -TLĐLĐVN ngày 12 tháng 5 năm
2006 của Bộ Tài chính, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
N am và Tổng Liên đoàn Lao động Việt N am hướng dẫn về kinh phí bảo đảm hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật
1. Thành viên, tập thể Ban Thanh tra nhân dân có thành tích trong việc thực hiện
nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở hoạt động hoặc có hành vi trù dập, trả
thù thành viên Ban Thanh tra nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Quy chế làm việc này có hiệu lực theo hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành và
thay thế các Quy chế làm việc trước đây của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ
Công nghiệp và của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Thương mại.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bùi Xuân Khu